Thuế TNCN với người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam

Bà Đỗ Thị Minh Hạnh đề nghị cơ quan chức năng hướng dẫn quy định về thế thu nhập cá nhân (TNCN) đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú tại Việt Nam. Theo phản ánh của bà Hạnh, Công ty TNHH GE Việt Nam là doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài và thường xuyên có chuyên gia nước ngoài sang làm việc. Theo quy định tại Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính về thuế TNCN, đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú tại Việt Nam thì công ty cần cung cấp thông tin về thu nhập từ tiền lương, tiền công toàn cầu của cá nhân này. Bà Hạnh thấy rằng quy định này khiến Công ty gặp nhiều khó khăn khi ký hợp đồng với các chuyên gia. Bà Hạnh đề nghị cơ quan chức năng xem xét, hướng dẫn để tháo gỡ vướng mắc cho Công ty.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Luật Thuế TNCN, thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công được xác định bằng tổng số thu nhập mà người nộp thuế nhận được trong kỳ.

Điều 26 Luật Thuế TNCN quy định căn cứ tính thuế đối với người nộp thuế là cá nhân không cư trú như sau:

- Thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công quy định tại khoản 2 Điều 1 này nhân với thuế suất 20%.

- Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công là tổng số tiền lương, tiền công mà cá nhân không cư trú nhận được do thực hiện công việc tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập.

Từ những quy định của Luật Thuế TNCN, Bộ Tài chính đã có Thông tư số 111/2013/TT-BTC, trong đó Điều 18 hướng dẫn căn cứ tính thuế đối với cá nhân không cư trú từ tiền lương, tiền công như sau:

- Thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân (x) với thuế suất 20%.

- Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định như đối với thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 8 Thông tư này.

Việc xác định thu nhập chịu thuế cá nhân từ tiền lương, tiền công tại Việt Nam trong trường hợp cá nhân không cư trú làm việc đồng thời ở Việt Nam và nước ngoài nhưng không tách riêng được phần thu nhập phát sinh tại Việt Nam thực hiện theo công thức sau:

- Đối với trường hợp cá nhân người nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam:

Tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam = Số ngày làm việc cho công việc tại Việt Nam/Tổng số ngày làm việc trong năm x Thu nhập từ tiền lương, tiền công toàn cầu (trước thuế) + Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam

Trong đó, tổng số ngày làm việc trong năm được tính theo chế độ quy định tại Bộ luật Lao động của Việt Nam.

- Đối với trường hợp cá nhân người nước ngoài hiện diện tại Việt Nam:

Tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam = Số ngày có mặt ở Việt Nam/365 ngày x Thu nhập từ tiền lương, tiền công toàn cầu (trước thuế) + Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam

Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam tại 2 trường hợp nêu trên là các khoản lợi ích khác bằng tiền hoặc không bằng tiền mà người lao động được hưởng ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả hoặc trả hộ cho người lao động.

Như vậy, đối với cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công do thực hiện công việc tại Việt Nam, tổng thu nhập chịu thuế nhận được từ công việc này sẽ gồm cả thu nhập nhận được ở Việt Nam và ở nước ngoài (không phân biệt nơi trả thu nhập là ở nước ngoài hay ở Việt Nam).

Trong trường hợp cá nhân không cư trú làm việc đồng thời ở Việt Nam và nước ngoài nhưng không tách riêng được phần thu nhập phát sinh do làm công việc tại Việt Nam thì căn cứ vào thu nhập phát sinh toàn cầu để tính tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam theo số ngày làm việc cho công việc tại Việt Nam hoặc số ngày thực tế có mặt ở Việt Nam như công thức trên.

Cư trú
Hỏi đáp mới nhất về Cư trú
Hỏi đáp Pháp luật
Đã có Nghị định 154/2024/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu CT09 quyết định về việc hủy bỏ thủ tục về cư trú Thông tư 66/2023/TT-BCA?
Hỏi đáp Pháp luật
Tải Mẫu CT10a phiếu trả lời xác minh thông tin về cư trú mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu 06/HTQT Giấy đề nghị xác nhận cư trú của Việt Nam để thực hiện nghĩa vụ thuế?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn xác nhận thông tin về cư trú online 2024 như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Công dân xin xác nhận thông tin về cư trú bằng cách nào? Mẫu giấy xác nhận thông tin về cư trú mới nhất?
Hỏi đáp Pháp luật
Các trường hợp tạm thời chưa được chuyển nơi cư trú năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Đề xuất: Xác nhận thông tin cư trú cho hộ gia đình không nhất thiết phải cần có ý kiến của chủ hộ?
Hỏi đáp Pháp luật
Sắp tới, công dân khi thực hiện thủ tục đăng ký cư trú không cần mang theo giấy tờ chứng minh?
Hỏi đáp pháp luật
Thủ tục giải quyết việc người nước ngoài cư trú ở khu vực biên giới nước láng giềng nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Cư trú
Thư Viện Pháp Luật
254 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Cư trú

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Cư trú

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào