Trường hợp phạm tội rửa tiền thuộc quy định tại khoản 3 điều 251 Bộ luật hình sự

Pháp luật quy định hình phạt đối với tội rửa tiền thuộc quy định tại khoản 3 Điều 251

a) Tiền, tài sản phạm tội có giá trị rất lớn hoặc đặc biệt lớn
 
Trường hợp phạm tội này cũng tương tự như trường hợp quy định tại điểm e khoản 2 của điều luật, chỉ khác ở chỗ giá trị tiền, tài sản phạm tội có giá trị rất lớn hoặc đặc biệt lớn. Trong khi chưa có hướng dẫn chính thức về giá trị tiền, tài sản người phạm tội đem “rửa” bao nhiêu là rất lớn hoặc đặc biệt lớn, thì có thể coi giá trị tiền hoặc tài sản đem rửa có giá trị từ 200 triệu đồng đến dưới một tỷ đồng là rất lớn và từ một tỷ đồng trở lên là đặc biệt lớn.
 
b) Thu lợi bất chính rất lớn hoặc đặc biệt lớn
 
Trường hợp phạm tội này cũng tương tự như trường hợp quy định tại điểm g khoản 2 của điều luật chỉ khác ở chỗ người phạm tội thu lợi bất chính rất lớn hoặc đặc biệt lớn. Trong khi chưa có hướng dẫn mới, thì có thể coi là thu lợi bất chính từ 50 triệu đồng đến dưới 200 triệu là rất lớn và từ 200 triệu đồng trở lên là đặc biệt lớn.
 
c) Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng
 
Trường hợp phạm tội này cũng tương tự như trường hợp quy định tại điểm h khoản 2 của điều luật, chỉ khác ở chỗ hậu quả do hành vi phạm tội rửa tiền gây ra là rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
 
Trong khi chưa có hướng dẫn chính thức về trường hợp phạm tội này, thì tham khảo Thông tư liên tịch số 02/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BTP của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Tư pháp hướng dẫn áp dụng một số quy định tại Chương XIV “Các tội xâm phạm sở hữu” của Bộ luật hình sự năm 1999, trong đó có nội dung “gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng”.
 
Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 của điều luật thì người phạm tội bị phạt tù từ tám năm đến mười lăm năm, là tội phạm rất nghiêm trọng.
 
Khi quyết định hình phạt đối với người phạm tội, nếu người phạm tội chỉ phạm tội thuộc một trường hợp quy định tại khoản 3, và chỉ thuộc trường hợp rất nghiêm trọng và có nhiều tình tiết giảm nhẹ, không có tình tiết tăng nặng hoặc tuy có nhưng mức độ tăng nặng không đáng kể, thì có thể được áp dụng hình phạt dưới tám năm tù nhưng không được dưới ba năm tù; nếu thuộc nhiều trường hợp quy định tại khoản 3 của điều luật lại thuộc trường hợp đặc biệt nghiêm trọng và có nhiều tình tiết tăng nặng, không có tình tiết giảm nhẹ hoặc nếu có nhưng mức độ giảm nhẹ không đáng kể, thì có thể bị phạt đến mười lăm năm tù.
 

Tội xâm phạm an toàn công cộng
Hỏi đáp mới nhất về Tội xâm phạm an toàn công cộng
Hỏi đáp pháp luật
Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự theo quy định của Bộ luật Hình sự?
Hỏi đáp Pháp luật
Người phạm tội đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin mạng máy tính, mạng viễn thông thì bị xử phạt như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Chống đối lực lượng phòng chống dịch Covid-19 cẩn thận bị xử phạt tù
Hỏi đáp pháp luật
Xử phạt vi phạm an toàn giao thông đường bộ gây chết người
Hỏi đáp pháp luật
Gây tai nạn giao thông chết người nhưng nguyên nhân này thì sao ạ?
Hỏi đáp pháp luật
Va chạm giao thông làm người khác ngã chết người có bị kết tội không?
Hỏi đáp pháp luật
Gây tai nạn giao thông chết người ở tù bao nhiêu năm?
Hỏi đáp pháp luật
Xin hỏi về việc tai nạn giao thông dẫn đến chết người
Hỏi đáp pháp luật
Mở cửa xe gây chết người phải chịu trách nhiệm gì?
Hỏi đáp pháp luật
Mở cửa xe ô tô gây tai nạn chết người bị xử lý như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tội xâm phạm an toàn công cộng
Thư Viện Pháp Luật
470 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Tội xâm phạm an toàn công cộng

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tội xâm phạm an toàn công cộng

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào