Phạm tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc quy định tại khoản 2 Điều 249 BLHS và hình phạt bổ sung

Pháp luật quy định hình phạt đối với trường hợp phạm tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc thuộc khoản 2 Điều 249 và hình phạt bổ sung đối với tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc như thế nào?

1. Phạm tội thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 249
 
a) Có tính chất chuyên nghiệp
 
Tương tự như tội đánh bạc, phạm tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc có tính chất chuyên nghiệp là người phạm tội lấy việc tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc là nguồn sống chính cho mình.
 
b) Thu lợi bất chính lớn, rất lớn hoặc đặc biệt lớn
 
Theo hướng dẫn tại Điều 2 Nghị quyết số 01/2010/NQ-HĐTP ngày 22-10-2010 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thì:
 
Thu lợi bất chính từ 10.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng là thu lợi bất chính lớn.
 
Thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 90.000.000 đồng là thu lợi bất chính rất lớn.
 
Thu lợi bất chính từ 90.000.000 đồng trở lên là thu lợi bất chính đặc biệt lớn.
 
c) Tái phạm nguy hiểm
 
Tương tự như trường hợp tái phạm nguy hiểm đối với người phạm tội đánh bạc, người phạm tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc thuộc trường hợp tái phạm nguy hiểm là người đã bị kết án về tội rất nghiêm trọng, tội đặc biệt nghiêm trọng do cố ý, chưa được xóa án tích mà lại phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 249 Bộ luật hình sự hoặc đã tái phạm, chưa được xóa án tích mà lại phạm tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc.
 
Như vậy, nếu một người phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 của điều luật và thuộc trường hợp tái phạm nguy hiểm thì họ phải bị áp dụng tình tiết “tái phạm nguy hiểm” quy định tại điểm c khoản 2 Điều 249. Ví dụ: Trần Thị Tuyết Nh đã bị kết án về tội mua bán chất ma túy thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 194 Bộ luật hình sự, chưa được xóa án tích lại phạm tội tổ chức đánh bạc thuộc trường hợp thu lợi bất chính 20 triệu đồng, nên Trần Thị Tuyết Nh bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo các điểm b và c khoản 2 Điều 249 Bộ luật hình sự.
 
Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 của điều luật thì người phạm tội bị phạt tù từ ba năm đến mười năm, là tội phạm rất nghiêm trọng.
 
Khi quyết định hình phạt đối với người phạm tội, nếu chỉ thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 của điều luật; nếu thu lợi bất chính chỉ thuộc trường hợp lớn và có nhiều tình tiết giảm nhẹ quy định tại Điều 46 Bộ luật hình sự, không có tình tiết tăng nặng hoặc tuy có nhưng mức độ tăng nặng không đáng kể, thì có thể được áp dụng hình phạt dưới ba năm tù hoặc được chuyển sang hình phạt tiền; nếu thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 của điều luật, thu lợi bất chính rất lớn hoặc đặc biệt lớn, có nhiều tình tiết tăng nặng quy định tại Điều 48 Bộ luật hình sự, không có tình tiết giảm nhẹ hoặc nếu có nhưng mức độ giảm nhẹ không đáng kể, thì có thể bị phạt đến mười năm tù.
 
2. Hình phạt bổ sung
 
Ngoài hình phạt chính, người phạm tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Khi áp dụng hình phạt tiền là hình phạt bổ sung đối với người phạm tội này cần chú ý: chỉ áp dụng hình phạt tiền là hình phạt bổ sung nếu không áp dụng hình phạt tiền là hình phạt chính. Việc áp dụng hình phạt tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản chỉ nên áp dụng đối với trường hợp người phạm tội thu lợi bất chính đặc biệt lớn, là người tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc chuyên nghiệp.
 

Hình phạt bổ sung đối với người phạm tội
Hỏi đáp mới nhất về Hình phạt bổ sung đối với người phạm tội
Hỏi đáp pháp luật
Hình phạt bổ sung đối với tội rửa tiền
Hỏi đáp pháp luật
Phạm tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc quy định tại khoản 2 Điều 249 BLHS và hình phạt bổ sung
Hỏi đáp pháp luật
Hình phạt bổ sung đối với tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có
Hỏi đáp pháp luật
Phạm tội truyền bá văn hóa phẩm đồi trụy quy định tại khoản 3 Điều 253 BLHS và hình phạt bổ sung
Hỏi đáp pháp luật
Hình phạt bổ sung đối với tội chứa mại dâm
Hỏi đáp pháp luật
Hình phạt bổ sung của tội chiếm đoạt tàu bay, tàu thủy
Hỏi đáp pháp luật
Hình phạt bổ sung của tội khủng bố
Hỏi đáp pháp luật
Hình phạt bổ sung đối với tội vi phạm quy định về điều khiển giao thông đường bộ
Hỏi đáp pháp luật
Hình phạt bổ sung đối với tội từ chối khai báo, từ chối kết luận giám định hoặc từ chối cung cấp tài liệu
Hỏi đáp pháp luật
Hình phạt bổ sung đối với tội khai báo gian dối hoặc cung cấp tài liệu sai sự thật
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Hình phạt bổ sung đối với người phạm tội
Thư Viện Pháp Luật
389 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Hình phạt bổ sung đối với người phạm tội

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Hình phạt bổ sung đối với người phạm tội

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào