Giam giữ người trái pháp luật

Hiện tôi có cho 1 người bạn vay số tiên là 1 tỷ, Số tiền đó tôi có vay của 1 người cháu để cho người bạn đó vay. Nay người bạn đó không trả nợ cho tôi. Số tiền ban đó vay không có giấy tờ cụ thể để xác minh. Tuần trước tôi đã hẹn gặp cả người cháu và người bạn tại nhà riêng của tôi để bạn tôi xác nhận nợ, đồng thời tôi muốn bạn ấy làm giấy xác nhận nợ với cháu tôi để tôi không phải nợ của cháu tôi nữa. Bạn tôi tới nhà tôi lúc 17h, trong quá trình nói chuyện thì cô ấy nhất định không viết giấy nợ với cháu tôi mà chỉ viết giấy xác nhận nợ với tôi, nhưng giấy bạn ấy viết: Vay của tôi với số tiền đó là vay hộ cho người khác và người đó hiện nay đang bị điều tra về việc không trả nợ cho bạn ấy. Khi nào vu án đó xong thì mới trả cho tôi. Tôi nhất định không chịu và yêu cầu bạn tôi phải viết giấy nợ với cháu tôi. Bạn tôi cũng không chịu  viết giấy và đòi ra về. Tôi không cho ấy về và yêu cầu cô ấy làm việc xong thì mới về (Nhà tôi bán quán và chúng tôi làm việc tại phòng khách giáp cửa quán ). Đến 19h thì cô ấy báo công an là tôi giam giữ người trái pháp luật. Khi Công an đến làm việc thì cô ấy khai báo là xác nhận nợ với tôi và trình bày lại sự việc, công an xã lập biên bản xong thi 2 bên cùng ký. Sau khi công an làm việc xong thì chồng bạn tôi mới vào đọc biên bản và bạn tôi yêu cầu công an xã viết lại biên bản là giam giữ người trái pháp luật và yêu cầu công an xã xé biên bản trước. Công an xã xé biên bản trước và bạn tôi ký vào biên bản sau nhưng tôi không ký. Hiện tôi vẫn đang giữ biên bản cũ. Luật sư cho tôi hỏi tôi có bị buộc vào tội giam giữ người trái pháp luật không? Việc xác nhận nợ của bạn tôi trước công an xã có thể làm giấy nợ sau này? Việc tôi yêu cầu bạn tôi viết giấy nợp cháu tôi như thế có phạm phám không? Nếu ra công an thì tôi có yêu cầu công an làm chứng để tôi chuyển nợ của bạn tôi cho cháu tôi được không? Rất mong đươc sự giải đáp và hồi âm của luật sư! Xin chân thành cảm ơn Luật sư!

Vụ việc của bạn không chỉ dừng lại ở việc bắt, giữ người trái pháp luật (Điều 123 BLHS) mà còn có thể bị "quy kết" về tội cưỡng đoạt tài sản hoặc cướp tài sản... Bởi vậy, bạn cần thận trọng trước những lời khai tại cơ quan công an.

Nếu bạn trình bày là bạn giữ người, không cho về.. nếu như không ký giấy tờ, nếu công an không "giải cứu" thì bạn nhất quyết không thả người... thì bạn có thể bị xử lý về theo Điều 123 BLHS.

Nếu công an làm rõ bạn có hành vi dọa nạt, uy hiếp nhằm buộc nạn nhân phải ký giấy nhận nợ người mà họ không nợ thì bạn có thể bị xử lý về tội cưỡng đoạt tài sản hoặc cướp tài sản (tùy vào mức độ của sự uy hiếp..).

Nếu sự việc chỉ dừng lại ở việc cãi cọ, thỏa thuận... Nếu họ không chịu ký giấy thì bạn vẫn cho họ về thì bạn không phạm tội gì cả... Bản chất sự việc ban đầu là quan hệ dân sự.

Tội xâm phạm quyền tự do
Hỏi đáp mới nhất về Tội xâm phạm quyền tự do
Hỏi đáp pháp luật
Đọc trộm tin nhắn của người khác có bị đi tù không?
Hỏi đáp pháp luật
Hình phạt áp dụng đối với tội xâm phạm quyền tiếp cận thông tin của công dân theo Bộ Luật hình sự 2015
Hỏi đáp pháp luật
Hình phạt áp dụng đối với tội xâm phạm quyền biểu tình của công dân theo Bộ Luật hình sự 2015
Hỏi đáp pháp luật
Tội xâm phạm các quyền hội họp, lập hội, tín ngưỡng của công dân theo quy định của Bộ Luật hình sự 1985
Hỏi đáp pháp luật
Tội xâm phạm quyền bình đẳng của phụ nữ theo Bộ luật hình sự 1985
Hỏi đáp pháp luật
Trường hợp phạm tội cụ thể khi xâm phạm quyền bình đẳng của phụ nữ
Hỏi đáp pháp luật
Các trường hợp phạm tội cụ thể khi xâm phạm quyền bầu cử, quyền ứng cử của công dân
Hỏi đáp pháp luật
Đối tượng "bắt cóc" là bố đẻ của đứa trẻ và mục đích bắt cóc chỉ là để dành quyền nuôi dưỡng chăm sóc con thì sẽ xử lý như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Có thể kiện gia đình vợ bắt cóc con?
Hỏi đáp pháp luật
Nhận biết tội xâm phạm quyền khiếu nại, tố cáo
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tội xâm phạm quyền tự do
Thư Viện Pháp Luật
266 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Tội xâm phạm quyền tự do

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tội xâm phạm quyền tự do

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào