Phạm tội mua dâm người chưa thành niên theo khoản 2 Điều 256 BLHS

Phạm tội Tội mua dâm người chưa thành niên theo quy định tại khoản 2 Điều 256 được pháp luật quy định như thế nào?

Phạm tội mua dâm người chưa thành niên theo quy định tại khoản 2 Điều 256 có các trường hợp cụ thể như sau:     

a) Phạm tội nhiều lần

            Mua dâm người chưa thành niên nhiều lần là từ hai lần mua dâm người chưa thành niên trở lên, nhưng không có lần nào thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 của điều luật. Nếu có trường hợp quy định tại khoản 3 của điều luật thì không áp dụng tình tiết phạm tội nhiều lần để áp dụng  khoản 2 của điều luật nữa; nếu mua dâm người chưa thành niên nhiều lần, nhưng có một lần thuộc trường hợp quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản 2 của điều luật thì người phạm tội vừa bị áp dụng tình tiết phạm tội nhiều lần và tình tiết quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản 2 của điều luật.

            b) Mua dâm trẻ em từ ddue 13 tuổi đến dưới 16 tuổi

            Theo quy định của Luật bảo về và chăm sóc trẻ em thì trẻ em là người dưới 16 tuổi nên điểm b khoản 2 điều luật quy định mua dâm trẻ em là người dưới 16 tuổi nên điểm b khoản 2 điều luật quy định mua dâm trẻ em mà không quy định mua dâm người chưa thành niên, nhưng dù là trẻ em thì cũng là người chưa thành niên. Khi xác định trường hợp phạm tội này, chỉ cần xác định tuổi của người bán dâm, mà không cần xác định người phạm tội có biết hay không biết người bán dâm bao nhiêu tuổi. Đây cũng là vấn đề thực tiễn xét xử còn nhiều ý kiến khác nhau, nhưng cơ quan tiến hành tố tụng đã không thừa nhận lời bào chữa của người phạm tội rằng họ không biết người bán dâm dưới 16 tuổi.

            c) Gây tổn hại cho sức khỏe của bạn nhân mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%

            Trường hợp phạm tội này là trường hợp do hành vi giao cấu với người bán dâm mà gây tổn hại cho sức khỏe của người bán dâm có tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%. Nếu người bán dâm vì những nguyên nhân khác nhau mà bị tổn hại sức khỏe thì người phạm tội thì người phạm tội không phải chịu trách nhiệm về tổn hại sức khỏe đó. Ví dụ: Vũ Thị M là học sinh trung học nhưng đã nhiều lần bán dâm cho khách. Ngày 20-12- 2004, M bán dâm cho một khách nước ngoài và bị bắt quả tang. Do xấu hổ và lo sợ bị đuổi học, bị bố mẹ ruồng bỏ , bạn bè xa lánh nên đã uống thuốc độc tử tử nhưng được cấp cứu nên không chết chỉ bị tổn hại sức khỏe với tỷ lệ thương tật là 35%.

            Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 của điều luật thì người phạm tội bị phạt tù từ ba năm đến tám năm, là tội phạm rất nghiêm trọng.

            Khi quyết định hình phạt đối với người phạm tội, nếu chỉ thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 của điều luật và có nhiều tình tiết giảm nhẹ, không có tình tiết tăng nặng hoặc tuy có nhưng mức độ tăng nặng không đáng kể, thì có thể áp dụng hình phạt dưới ba năm tù, nhưng không được dưới một năm tù. Nếu thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 của điều luật và có nhiều tình tiết tăng nặng , không có tình tiết giảm nhẹ hoặc nếu có nhưng mức độ giảm nhẹ không đáng kể, thì có thể bị phạt đến tám năm tù.

Tội xâm phạm an toàn công cộng
Hỏi đáp mới nhất về Tội xâm phạm an toàn công cộng
Hỏi đáp pháp luật
Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự theo quy định của Bộ luật Hình sự?
Hỏi đáp Pháp luật
Người phạm tội đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin mạng máy tính, mạng viễn thông thì bị xử phạt như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Chống đối lực lượng phòng chống dịch Covid-19 cẩn thận bị xử phạt tù
Hỏi đáp pháp luật
Xử phạt vi phạm an toàn giao thông đường bộ gây chết người
Hỏi đáp pháp luật
Gây tai nạn giao thông chết người nhưng nguyên nhân này thì sao ạ?
Hỏi đáp pháp luật
Va chạm giao thông làm người khác ngã chết người có bị kết tội không?
Hỏi đáp pháp luật
Gây tai nạn giao thông chết người ở tù bao nhiêu năm?
Hỏi đáp pháp luật
Xin hỏi về việc tai nạn giao thông dẫn đến chết người
Hỏi đáp pháp luật
Mở cửa xe gây chết người phải chịu trách nhiệm gì?
Hỏi đáp pháp luật
Mở cửa xe ô tô gây tai nạn chết người bị xử lý như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tội xâm phạm an toàn công cộng
Thư Viện Pháp Luật
295 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Tội xâm phạm an toàn công cộng

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tội xâm phạm an toàn công cộng

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào