Đơn phương nghỉ việc

Tôi ký hợp đồng thử việc có thời hạn 2 tháng với công ty. Sau thời hạn thử việc 2 tháng, công ty không thông báo gì về việc chấp nhận tuyển dụng hay không nhưng vẫn để tiếp tục làm việc. Theo tôi biết thì khi hết thời hạn thử vệc nếu công ty không thông báo gì cả thì xem như tôi trở thành nhân viên của công ty. Như vậy, nếu tôi muốn đơn phương nghỉ việc thì có phải bồi thường gì không. Tuy công ty không ký hợp đồng chính thức nhưng theo Luật Lao động thì tôi đã thành nhân viên chính thức của công ty. Nếu không phải bồi thường thì tôi có được hưởng quyền lợi gì không?

Như bạn trao đổi, bạn ký hợp đồng thử việc 2 tháng với công ty. Hết hạn hợp đồng, mặc dù công ty không có quyết định tiếp nhận hoặc khẳng định bạn đáp ứng được nhu cầu công việc nhưng bạn vẫn tiếp tục làm việc và được công ty trả lương thì được hiểu công ty đã chấp nhận tuyển dụng bạn vào làm việc và quan hệ lao động giữa hai bên đang có hiệu lực pháp luật.

Việc công ty không ký hợp đồng lao động chính thức với bạn là vi phạm pháp luật và không làm ảnh hưởng đến trách nhiệm các bên trong quan hệ lao động.

Điều 37, Bộ Luật Lao động quy định, người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các Điểm a, b, c và g nêu trên;

b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 3 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại Điểm d và Điểm đ nêu trên;

c) Đối với trường hợp quy định tại Điểm e nêu trên, thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

Trường hợp bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật, căn cứ theo quy định tại Điều 43, Bộ luật Lao động thì:

 “1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước; 

3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định”.

Quyền lợi và trách nhiệm của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật gồm có:
Thứ nhất, quyền hưởng trợ cấp thôi việc: Căn cứ theo quy định tại Điều 48 Bộ luật Lao động thì:

Khi bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng quy định của pháp luật thì công ty phải chi trả trợ cấp thôi việc cho bạn khi bạn đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian bạn đã làm việc thực tế cho công ty trừ đi thời bạn đã được doanh nghiệp tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được công ty chi trả trợ cấp thôi việc.

Ngoài ra, căn cứ theo quy định tại Khoản 1, Điều 18 Luật Bảo hiểm xã hội, bạn có quyền yêu cầu công ty chốt sổ bảo hiểm và trả sổ bảo hiểm cho bạn trong thời gian 30 ngày để bạn đi xin việc và đóng bảo hiểm xã hội ở nơi mới. 

Chấm dứt hợp đồng lao động
Hỏi đáp mới nhất về Chấm dứt hợp đồng lao động
Hỏi đáp Pháp luật
Nghỉ không phép có bị đuổi việc? Người sử dụng lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Trường hợp nào người lao động chấm dứt hợp đồng lao động được nhận trợ cấp thôi việc?
Hỏi đáp Pháp luật
Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không báo trước khi bị ngược đãi, đánh đập thì có được hưởng trợ cấp thôi việc không?
Hỏi đáp Pháp luật
Khi công nhân chấm dứt hợp đồng lao động thì có phải trả lại nhà lưu trú trong khu công nghiệp không?
Hỏi đáp Pháp luật
Có được chấm dứt hợp đồng lao động với lao động nữ đang nghỉ thai sản không?
Hỏi đáp Pháp luật
Người lao động có được chấm dứt hợp đồng lao động khi không được trả lương đúng hạn không?
Hỏi đáp Pháp luật
Khi nghỉ việc người lao động có phải bàn giao công việc hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Trường hợp nào khi chấm dứt hợp đồng lao động thì được kéo dài thời gian thanh toán nghĩa vụ?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu thông báo chấm dứt hợp đồng lao động mới nhất năm 2023?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu thông báo cắt giảm nhân sự mới nhất?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Chấm dứt hợp đồng lao động
Thư Viện Pháp Luật
206 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Chấm dứt hợp đồng lao động

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Chấm dứt hợp đồng lao động

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào