Trả lời Công văn số 1805/VA, ngày 19/5/2015 của văn phòng điều hành GEDI, về việc hướng dẫn tính thuế TNDN theo tỷ lệ % đối với các hạng mục của nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài

Yêu cầu hướng dẫn tính thuế TNDN theo tỷ lệ % đối với các hạng mục của nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài?

Cục Thuế Hà Tĩnh nhận được Công văn số 1805/VA, ngày 19/5/2015 của GEDI, về việc hướng dẫn tính thuế TNDN theo tỷ lệ % đối với các hạng mục của nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài. Vấn đề này Cục Thuế trả lời như sau:

1/ Về căn cứ pháp lý: 

GEDI căn cứ vào Thông tư số 134/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008 và Thông tư số 197/2009/TT-BTC ngày 09/10/2009: Hai thông tư trên đã được thay thế bởi Thông tư số 60/2012/TT-BTC ngày 12/4/2012, đến nay Thông tư số 60/2012/TT-BTC ngày 12/4/2012 đã hết hiệu lực thi hành và được thay thế bởi Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014. Về việc “Hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam”.

            Căn cứ Khoản 2, Điều 18, Thông tư số 60/2012/TT-BTC và Khoản 2, Điều 17, Thông tư số 103/2014/TT-BTC: “Trường hợp các Hợp đồng, Hợp đồng thầu phụ được ký kết trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì việc xác định nghĩa vụ thuế GTGT, thuế TNDN tiếp tục thực hiện như hướng dẫn tại các văn bản quy phạm pháp luật tương ứng tại thời điểm ký kết hợp đồng”.

            2/ Về nội dung GEDI hỏi: Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu:

            a/ Đối với hạng mục vận chuyển đường bộ:

Căn cứ Tiết a, Điểm 3.2, Khoản 3, Mục III, Thông tư số 134/2008/TT-BTC; Điểm a, Khoản 2, Điều 13, Thông tư số 60/2012/TT-BTC; Điểm a, Khoản 2, Điều 13, Thông tư số 103/2014/TT-BTC:

“Hoạt động sản xuất, kinh doanh khác, vận chuyển (bao gồm vận chuyển đường biển, vận chuyển hàng không) tỷ lệ tính thuế TNDN 2% trên doanh thu”.

            Căn cứ hướng dẫn nêu trên: Hoạt động vận chuyển (Chỉ bao gồm vận chuyển đường biển, vận chuyển hàng không);

         - Trường hợp: Vận chuyển đường bộ không đề cập trong các Thông tư nói trên thì áp dụng “Hoạt động sản xuất, kinh doanh khác” và tỷ lệ tính thuế TNDN là 2% trên doanh thu.

            b/ Đối với cung cấp vật tư xây dựng hạng mục công trình:

Căn cứ Tiết b, Điểm 3.2, Khoản 3, Mục III, Thông tư số 134/2008/TT-BTC;

“b1) Đối với các hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ bao gồm nhiều hoạt động kinh doanh khác nhau, việc áp dụng tỷ lệ thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế khi xác định số thuế TNDN phải nộp căn cứ vào doanh thu chịu thuế TNDN đối với từng hoạt động kinh doanh do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện theo qui định tại hợp đồng. Trường hợp không tách riêng được giá trị từng hoạt động kinh doanh thì áp dụng tỷ lệ thuế TNDN đối với ngành nghề kinh doanh có tỷ lệ thuế TNDN cao nhất cho toàn bộ giá trị hợp đồng.

b2) Đối với hợp đồng cung cấp máy móc thiết bị có kèm theo các dịch vụ hướng dẫn lắp đặt, đào tạo, vận hành, chạy thử, nếu tách riêng được giá trị máy móc thiết bị và giá trị các dịch vụ thì tính thuế theo tỷ lệ thuế riêng của từng phần giá trị hợp đồng. Trường hợp trong hợp đồng không tách riêng được giá trị máy móc thiết bị và giá trị các dịch vụ thì áp dụng tỷ lệ thuế TNDN trên doanh thu tính thuế là 2%”.

Căn cứ Điểm b, Khoản 2, Điều 13, Thông tư số 60/2012/TT-BTC;

“b) Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế đối với một số trường hợp cụ thể:

- Đối với các hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ bao gồm nhiều hoạt động kinh doanh khác nhau, việc áp dụng tỷ lệ thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế khi xác định số thuế TNDN phải nộp căn cứ vào doanh thu chịu thuế TNDN đối với từng hoạt động kinh doanh do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện theo quy định tại hợp đồng. Trường hợp không tách riêng được giá trị từng hoạt động kinh doanh thì áp dụng tỷ lệ thuế TNDN đối với ngành nghề kinh doanh có tỷ lệ thuế TNDN cao nhất cho toàn bộ giá trị hợp đồng.

Riêng đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu hoặc máy móc, thiết bị đi kèm công trình xây dựng thì tỷ lệ % thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế là 2% trên toàn bộ giá trị hợp đồng. Trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với các Nhà thầu phụ để giao lại toàn bộ các phần giá trị công việc hoặc hạng mục có bao thầu nguyên vật liệu hoặc máy móc, thiết bị, Nhà thầu nước ngoài chỉ thực hiện phần giá trị dịch vụ còn lại theo hợp đồng nhà thầu thì tỷ lệ % thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế TNDN được áp dụng đối với ngành nghề dịch vụ (5%)”.

Căn cứ Điểm b, Khoản 2, Điều 13, Thông tư số 103/2014/TT-BTC:

“b) Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế đối với một số trường hợp cụ thể:

b.1) Đối với các hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ bao gồm nhiều hoạt động kinh doanh khác nhau, việc áp dụng tỷ lệ thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế khi xác định số thuế TNDN phải nộp căn cứ vào doanh thu chịu thuế TNDN đối với từng hoạt động kinh doanh do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện theo quy định tại hợp đồng. Trường hợp không tách riêng được giá trị từng hoạt động kinh doanh thì áp dụng tỷ lệ thuế TNDN đối với ngành nghề kinh doanh có tỷ lệ thuế TNDN cao nhất cho toàn bộ giá trị hợp đồng.

Riêng đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu hoặc máy móc, thiết bị đi kèm công trình xây dựng: Trường hợp hợp đồng nhà thầu tách riêng giá trị từng hoạt động kinh doanh thì từng phần giá trị công việc theo hợp đồng được áp dụng tỷ lệ % thuế TNDN trên doanh thu tương ứng với hoạt động kinh doanh đó. Trường hợp hợp đồng nhà thầu không tách riêng giá trị từng hoạt động kinh doanh thì thì tỷ lệ % thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế là 2% trên toàn bộ giá trị hợp đồng. Trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với các Nhà thầu phụ để giao lại toàn bộ các phần giá trị công việc hoặc hạng mục có bao thầu nguyên vật liệu hoặc máy móc, thiết bị, Nhà thầu nước ngoài chỉ thực hiện phần giá trị dịch vụ còn lại theo hợp đồng nhà thầu thì tỷ lệ % thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế TNDN được áp dụng đối với ngành nghề dịch vụ (5%)”.

            Căn cứ vào hướng dẫn nêu trên nếu nhà thầu GEDI tách riêng được giá trị từng hoạt động kinh doanh thì từng phần giá trị công việc theo hợp đồng được áp dụng tỷ lệ % thuế TNDN trên doanh thu tương ứng với hoạt động kinh doanh đó. Trường hợp tách riêng được phần giá trị máy móc thiết bị và giá trị dịch vụ, việc áp dụng tỷ lệ thuế TNDN như sau:

- Đối với giá trị máy móc, thiết bị áp dụng tỷ lệ đối với ngành thương mại;

 - Đối với giá trị dịch vụ thiết kế, giám sát lắp đặt, đào tạo, vận hành thử áp dụng tỷ lệ đối với ngành dịch vụ;

- Giá trị công việc xây dựng, lắp đặt áp dụng tỷ lệ thuế đối với ngành xây dựng.

Cục Thuế Hà Tĩnh trả lời để Văn phòng điều hành Guangdong Electric Power Design Institute đượcbiết và thực hiện./.

Cục Thuế Hà Tĩnh nhận được Công văn số 1805/VA, ngày 19/5/2015 của GEDI, về việc hướng dẫn tính thuế TNDN theo tỷ lệ % đối với các hạng mục của nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài. Vấn đề này Cục Thuế trả lời như sau:

1/ Về căn cứ pháp lý: 

GEDI căn cứ vào Thông tư số 134/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008 và Thông tư số 197/2009/TT-BTC ngày 09/10/2009: Hai thông tư trên đã được thay thế bởi Thông tư số 60/2012/TT-BTC ngày 12/4/2012, đến nay Thông tư số 60/2012/TT-BTC ngày 12/4/2012 đã hết hiệu lực thi hành và được thay thế bởi Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014. Về việc “Hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam”.

            Căn cứ Khoản 2, Điều 18, Thông tư số 60/2012/TT-BTC và Khoản 2, Điều 17, Thông tư số 103/2014/TT-BTC: “Trường hợp các Hợp đồng, Hợp đồng thầu phụ được ký kết trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì việc xác định nghĩa vụ thuế GTGT, thuế TNDN tiếp tục thực hiện như hướng dẫn tại các văn bản quy phạm pháp luật tương ứng tại thời điểm ký kết hợp đồng”.

            2/ Về nội dung GEDI hỏi: Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu:

            a/ Đối với hạng mục vận chuyển đường bộ:

Căn cứ Tiết a, Điểm 3.2, Khoản 3, Mục III, Thông tư số 134/2008/TT-BTC; Điểm a, Khoản 2, Điều 13, Thông tư số 60/2012/TT-BTC; Điểm a, Khoản 2, Điều 13, Thông tư số 103/2014/TT-BTC:

“Hoạt động sản xuất, kinh doanh khác, vận chuyển (bao gồm vận chuyển đường biển, vận chuyển hàng không) tỷ lệ tính thuế TNDN 2% trên doanh thu”.

            Căn cứ hướng dẫn nêu trên: Hoạt động vận chuyển (Chỉ bao gồm vận chuyển đường biển, vận chuyển hàng không);

         - Trường hợp: Vận chuyển đường bộ không đề cập trong các Thông tư nói trên thì áp dụng “Hoạt động sản xuất, kinh doanh khác” và tỷ lệ tính thuế TNDN là 2% trên doanh thu.

            b/ Đối với cung cấp vật tư xây dựng hạng mục công trình:

Căn cứ Tiết b, Điểm 3.2, Khoản 3, Mục III, Thông tư số 134/2008/TT-BTC;

“b1) Đối với các hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ bao gồm nhiều hoạt động kinh doanh khác nhau, việc áp dụng tỷ lệ thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế khi xác định số thuế TNDN phải nộp căn cứ vào doanh thu chịu thuế TNDN đối với từng hoạt động kinh doanh do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện theo qui định tại hợp đồng. Trường hợp không tách riêng được giá trị từng hoạt động kinh doanh thì áp dụng tỷ lệ thuế TNDN đối với ngành nghề kinh doanh có tỷ lệ thuế TNDN cao nhất cho toàn bộ giá trị hợp đồng.

b2) Đối với hợp đồng cung cấp máy móc thiết bị có kèm theo các dịch vụ hướng dẫn lắp đặt, đào tạo, vận hành, chạy thử, nếu tách riêng được giá trị máy móc thiết bị và giá trị các dịch vụ thì tính thuế theo tỷ lệ thuế riêng của từng phần giá trị hợp đồng. Trường hợp trong hợp đồng không tách riêng được giá trị máy móc thiết bị và giá trị các dịch vụ thì áp dụng tỷ lệ thuế TNDN trên doanh thu tính thuế là 2%”.

Căn cứ Điểm b, Khoản 2, Điều 13, Thông tư số 60/2012/TT-BTC;

“b) Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế đối với một số trường hợp cụ thể:

- Đối với các hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ bao gồm nhiều hoạt động kinh doanh khác nhau, việc áp dụng tỷ lệ thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế khi xác định số thuế TNDN phải nộp căn cứ vào doanh thu chịu thuế TNDN đối với từng hoạt động kinh doanh do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện theo quy định tại hợp đồng. Trường hợp không tách riêng được giá trị từng hoạt động kinh doanh thì áp dụng tỷ lệ thuế TNDN đối với ngành nghề kinh doanh có tỷ lệ thuế TNDN cao nhất cho toàn bộ giá trị hợp đồng.

Riêng đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu hoặc máy móc, thiết bị đi kèm công trình xây dựng thì tỷ lệ % thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế là 2% trên toàn bộ giá trị hợp đồng. Trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với các Nhà thầu phụ để giao lại toàn bộ các phần giá trị công việc hoặc hạng mục có bao thầu nguyên vật liệu hoặc máy móc, thiết bị, Nhà thầu nước ngoài chỉ thực hiện phần giá trị dịch vụ còn lại theo hợp đồng nhà thầu thì tỷ lệ % thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế TNDN được áp dụng đối với ngành nghề dịch vụ (5%)”.

Căn cứ Điểm b, Khoản 2, Điều 13, Thông tư số 103/2014/TT-BTC:

“b) Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế đối với một số trường hợp cụ thể:

b.1) Đối với các hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ bao gồm nhiều hoạt động kinh doanh khác nhau, việc áp dụng tỷ lệ thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế khi xác định số thuế TNDN phải nộp căn cứ vào doanh thu chịu thuế TNDN đối với từng hoạt động kinh doanh do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện theo quy định tại hợp đồng. Trường hợp không tách riêng được giá trị từng hoạt động kinh doanh thì áp dụng tỷ lệ thuế TNDN đối với ngành nghề kinh doanh có tỷ lệ thuế TNDN cao nhất cho toàn bộ giá trị hợp đồng.

Riêng đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu hoặc máy móc, thiết bị đi kèm công trình xây dựng: Trường hợp hợp đồng nhà thầu tách riêng giá trị từng hoạt động kinh doanh thì từng phần giá trị công việc theo hợp đồng được áp dụng tỷ lệ % thuế TNDN trên doanh thu tương ứng với hoạt động kinh doanh đó. Trường hợp hợp đồng nhà thầu không tách riêng giá trị từng hoạt động kinh doanh thì thì tỷ lệ % thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế là 2% trên toàn bộ giá trị hợp đồng. Trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với các Nhà thầu phụ để giao lại toàn bộ các phần giá trị công việc hoặc hạng mục có bao thầu nguyên vật liệu hoặc máy móc, thiết bị, Nhà thầu nước ngoài chỉ thực hiện phần giá trị dịch vụ còn lại theo hợp đồng nhà thầu thì tỷ lệ % thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế TNDN được áp dụng đối với ngành nghề dịch vụ (5%)”.

            Căn cứ vào hướng dẫn nêu trên nếu nhà thầu GEDI tách riêng được giá trị từng hoạt động kinh doanh thì từng phần giá trị công việc theo hợp đồng được áp dụng tỷ lệ % thuế TNDN trên doanh thu tương ứng với hoạt động kinh doanh đó. Trường hợp tách riêng được phần giá trị máy móc thiết bị và giá trị dịch vụ, việc áp dụng tỷ lệ thuế TNDN như sau:

- Đối với giá trị máy móc, thiết bị áp dụng tỷ lệ đối với ngành thương mại;

 - Đối với giá trị dịch vụ thiết kế, giám sát lắp đặt, đào tạo, vận hành thử áp dụng tỷ lệ đối với ngành dịch vụ;

- Giá trị công việc xây dựng, lắp đặt áp dụng tỷ lệ thuế đối với ngành xây dựng.

Cục Thuế Hà Tĩnh trả lời để Văn phòng điều hành Guangdong Electric Power Design Institute đượcbiết và thực hiện./.

Thuế thu nhập doanh nghiệp
Hỏi đáp mới nhất về Thuế thu nhập doanh nghiệp
Hỏi đáp Pháp luật
Chi đám hiếu, hỷ cho nhân viên có được trừ khi tính thuế TNDN hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Trả lương cho nhân viên qua ví điện tử có được trừ khi tính thuế TNDN không?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp quý mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Miễn thuế TNDN 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 5 năm đối với thu nhập nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Thuế suất thuế TNDN 20% trong thời hạn 10 năm áp dụng đối với doanh nghiệp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
CIT là thuế gì? Đặc điểm của thuế CIT? Có bao loại thuế trực thu hiện nay?
Hỏi đáp Pháp luật
Chi bồi dưỡng cho lao động nữ sau sinh con có được tính vào chi phí được trừ?
Hỏi đáp Pháp luật
Khi lập hóa đơn cho hàng tiêu dùng nội bộ có tính vào doanh thu để tính thuế TNDN không?
Hỏi đáp Pháp luật
Khoản chi từ thiện của doanh nghiệp có được tính vào chi phí hợp lý được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN không?
Hỏi đáp Pháp luật
Tải mẫu Phụ lục 03-1A/TNDN theo Thông tư 80 - Phụ lục kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Thuế thu nhập doanh nghiệp
Thư Viện Pháp Luật
527 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Thuế thu nhập doanh nghiệp

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Thuế thu nhập doanh nghiệp

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào