"Tôi đã cưỡng bức vợ, liệu có phải ngồi tù?"
Hành vi của bạn bị coi là hành vi bạo lực gia đình, quy định tại điểm đ, khoản 1 Điều 2 Luật phòng, chống bạo lực gia đình.
Hành vi này sẽ bị xử lý theo quy định tại Điều 19 Luật phòng, chống bạo lực gia đình.
Trường hợp vợ có đơn tố cáo hành vi của bạn ra cơ quan điều tra và yêu cầu xử lý theo pháp luật hình sự thì bạn vẫn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Hiếp dâm hoặc Cưỡng dâm quy định tại Điều 111, 113 Bộ Luật Hình sự 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009.
Điều 111 Bộ Luật Hình sự quy định tội Hiếp dâm như sau:
1. Người nào dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu với nạn nhân trái với ý muốn của họ, thì bị phạt tù từ 2 năm đến 7 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 7 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức.
b) Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh.
c) Nhiều người hiếp một người.
d) Phạm tội nhiều lần.
đ) Đối với nhiều người.
e) Có tính chất loạn luân.
g) Làm nạn nhân có thai.
h) Gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%.
i) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 12 đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên.
b) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội.
c) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát.
4. Phạm tội hiếp dâm người chưa thành niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, thì bị phạt tù từ 5 năm đến 10 năm.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này, thì bị xử phạt theo mức hình phạt quy định tại các khoản đó.
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1 năm đến 5 năm.
Điều 113 Bộ Luật Hình sự quy định tội Cưỡng dâm như sau:
1. Người nào dùng mọi thủ đoạn khiến người lệ thuộc mình hoặc người đang ở trong tình trạng quẫn bách phải miễn cưỡng giao cấu, thì bị phạt tù từ 6 tháng đến 5 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 3 năm đến 10 năm:
a) Nhiều người cưỡng dâm một người.
b) Cưỡng dâm nhiều lần.
c) Cưỡng dâm nhiều người.
d) Có tính chất loạn luân.
đ) Làm nạn nhân có thai.
e) Gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%.
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 7 năm đến 18 năm:
a) Gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên.
b) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội.
c) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát.
4. Cưỡng dâm người chưa thành niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, thì bị phạt tù từ 2 năm đến 7 năm.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này, thì bị xử phạt theo mức hình phạt quy định tại các khoản đó.
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1 năm đến 5 năm.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Hồ sơ đăng ký hành nghề công tác xã hội tại Việt Nam đối với người nước ngoài gồm những gì?
- Từ 01/01/2025, tiêu chuẩn của Cảnh sát chỉ huy, điều khiển giao thông là gì?
- Địa chỉ các Tòa án nhân dân cấp cao tại Việt Nam?
- 08 tính năng bắt buộc của ứng dụng Online Banking từ 1/1/2025?
- Hồ sơ thành lập cơ sở giáo dục mầm non độc lập công lập bao gồm gì?