Về thời hạn báo trước ghi trong nội quy lao động

Trong trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng, nội quy của công ty ghi là người lao động phải làm việc như bình thường trong 3 tuần đầu tiên, đến tuần cuối cùng mới bàn giao. Luật quy định như thế nào?

Nội quy lao động quy định thời hạn báo trước là 30 ngày. Tuy nhiên, phụ thuộc vào các trường hợp đơn phương chấm dứt HĐLĐ theo quy định tại Khoản 1, Điều 37:

Người lao động làm việc theo HĐLĐ xác định thời hạn, HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong HĐLĐ; 

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong HĐLĐ; 

c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện HĐLĐ; 

đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy Nhà nước; 

e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo HĐLĐ xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

Thời hạn báo trước có sự khác biệt theo những trường hợp khác nhau căn cứ Khoản 2, Điều 37, Bộ luật Lao động như sau:
Khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ theo quy định tại Khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g Khoản 1 Điều này; 

b) Ít nhất 30 ngày nếu là HĐLĐ xác định thời hạn; ít nhất 3 ngày làm việc nếu là HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại Điểm d và Điểm đ, Khoản 1 Điều này;

c) Đối với trường hợp quy định tại Điểm e, Khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động tuỳ thuộc vào thời hạn do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền chỉ định. 
 

Nội quy lao động
Hỏi đáp mới nhất về Nội quy lao động
Hỏi đáp Pháp luật
Người sử dụng lao động phải nộp hồ sơ đăng ký nội quy lao động trong thời hạn bao lâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Công ty không đăng ký nội quy lao động theo quy định của pháp luật bị xử phạt bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Sử dụng 10 lao động trở lên phải ban hành nội quy bằng văn bản đúng không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu Văn bản đề nghị đăng ký nội quy lao động 2024 mới nhất?
Hỏi đáp Pháp luật
Khi nào nội quy lao động phải lập thành văn bản?
Hỏi đáp Pháp luật
Nội quy lao động là gì? Có hiệu lực bao lâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu quyết định ban hành nội quy lao động mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Nội quy lao động có hiệu lực ngay sau khi ban hành không?
Hỏi đáp Pháp luật
Doanh nghiệp phải đăng ký nội quy lao động khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn thủ tục đăng ký nội quy lao động mới nhất năm 2024?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Nội quy lao động
Thư Viện Pháp Luật
267 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Nội quy lao động

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Nội quy lao động

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào