-
Kết hôn
-
Đăng ký kết hôn
-
Thủ tục đăng ký kết hôn
-
Hồ sơ đăng ký kết hôn
-
Lệ phí đăng ký kết hôn
-
Thẩm quyền đăng ký kết hôn
-
Đăng ký kết hôn lưu động
-
Xử lý việc đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền
-
Giấy đăng ký kết hôn
-
Điều kiện kết hôn
-
Kết hôn trái pháp luật
-
Ghi chú kết hôn
-
Đăng ký lại kết hôn
-
Quan hệ hôn nhân
Ai được quyền nuôi con khi không đăng ký kết hôn
Theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000: “Nam, nữ không đăng ký kết hôn mà chung sống với nhau như vợ chồng thì không được pháp luật công nhận là vợ chồng”.
Khoản 1 Điều 88 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định về việc xác định cha, mẹ như sau: “Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng. Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân. Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng”.
Theo các quy định vừa trích dẫn ở trên mặc dù hai bạn đã chung sống như vợ chồng từ năm 2009 nhưng không đăng ký kết hôn nên pháp luật vẫn không công nhận là vợ chồng. Do đó, con được sinh ra khi hai bạn chưa có Giấy chứng nhận kết hôn không được xác định là con chung. Nếu bạn trai của bạn có chứng cứ chứng minh được mình là cha của con bạn thì mới có quyền giành quyền nuôi con với bạn.
Nếu bạn trai bạn đã thực hiện các thủ tục thừa nhận con thì quyền nuôi con được quy định như sau: Theo khoản 1 Điều 14 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014: Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.
Theo đó, hai người sẽ thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con. Trường hợp không thỏa thuận được, Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con. Nếu con từ đủ 7 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
Như vậy, nếu bạn trai bạn đã làm thủ tục nhận con theo quy định của pháp luật, nhưng hai bạn không thỏa thuận được ai sẽ là người nuôi con sau khi chấm dứt việc chung sống, tòa án sẽ quyết định dựa trên quyền lợi của con. Do đó, khi việc tranh chấp quyền nuôi con của hai bạn được giải quyết ở tòa án, để có nhiều cơ hội giành quyền nuôi con hơn thì bạn cần đưa ra các chứng cứ chứng minh cho việc cháu bé ở với bạn sẽ tốt hơn khi ở với cha cháu (ví dụ như: tình cảm dành cho con, điều kiện vật chất, công việc, thu nhập, chỗ ở… của bạn).

Thư Viện Pháp Luật
- Tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập được hình thành từ những nguồn nào? Điều kiện mua sắm tài sản công phục vụ hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập?
- Quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản công ty hợp danh thuộc về ai? Công ty hợp danh hành nghề quản lý, thanh lý tài sản khi đáp ứng điều kiện gì?
- Hồ sơ đăng ký thay đổi thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên trong trường hợp thay đổi thành viên do chuyển nhượng phần vốn góp có những thành phần gì?
- Thời hạn định giá tài sản khi thi hành quyết định tuyên bố phá sản là bao lâu? Quản tài viên không tổ chức việc định giá, thanh lý tài sản bị xử phạt bao nhiêu tiền?
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài sử dụng đất để đầu tư nuôi tôm có được Nhà nước cho thuê đất thu tiền sử dụng đất một lần không?