14:57 | 08/09/2016
Loading...

Hành vi cưỡng ép người khác sử dụng ma túy có phạm tội không?

Một người hàng xóm của gia đình tôi là con nghiện đã bị kết án về hành vi tổ chức sử dụng trái phép chất ma tuý. Sau khi chấp hành xong hình phạt tù, trở về gia đình, người hàng xóm ấy lại rủ rê, lôi kéo một số người sử dụng trái phép chất ma tuý, trong đó có cháu tôi. Do cháu tôi chưa biết sử dụng ma tuý, nên rất sợ không dám chích ma tuý. Người hàng xóm lại ra lệnh cho đồng bọn trói cháu tôi và dùng tay chân đấm đá cháu. Vì bị đánh và sợ người hàng xóm, nên cháu tôi đã miễn cưỡng sử dụng ma tuý và bị bắt quả tang. Vậy người hàng xóm có phạm tội không? Nếu có thì phạm tội gì?

Hành vi dùng vũ lực của người hàng xóm để bắt cháu của bạn phải miễn cưỡng sử dụng ma tuý đã phạm vào “tội cưỡng bức, lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma tuý” được quy định tại Điều 200 của Bộ luật Hình sự năm 1999.

Cưỡng bức người khác sử dụng trái phép chất ma tuý là hành vi dùng vũ lực hoặc đe doạ dùng vũ lực hoặc dùng những thủ đoạn làm cho người bị đe doạ sợ hãi phải miễn cưỡng sử dụng trái phép chất ma tuý.

Lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma tuý là hành vi dùng lời lẽ hoặc thủ đoạn nhằm mua chuộc, rủ rê, dụ dỗ, xúi giục hoặc bằng các thủ đoạn khác khêu gợi sự ham muốn sử dụng ma tuý của người khác để họ tự nguyện sử dụng trái phép chất ma tuý.

Hành vi cưỡng ép người khác sử dụng ma túy có phạm tội không?

Hành vi cưỡng ép người khác sử dụng ma túy có phạm tội không? (Hình từ Internet)

Hình phạt đối với tội danh này quy định như sau:

- Người nào cưỡng bức hoặc lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma tuý, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm

- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm: Có tổ chức; phạm tội nhiều lần; vì động cơ đê hèn; đối với người chưa thành niên từ đủ 13 tuổi trở lên; đối với phụ nữ mà biết là đang có thai; đối với nhiều người; đối với ngươi đang cai nghiện; gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%; gây bệnh nguy hiểm cho người khác; tái phạm nguy hiểm.

- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười lăm năm đến hai mươi năm: Gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc gây chết người; gây bệnh nguy hiểm cho nhiều người; đối với trẻ em dưới 13 tuổi.

- Phạm tội trong trường hợp gây chết nhiều người hoặc gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng khác, thì bị phạt tù từ hai mươi năm hoặc tù chung thân.

- Ngoài việc phải chịu hình phạt theo quy định của pháp luật, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến một trăm triệu đồng tuỳ theo tính chất và mức độ phạm tội.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tội phạm về ma túy

Thư Viện Pháp Luật

TRA CỨU HỎI ĐÁP
Tội phạm về ma túy
Tội phạm về ma túy
Hỏi đáp mới nhất về Tội phạm về ma túy
Hỏi đáp Pháp luật
Chủ quán karaoke cho phép khách sử dụng ma túy có thể bị phạt tù bao nhiêu năm?
Hỏi đáp Pháp luật
Vận chuyển trái phép 10kg ma túy đá bị bao nhiêu năm tù? Bị tử hình vì vận chuyển trái phép 10kg ma túy đá có được nhận lại tử thi không?
Hỏi đáp pháp luật
Tàng trữ 1 kg ma túy đá bị phạt bao nhiêu năm tù?
Hỏi đáp pháp luật
Tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, mua bán các phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sản xuất hoặc sử dụng trái phép chất ma túy
Hỏi đáp pháp luật
Dấu hiệu chủ thể của tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, mua bán các phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sản xuất hoặc sử dụng trái phép chất ma túy
Hỏi đáp Pháp luật
Vận chuyển ma túy mà không biết có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Hỏi đáp pháp luật
Hành vi cưỡng ép người khác sử dụng ma túy có phạm tội không?
Hỏi đáp pháp luật
Hành vi cưỡng bức, lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy được hiểu như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Trách nhiệm của của mỗi người trong việc phòng, chống ma túy
Hỏi đáp pháp luật
Con tôi bị nghiện ma túy, tôi có thể nhờ hỗ trợ cai nghiện ở đâu?
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Tội phạm về ma túy có thể đặt câu hỏi tại đây.

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào