Phạm tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ theo khoản 4 Điều 232 BLHS

Phạm Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật hiệu nổ theo khoản 4 Điều 232?

   Phạm tội Chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ theo khoản 4 Điều 232 có các trường hợp cụ thể sau:      

       Cũng tương tự như khoản 4 Điều 230, do Điều 96 Bộ luật hình sự năm 1985 chỉ cấu tạo 3 khoản, trong đó các tình tiết là yếu tố định khung hình phạt của khoản 3 Điều 96 được quy định lại tại khoản 4 Điều 232 Bộ luật hình sự năm 1999 nên các tình tiết quy định tại khoản 3 Điều 232 được coi là mới. Do đó nên vận dụng Thông tư liên ngành số 01/TTLN ngày 7-1-1995 hướng dẫn trường hợp phạm tội quy định tại khoản 3 Điều 96 Bộ luật hình sự năm 1985 để xác định trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 232 Bộ luật hình sự năm 1999.

a) Vật phạm pháp có số lượng đặc biệt lớn

            Do chưa có hướng dẫn chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ bao nhiêu là đặc biệt lớn và nếu vận dụng Thông tư liên ngành số 01/TTLN ngày 7-1-1995 hướng dẫn trường hợp phạm tội quy định tại khoản 3 Điều 96 Bộ luật hình sự năm 1985 để xác định trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 232 Bộ luật hình sự năm 1999 thì được coi là vật phạm pháp có số lượng đặc biệt lớn nếu chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ gấp ba lần mức quy định tại khoản 3 điều luật. Ví dụ: trên 225kg thuốc nổ các loại; trên 450kg thuốc pháo; trên 150kg thuốc phóng; trên 45.000m dây cháy chậm, dây nổ; trên 30.000 cái kíp nổ, nục xòe.

b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng

            Cũng như đối với trường hợp gây hậu quả rất nghiêm trọng, trong khi chưa có hướng dẫn thì có thể vận dụng Thông tư liên tịch số 02/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BTP đối với trường hợp gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng do hành vi chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ gây ra.

            Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 232, người phạm tội bị phạt tù từ mười lăm năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thâm, là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

            Khi quy định hình phạt đối với người phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 của điều luật cần chú ý:

            Nếu chỉ thuộc một trường hợp quy định tại khoản 4 của điều luật và người phạm tội có nhiều tình tiết giảm nhẹ, không có tình tiết tăng nặng hoặc tuy có nhưng mức độ tăng nặng không đáng kể thì có thể được áp dụng hình phạt dưới mười lăm năm tù nhưng không được dưới bảy năm.

            Nếu thuộc cả hai trường hợp quy định tại khoản 4 của điều luật hoặc tuy chỉ thuộc một trường hợp nhưng tập trung nhiều tình tiết quy định tại khoản 2, khoản 3 của điều luật và người phạm tội có nhiều tình tiết tăng nặng, không có tình tiết giảm nhẹ hoặc nếu có nhưng mức độ giảm nhẹ không dáng kể, thì có thể bị phạt đến tù chung thân.

Tội xâm phạm an toàn công cộng
Hỏi đáp mới nhất về Tội xâm phạm an toàn công cộng
Hỏi đáp pháp luật
Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự theo quy định của Bộ luật Hình sự?
Hỏi đáp Pháp luật
Người phạm tội đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin mạng máy tính, mạng viễn thông thì bị xử phạt như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Chống đối lực lượng phòng chống dịch Covid-19 cẩn thận bị xử phạt tù
Hỏi đáp pháp luật
Xử phạt vi phạm an toàn giao thông đường bộ gây chết người
Hỏi đáp pháp luật
Gây tai nạn giao thông chết người nhưng nguyên nhân này thì sao ạ?
Hỏi đáp pháp luật
Va chạm giao thông làm người khác ngã chết người có bị kết tội không?
Hỏi đáp pháp luật
Gây tai nạn giao thông chết người ở tù bao nhiêu năm?
Hỏi đáp pháp luật
Xin hỏi về việc tai nạn giao thông dẫn đến chết người
Hỏi đáp pháp luật
Mở cửa xe gây chết người phải chịu trách nhiệm gì?
Hỏi đáp pháp luật
Mở cửa xe ô tô gây tai nạn chết người bị xử lý như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tội xâm phạm an toàn công cộng
Thư Viện Pháp Luật
440 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Tội xâm phạm an toàn công cộng

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tội xâm phạm an toàn công cộng

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào