Các trường hợp phạm tội cụ thể của tội vi phạm quy định về quản lý chất phóng xạ

Các trường hợp phạm tội cụ thể của Tội vi phạm quy định về quản lý chất phóng xạ được pháp luật quy định như thế nào?

Tội vi phạm quy định về quản lý chất phóng xạ có các trường hợp phạm tội cụ thể sau đây:

1. Phạm tội thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 237

           Theo quy định tại khoản 1 Điều 237 thì người phạm tội bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm, là tội phạm ít nghiêm trọng.

            Khoản 1 của điều luật quy định “có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả nghiêm trọng nếu không được ngăn chặn kịp thời” chứ không quy định gây hậu quả nghiêm trọng. Do đó khi xác định người phạm tội có thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 của điều luật hay không, ngoài các dấu hiệu cấu thành tội phạm thì trước hết cần xác định hậu quả nghiêm trọng nếu xảy ra là những thiệt hại gì và nếu không được ngăn chặn kịp thời thì những thiệt hại đó ắt sẽ xảy ra. Bởi lẽ, nếu không xác định thiệt hại đó là thiệt hại gì thì cũng không thể xác định hành vi vi phạm đã cấu thành tội phạm chưa và còn phân biệt với trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 của điều luật.

            Để xác định thế nào là hậu quả nghiêm trọng nếu không được ngăn chặn kịp thời có thể căn cứ vào hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 02/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BTP ngày 25-12-2001 đối với trường hợp gây hậu quả nghiêm trọng do hành vi vi phạm quy định về quản lý chất phóng xạ gây ra nếu không được ngăn chặn kịp thời,

            Khi quyết định hình phạt đối với người phạm tội, nếu có nhiều tình tiết giảm nhẹ, không có tình tiết tăng nặng hoặc tuy có nhưng mức độ tăng nặng không đáng kể, thì có thể được áp dụng hình phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt dưới sáu tháng tù; nếu có nhiều tình tiết tăng nặng, không có tình tiết giảm nhẹ hoặc tuy có nhưng mức độ giảm nhẹ không đáng kể, thì có thể bị phạt đến ba năm tù.

            2. Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 237

            Khoản 2 Điều 237 quy định một tình tiết là yếu tố định khung hình phạt, đó là gây thiệt hại cho tính mạng, sức khỏe của người khác.

            Khác với các trường hợp quy định tại các Điều 234, 235 khoản 2 Điều 237 chỉ quy định gây thiệt hại cho sức khỏe của người khác mà không quy định gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khỏe của người khác là người phạm tội đã bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 2 của điều luật. Tuy nhiên, người gây ra tổn hại cho sức khỏe của người khác là do vô ý gây ra nên cũng chỉ nên truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội theo khoản 2 của điều luật nếu gây thiệt hại cho sức khỏe của người khác mà có tỷ lệ thương tật trên 31%; nếu tỷ lệ thương tật dưới 31% thì chỉ nên truy cứu người phạm tội theo khoản 1 của điều luật.

            Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 của điều luật thì người phạm tội bị phạt tù từ ba năm đến mười năm, là tội phạm rất nghiêm trọng.

            Khi quyết định hình phạt, nếu người phạm tội chỉ gây thiệt hại cho sức khỏe của người khác, có nhiều tình tiết giảm nhẹ, không có tình tiết tăng nặng hoặc nếu có nhưng mức độ tăng nặng không đáng kể thì có thể được áp dụng hình phạt dưới ba năm tù; nếu người phạm tội gây thiệt hại đến tính mạng, có nhiều tình tiết tăng nặng, không có tình tiết giảm nhẹ hoặc nếu có nhưng mức độ giảm nhẹ không đáng kể thì có thể bị phạt đến mười năm tù.

            3. Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 237

            Khoản 3 Điều 237 quy định một tình tiết là yếu tố định khung hình phạt, đó là gây hậu quả rất nghiêm trọng.

            Do chưa có hướng dẫn chính thức thế nào là hậu quả rất nghiêm trọng do hành vi vi phạm quy định về quản lý chất lượng phóng xạ gây ra, nên có thể vận dụng Thông tư liên tịch số 02/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BTP ngày 25-12-2001 để xác định hậu quả rất nghiêm trọng do hành vi vi phạm quy định về quản lý chất phóng xạ gây ra.

            Phạm tội thuộc trường hợp gây hậu quả rất nghiêm trọng thì người phạm tội bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm, cũng là tội phạm rất nghiêm trọng nhưng mức độ nghiêm trọng cao hơn trường hợp quy định tại khoản 2 của điều luật.

            Khi quyết định hình phạt, nếu người phạm tội, có nhiều tình tiết giảm nhẹ, không có tình tiết tăng nặng, hoặc tuy có nhưng mức độ tăng nặng không đáng kể thì có thể được áp dụng hình phạt dưới bảy năm tù nhưng không được dưới ba năm tù; nếu người phạm tội, có nhiều tình tiết tăng nặng, không có tình tiết giảm nhẹ hoặc nếu có nhưng mức độ giảm nhẹ không đáng kể thì có thể bị phạt đến mười lăm năm tù.

4. Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 237

            Khoản 4 Điều 237 quy định một tình tiết là yếu tố định khung hình phạt, đó là gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

            Cũng như đối với trường hợp gây hậu quả rất nghiêm trọng quy định tại khoản 3 của điều luật, có thể vận dụng Thông tư liên tịch số 02/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BTP để xác định hậu quả đặc biệt nghiêm trọng do hành vi vi phạm quy định về quản lý chất phóng xạ.

            Phạm tội thuộc trường hợp gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì người phạm tội bị phạt tù từ mười lăm năm đến hai mươi năm, là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

            Khi quyết định hình phạt, nếu người phạm tội có nhiều tình tiết giảm nhẹ, không có tình tiết tăng nặng hoặc nếu có nhưng mức độ tăng nặng không đáng kể thì có thể được áp dụng hình phạt dưới mười lăm năm tù nhưng không được dưới bảy năm tù; nếu người phạm tội có nhiều tình tiết tăng nặng, không có tình tiết giảm nhẹ hoặc nếu có nhưng mức độ giảm nhẹ không đáng kể thì có thể bị phạt đến hai mươi năm tù.

5. Hình phạt bổ sung đối với người phạm tội

            Ngoài hình phạt chính người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.

Tội xâm phạm an toàn công cộng
Hỏi đáp mới nhất về Tội xâm phạm an toàn công cộng
Hỏi đáp pháp luật
Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự theo quy định của Bộ luật Hình sự?
Hỏi đáp Pháp luật
Người phạm tội đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin mạng máy tính, mạng viễn thông thì bị xử phạt như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Chống đối lực lượng phòng chống dịch Covid-19 cẩn thận bị xử phạt tù
Hỏi đáp pháp luật
Xử phạt vi phạm an toàn giao thông đường bộ gây chết người
Hỏi đáp pháp luật
Gây tai nạn giao thông chết người nhưng nguyên nhân này thì sao ạ?
Hỏi đáp pháp luật
Va chạm giao thông làm người khác ngã chết người có bị kết tội không?
Hỏi đáp pháp luật
Gây tai nạn giao thông chết người ở tù bao nhiêu năm?
Hỏi đáp pháp luật
Xin hỏi về việc tai nạn giao thông dẫn đến chết người
Hỏi đáp pháp luật
Mở cửa xe gây chết người phải chịu trách nhiệm gì?
Hỏi đáp pháp luật
Mở cửa xe ô tô gây tai nạn chết người bị xử lý như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tội xâm phạm an toàn công cộng
Thư Viện Pháp Luật
140 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Tội xâm phạm an toàn công cộng
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào