Đăng ký kết hôn có được hay không?

Cháu tôi đang là sỹ quan quân đội và đang đóng quân tại Vĩnh Phúc. Khoảng 1 tháng trước có dẫn bạn gái về ra mắt gia đình nhưng gia đình kịch liệt phản đối và không có kết hôn. Cháu tôi nhất quyết tiến đến hôn nhân với bạn gái đó và có ý định đăng ký kết hôn tại quê của bạn gái. Xin thư viện pháp luật và các luật sư cho tôi hỏi: - Đơn vị nơi cháu tôi công tác có được quyền không cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho cháu tôi hay không?( Gia đình tôi đã lên gặp thủ trưởng đơn vị cháu tôi đang công tác và có trình bày hoàn cảnh, xin thủ trưởng đơn vị không cấp giấy chứng nhận tình trạng hôn nhân cho cháu tôi) - Nếu đơn vị nơi cháu tôi công tác cấp giấy chứng nhận tình trạng hôn nhân cho cháu tôi, nhưng cháu tôi không có sổ hộ khẩu thì có đăng ký kết hôn được hay không? Xin chân thành cảm ơn thư viện pháp luật và các luật sư!

- Về việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân: Đối với Sỹ quan quan đội thì thủ trưởng đơn vị nơi sỹ quan đó công tác có quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho Sỹ quan có yêu cầu cấp;

- Về việc lựa chọn nơi đăng ký kết hôn: Hai bên Nam nữ đều có nơi đăng ký thường trú thì có quyền lựa chọn nơi đăng ký kết hôn tại UBND xã phường mà một trong hai bên thường trú để đăng ký kết hôn.

Hai bên nam, nữ được kết hôn nếu đảm bảo các điều kiện về việc kết hôn theo quy định tại Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình: 

"Điều 9. Điều kiện kết hôn

Nam nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

1. Nam từ hai mươi tuổi trở lên, nữ từ mười tám tuổi trở lên;

2. Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định, không bên nào được ép buộc, lừa dối bên nào; không ai được cưỡng ép hoặc cản trở;

3. Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn quy định tại Điều 10 của Luật này."

Việc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ có thể phạm vào tội cản trở hôn nhân tự nguyện quy định tại Điều 146 Bộ luật Hình sự: 

"Người nào cưỡng ép người khác kết hôn trái với sự tự nguyện của họ, cản trở người khác kết hôn hoặc duy trì quan hệ hôn nhân tự nguyện, tiến bộ bằng cách hành hạ, ngược đãi, uy hiếp tinh thần, yêu sách của cải hoặc bằng thủ đoạn khác đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không igam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm."

 

Đăng ký kết hôn
Hỏi đáp mới nhất về Đăng ký kết hôn
Hỏi đáp Pháp luật
Mất thẻ căn cước có đăng ký kết hôn được không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu tờ khai đăng ký kết hôn với người nước ngoài mới nhất? Lệ phí đăng ký kết hôn với người nước ngoài hiện nay là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Làm bạn gái có thai có bắt buộc phải đăng ký kết hôn không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức cấp dưỡng mà người cha phải cấp dưỡng cho con khi không đăng ký kết hôn là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Vợ có bắt buộc phải chuyển khẩu về nhà chồng sau khi kết hôn hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Việt Nam có giới hạn số lần đăng ký kết hôn không? Cơ quan nào có thẩm quyền đăng ký kết hôn?
Hỏi đáp Pháp luật
Trong năm 2024, sinh năm 2006 đã đủ tuổi kết hôn chưa?
Hỏi đáp Pháp luật
Việc đăng ký kết hôn bị từ chối trong trường hợp nào? Ai có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật?
Hỏi đáp Pháp luật
Khuyến khích nam nữ kết hôn trước 30 tuổi và sinh đủ 02 con trước 35 tuổi?
Hỏi đáp Pháp luật
Phải có đám cưới thì mới được công nhận là vợ chồng theo quy định của pháp luật đúng không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Đăng ký kết hôn
Thư Viện Pháp Luật
323 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Đăng ký kết hôn

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Đăng ký kết hôn

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào