Phạm tội mua dâm người chưa thành niên theo khoản 3 Điều 256 BLHS

Phạm tội Tội mua dâm người chưa thành niên theo quy định tại khoản 3 Điều 256 được pháp luật quy định như thế nào?

Phạm tội mua dâm người chưa thành niên theo quy định tại khoản 3 Điều 256 có các trường hợp cụ thể như sau:     

      a) Phạm tội nhiều lần đối với trẻ em từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi.

          Trường hợp phạm tội này tương tự như đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 của điều luật, nhưng mỗi lần phạm tội đều đối với trẻ em từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi. Khi áp dụng tình tiết này cần chú ý:

            Nếu mua dâm nhiều lần nhưng chỉ có một lần người bán dâm từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi đến dưới 18 tuổi thì thuộc các trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 của điều luật.

            Nếu mua dâm từ hai người trở lên trong đó có 2 người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi thì cũng coi là phạm tội nhiều lần đối với trẻ em từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi.

            Nếu mua dâm từ hai người trở lên trong đó có hai người từ đủ 13 tuổi thì cũng coi là phạm tội nhiều lần đối với trẻ em từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi.

            b) Biêt mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội

            Trường hợp phạm tội này là trường hợp người mua dâm biết mình bị nhiễm HIV nhưng vẫn cố tình mua dâm.

            Khi áp dụng tình tiết này cần phân biệt với trường hợp phạm tội lây truyền HIV cho người khác quy định tại Điều 117 BLHS. Nếu người phạm tội mua dâm người chưa thành niên mà biệt mình bị nhiễm HIV mà vẫn mua dâm thì thược trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều 256, còn lại là thuộc trường hợp quy định tại  Điều 117. Tuy nhiên, đối với trường hợp mua dâm người chưa thành niên chỉ cần người phạm tội biệt mình bị nhiềm HIV mà vẫn mua dâm là thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều 256, còn người phạm tội có ý thức được việc lây truyền HIV cho người bán dâm hay không, không phải là yếu tố bắt buộc.

            c) Gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên.

            Trường hợp  phạm tội này tương tự như trường hợp quy định tại điểm c khoản 2 của điều luật, chỉ khác ở chỗ nạn nhân trong trường hợp này có tỷ lệ thương tật từ 61 % trở lên.

            Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 của điều luật thì người phạm tội bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm, là tội phạm rất nghiêm trọng.

             Khi quyết định hình phạt đối với người phạm tội , nếu chỉ thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 của điều luật và có nhiều tình tiết giảm nhẹ, không có tình tiết tăng nặng hoặc tuy có nhưng mức độ tăng nặng không đáng kể, thì có thể được áp dụng hình phạt dưới bảy năm tù nhưng không được được dưới ba năm tù. Nếu thuộc cả ba trường hợp quy định tại khoản 3 của điều luật hoặc tuy chỉ thuộc một trường hợp quy định tại khoản 3 nhưng tập trung nhiều tình tiết quy định tại khoản 2 của điều luật và có nhiều tình tiết tăng nặng, không có tình tiết giảm nhẹ hoặc nếu có nhưng mực độ giảm nhẹ không đáng kể, có thể bị phạt đến mười lăm năm tù.

Tội xâm phạm an toàn công cộng
Hỏi đáp mới nhất về Tội xâm phạm an toàn công cộng
Hỏi đáp pháp luật
Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự theo quy định của Bộ luật Hình sự?
Hỏi đáp Pháp luật
Người phạm tội đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin mạng máy tính, mạng viễn thông thì bị xử phạt như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Chống đối lực lượng phòng chống dịch Covid-19 cẩn thận bị xử phạt tù
Hỏi đáp pháp luật
Xử phạt vi phạm an toàn giao thông đường bộ gây chết người
Hỏi đáp pháp luật
Gây tai nạn giao thông chết người nhưng nguyên nhân này thì sao ạ?
Hỏi đáp pháp luật
Va chạm giao thông làm người khác ngã chết người có bị kết tội không?
Hỏi đáp pháp luật
Gây tai nạn giao thông chết người ở tù bao nhiêu năm?
Hỏi đáp pháp luật
Xin hỏi về việc tai nạn giao thông dẫn đến chết người
Hỏi đáp pháp luật
Mở cửa xe gây chết người phải chịu trách nhiệm gì?
Hỏi đáp pháp luật
Mở cửa xe ô tô gây tai nạn chết người bị xử lý như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tội xâm phạm an toàn công cộng
Thư Viện Pháp Luật
328 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Tội xâm phạm an toàn công cộng

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tội xâm phạm an toàn công cộng

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào