ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 49/2019/QĐ-UBND
|
Đồng Nai,
ngày 31 tháng 12 năm 2019
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ BẢNG GIÁ ĐẤT TỈNH ĐỒNG NAI 5 NĂM, GIAI ĐOẠN 2020 - 2024
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Giá ngày 20 tháng
6 năm 2012;
Căn cứ Luật Đất đai
ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014
của Chính phủ Quy
định về giá đất;
Căn cứ Nghị định số 96/2019/NĐ-CP ngày
19 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ Quy định về khung giá đất;
Căn cứ Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT
ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định
phương pháp định giá đất; trình tự, thủ tục xây dựng, điều chỉnh bảng
giá đất; định giá đất cụ thể và
tư vấn xác định giá đất;
Căn cứ Nghị quyết số 209/2019/NQ-HĐND
ngày 30/12/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Khóa IX, kỳ họp thứ 14 (kỳ họp bất thường) về việc thông qua Bảng giá đất tỉnh
Đồng Nai 5 năm, giai đoạn 2020 - 2024;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 1432/TTr-STNMT
ngày 30/12/2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về bảng giá đất
tỉnh Đồng Nai 5 năm, giai đoạn 2020-2024.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2020 và thay thế
các Quyết định sau: Quyết định số 64/2014/QĐ-UBND ngày 22/12/2014 của UBND tỉnh
Đồng Nai về việc ban hành Quy định quy định về giá các loại đất tỉnh Đồng Nai
05 năm, giai đoạn 2015-2019; Quyết định số 78/2016/QĐ-UBND ngày 28/12/2016 của UBND
tỉnh Đồng Nai về việc điều chỉnh, bổ sung bảng giá các loại đất tỉnh Đồng Nai 5
năm, giai đoạn 2015-2019; Quyết định số 46/2017/QĐ-UBND ngày 22/12/2014 của
UBND tỉnh Đồng Nai về việc điều chỉnh, bổ sung bảng giá các loại đất tỉnh Đồng
Nai 5 năm, giai đoạn
2015-2019 tại Quyết định số 64/2014/QĐ-UBND ngày 22/12/2014 và Quyết định số 78/2016/QĐ-UBND
ngày 28/12/2016 của UBND tỉnh Đồng Nai.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, ngành, Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố Long Khánh và thành phố Biên Hòa, các tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như
Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Bộ Tài chính;
- Tổng Cục thuế;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Thường trực UBMTTQVN tỉnh;
- Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
-
Văn phòng Tỉnh ủy;
-
Văn phòng HĐND
tỉnh;
- Chánh - Phó Văn phòng UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử ;
- Sở Tư pháp;
- Lưu: VT, TH, KTN, KTNS,
Sở TN&MT
2b.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ
CHỦ TỊCH
Nguyễn
Quốc Hùng
|
QUY
ĐỊNH
VỀ
GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT TỈNH ĐỒNG NAI 5 NĂM, GIAI ĐOẠN 2020 - 2024
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 49/2019/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2019 của UBND
tỉnh Đồng Nai).
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định này quy định bảng giá đất đối
với từng loại đất; nguyên tắc xác định giá đất tại từng khu vực, vị trí theo
quy định tại Điều 114 Luật Đất đai năm 2013
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Đối tượng áp dụng là các cơ quan thực
hiện chức năng quản lý Nhà nước về đất đai; các cơ quan, tổ chức có liên quan
đến việc định giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
2. Giá đất tại Quy định này là căn cứ
để:
a) Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước
công nhận quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân đối với phần diện tích
trong hạn mức; cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp, đất phi
nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối với phần diện tích trong hạn mức
giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân;
b) Tính thuế sử dụng đất;
c) Tính phí và lệ phí trong quản lý,
sử dụng đất đai;
d) Tính tiền xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực đất đai;
đ) Tính tiền bồi thường cho Nhà nước
khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai;
e) Tính giá trị quyền sử dụng đất để
trả cho người tự nguyện trả lại đất cho Nhà nước đối với trường hợp đất trả lại
là đất Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng
đất, công nhận quyền sử dụng đất có thu tiền sử dụng đất, đất thuê trả tiền
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;
g) Xác định giá tài sản khi cổ phần
hóa và thoái vốn doanh nghiệp theo quy định; tính tiền bảo vệ và phát triển đất
trồng lúa;
h) Xác định giá đất cụ thể theo phương
pháp hệ số điều chỉnh giá đất quy định tại khoản 5 Điều 4 và khoản 2 Điều 18
Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về giá đất.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Đường phố là các đường
giao thông trong đô thị có tên trong bảng giá đất ban hành kèm theo Quy định
này.
2. Đường giao thông chính là các đường
giao thông tại khu vực nông thôn có tên trong bảng giá đất ban hành kèm theo
Quy định này.
3. Hẻm là đường hoặc lối đi công cộng
khác không có tên trong bảng giá đất kèm theo Quy định này.
4. Các tuyến đường trong bảng giá đất
được phân thành 2 nhóm là đường nhóm I và đường nhóm II quy định tại phụ lục
XIII kèm theo Quy định này; các đường còn lại không có trong phụ lục XIII thì
được xác định là nhóm các đường còn lại.
5. Thửa đất tiếp giáp với đường phố
(hoặc đường giao thông chính, hoặc hẻm) là thửa đất liền cạnh với đường phố (hoặc đường
giao thông chính, hoặc hẻm) gọi là thửa đất mặt tiền.
6. Khoảng cách đến đường phố (hoặc
đường giao thông chính) là độ dài từ đường phố (hoặc đường giao thông chính)
đến thửa đất tính theo đường giao thông bộ.
7. Thửa đất, phần thửa đất trong
phạm vi của đường phố (hoặc đường giao thông chính) là phần
diện tích đất nằm trong khoảng cách ngắn nhất (tính theo phương vuông góc) từ
đường phố (hoặc đường giao thông chính) đến thửa đất, phần
thửa đất cần xác định.
8. Ranh hợp pháp của thửa đất là ranh
thửa đất ngoài thực
địa trùng khớp với ranh thửa đất đã được xác định trên bản đồ địa chính.
9. Đảo, cù lao là phần đất được bao
quanh bởi nước như các đảo trên hồ Trị An, cù lao Ba Xê, cù lao Cỏ.
Chương II
PHÂN
VÙNG, PHÂN LOẠI, PHÂN VỊ TRÍ ĐẤT
Điều 4. Phân vùng,
phân khu vực
1. Miền núi là các xã, thị trấn trên
địa bàn tỉnh được được Ủy ban Dân tộc - Miền núi (nay là Ủy ban dân
tộc) công nhận tại Quyết định số 21/UB-QĐ ngày 26/1/1993, Quyết định số 08/UB-QĐ ngày
04/3/1994, Quyết định số 68/UB-QĐ ngày 09/8/1997, Quyết định số
363/2005/QĐ-UBDT ngày 15/8/2005 của Ủy ban dân tộc về việc
công nhận các xã miền núi.
2. Đồng bằng là các xã, phường, thị
trấn còn lại trên địa bàn tỉnh ngoài các xã, thị trấn
quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Đô thị bao gồm các phường, thị trấn
trên địa bàn tỉnh được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập và
xếp loại đô thị.
4. Nông thôn bao gồm các xã còn lại trên
địa bàn tỉnh ngoài các thị trấn, các phường quy định tại Khoản 3 Điều này.
Điều 5. Phân loại đất
1. Căn cứ mục đích sử
dụng, đất đai được phân thành 03 nhóm theo quy định tại Điều 10 Luật Đất đai
năm 2013, gồm: Đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chưa sử
dụng.
2. Việc xác định loại đất được căn cứ
theo Điều 11 của Luật Đất đai năm 2013 và Điều 3 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Đất đai, được sửa đổi tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày
06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi
tiết thi hành Luật đất đai.
Điều 6. Phân vị trí
đất nông nghiệp
1. Tại đô thị
Đất nông nghiệp tại đô thị phân thành
4 cấp vị trí. Nguyên tắc xác định vị trí tương tự như đất phi nông
nghiệp tại đô thị quy định tại Khoản 1 Điều 7 của quy định này.
2. Tại nông thôn
Đất nông nghiệp tại nông thôn phân
thành 4 cấp vị trí. Nguyên tắc xác định vị trí tương tự như đất phi nông nghiệp
tại nông thôn quy định tại Khoản 2 Điều 7 của quy định này.
Điều 7. Phân vị trí
đất phi nông nghiệp
1. Tại đô thị
Gồm 4 cấp vị trí:
a) Vị trí 1: Các thửa đất mặt tiền
đường phố.
b) Vị trí 2, bao gồm các trường hợp
sau:
- Các thửa đất mặt tiền hẻm có bề rộng
≥
5m,
cách đường phố ≤
600m;
- Các thửa đất mặt tiền hẻm có bề rộng
từ ≥
3m
đến <5m, cách đường phố ≤ 400m.
c) Vị trí 3, bao gồm các trường hợp
sau:
- Các thửa đất mặt tiền hẻm có bề rộng
≥
5m,
cách đường phố >600m.
- Các thửa đất mặt tiền hẻm có bề rộng
từ ≥
3m
đến <5m, cách đường phố từ >400m đến ≤600m.
- Các thửa đất mặt tiền hẻm có bề rộng
<3m, cách đường phố ≤200m.
d) Vị trí 4: Các thửa đất còn lại tại
đô thị.
- Vị trí đất phi nông nghiệp quy định
tại Khoản 1 Điều này được tham chiếu qua bảng tổng hợp sau:
Khoảng cách
từ thửa đất đến đường phố
|
Bề rộng hẻm
|
≥ 5m
|
≥ 3m đến
<5m
|
<3m
|
≤ 200m
|
VT2
|
VT2
|
VT3
|
>200m đến ≤ 400m
|
VT2
|
VT2
|
VT4
|
>400m đến ≤ 600m
|
VT2
|
VT3
|
VT4
|
>600m
|
VT3
|
VT4
|
VT4
|
- Thửa đất không
thuộc các trường hợp tham chiếu trong bảng trên (trừ các thửa đất
thuộc vị trí 1) thì được xác định ở vị trí 4 tính theo đường gần nhất và có mức giá cao
nhất đến thửa đất
cần định giá.
2. Tại nông thôn
Gồm 4 cấp vị trí:
a) Vị trí 1: Các thửa đất mặt tiền
đường giao thông chính.
b) Vị trí 2, bao gồm các trường hợp
sau:
- Các thửa đất mặt tiền hẻm có bề rộng
≥
5m,
cách đường giao thông chính ≤ 1.000m;
- Các thửa đất mặt tiền
hẻm có bề rộng từ ≥ 3m đến <5m, cách đường giao thông chính ≤ 500m.
c) Vị trí 3, bao gồm các trường hợp
sau:
- Các thửa đất mặt tiền hẻm có bề rộng
≥
5m,
cách đường giao thông chính > 1.000m.
- Các thửa đất mặt tiền hẻm có bề rộng từ ≥ 3m đến <5m,
cách đường giao thông chính từ >500m đến ≤ 1.000m.
- Các thửa đất mặt tiền hẻm có bề rộng
<3m, cách đường giao thông chính ≤ 200m.
d) Vị trí 4: Các thửa đất còn lại tại
nông thôn.
- Vị trí đất phi nông nghiệp tại nông
thôn quy định tại Khoản 2 Điều này được tham chiếu qua bảng tổng hợp sau:
Khoảng cách
từ thửa đất đến đường giao thông chính
|
Bề rộng hẻm
|
≥ 5m
|
≥ 3m đến
<5m
|
<3m
|
≤ 200m
|
VT2
|
VT2
|
VT3
|
>200m đến ≤ 500m
|
VT2
|
VT2
|
VT4
|
>500m đến ≤ 1.000m
|
VT2
|
VT3
|
VT4
|
>1.000m
|
VT3
|
VT4
|
VT4
|
- Thửa đất không thuộc các trường hợp
tham chiếu trong bảng trên (trừ các thửa đất thuộc vị trí 1) thì được xác định
ở vị trí 4 tính theo đường gần nhất và có mức giá cao nhất đến thửa đất cần định giá.
3. Đất phi nông nghiệp tại các vị trí
2, 3, 4 quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này nếu thuộc hẻm có nền nhựa, bê
tông xi măng thì nhân với hệ số 1; nếu thuộc hẻm có nền đất, cấp phối thì nhân
với hệ số 0,8. Trường hợp thửa đất không có đường vào (đi nhờ qua thửa khác)
thì áp dụng hệ số theo thửa đất cho đi nhờ.
a) Hẻm nhựa, bê tông xi măng chỉ áp
dụng cho trường hợp do Nhà nước đầu tư, hoặc do nhân dân đóng góp đầu tư xây dựng
đồng bộ, không áp dụng cho các trường hợp hộ dân tự đổ bê tông, rải nhựa phần
đường phía trước thửa đất.
b) Trường hợp hẻm nhựa, bê tông xi
măng do nhân dân đóng góp vốn đầu tư xây dựng đồng bộ thì khi người sử dụng đất
thực hiện các nghĩa vụ tài chính được áp dụng mức giá cùng vị trí nhân với hệ số
0,8 trong thời gian 5 năm kể từ khi công trình được nghiệm thu đưa vào sử
dụng.
4. Thửa đất tại vị
trí 1 theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 6 và khoản 1, khoản 2 Điều này
(ngoại trừ đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, đất tại các đảo, cù lao) nếu
có chiều sâu tính từ mốc lộ giới >50m được tính theo quy định sau:
a) Từ mốc lộ giới đến hết mét thứ 50:
Tính bằng 100% giá đất vị trí 1 của đường đó.
b) Từ sau mét thứ 50 đến hết mét thứ
100: Tính bằng 80% giá đất vị trí 1 của đường đó.
c) Từ sau mét thứ 100 đến hết chiều
sâu thửa đất: Tính bằng 50% giá đất vị trí 1 của đường đó.
Đối với các thửa đất, khu đất được
giao, cho thuê hoặc đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện các dự án, công
trình theo quy hoạch thì việc xác định chiều sâu của thửa đất, khu đất quy định
tại khoản 4 Điều này được tính từ ranh giới giao đất, cho thuê đất, đấu giá
quyền sử dụng đất.
5. Trường hợp thửa đất có
một phần hoặc toàn bộ diện tích nằm trong khoảng từ lề đường đến mốc lộ giới,
khi cần định giá thì được xác định cùng vị trí với thửa đất mặt tiền của tuyến đường đó.
Trường hợp tuyến đường không có quy
định giới hạn hành lang an toàn giao thông (mốc lộ giới), thì chiều sâu của
thửa đất theo quy định tại khoản 4 Điều này được tính từ ranh giới hợp pháp
của thửa đất.
Điều 8. Phân vị trí
đất chưa sử dụng
Đối với các
loại đất chưa xác định mục đích sử dụng (bao gồm đất bằng chưa sử dụng, đất đồi
núi chưa sử dụng, đất núi đá không có rừng cây), căn cứ quy định tại Điều 6 của
Quy định này để xác định vị trí của thửa đất.
Chương III
GIÁ
CÁC LOẠI ĐẤT
Điều 9. Đất nông
nghiệp
1. Giá đất nông nghiệp trồng cây hàng
năm (gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác), đất trồng cây lâu
năm, đất rừng sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản được quy định tại phụ lục I,
phụ lục II, phụ lục III, phụ lục IV kèm theo Quy định này.
2. Đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng không
thuộc các nông trường, lâm trường, ban quản lý rừng quản lý, sử dụng
thì áp dụng theo giá đất rừng sản xuất cùng vị trí.
3. Đất rừng sản xuất, đất rừng phòng
hộ, đất rừng đặc dụng của các nông, lâm trường, ban quản lý rừng thì áp dụng
bằng mức giá đất rừng sản xuất tại vị trí 3 của đường phố (nếu thuộc khu vực đô
thị) hoặc vị trí 3 của nhóm đường còn lại (nếu thuộc khu vực nông thôn).
Trường hợp đất nông, lâm trường, ban
quản lý rừng quản lý, sử dụng thuộc nhiều đơn vị hành chính và có mức giá khác
nhau thì phần diện tích
thuộc đơn vị hành chính nào áp dụng mức giá theo đơn vị hành chính đó.
4. Đất nông nghiệp khác gồm đất sử
dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể
cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn
nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất
trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất
ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh áp dụng theo giá đất
trồng cây lâu năm cùng vị trí.
5. Giá đất nông nghiệp tại các đảo, cù
lao được áp dụng chung vị trí và mức giá quy định tại phụ lục XII kèm
theo Quy định này.
Điều 10. Đất phi nông
nghiệp
1. Đất ở
a) Giá đất ở tại đô thị được quy định
tại phụ lục V kèm theo Quy định này.
b) Giá đất ở tại nông thôn được quy
định tại phụ lục VI kèm theo Quy định này.
2. Đất thương mại, dịch vụ
a) Giá đất thương mại, dịch vụ tại đô
thị được quy định tại phụ lục VII kèm theo Quy định này.
b) Giá đất thương mại, dịch vụ tại
nông thôn được quy định tại phụ lục VIII kèm theo Quy định
này.
3. Đất sản xuất, kinh doanh phi nông
nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ, gồm: Đất cơ sở sản xuất phi nông
nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng,
làm đồ gốm.
a) Giá đất sản xuất, kinh doanh phi
nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ tại đô thị được quy định tại
phụ lục IX kèm theo Quy định này.
b) Giá đất sản xuất, kinh doanh phi
nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn được quy định
tại phụ lục X kèm theo Quy định này.
4. Giá đất tại các khu công nghiệp,
cụm công nghiệp được quy định tại phụ lục XI kèm theo Quy định này.
Các trường hợp khác thuộc các khu công
nghiệp, cụm công nghiệp chưa được đầu tư hạ tầng thì căn cứ quy định tại Điều 7
và Khoản 2, Khoản 3 Điều này để xác định giá đất.
5. Giá đất quốc phòng; giá đất an
ninh; giá đất xây dựng trụ sở cơ quan; giá đất xây dựng công trình sự nghiệp,
gồm: Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp, đất xây dựng cơ sở văn hóa, đất
xây dựng cơ sở dịch vụ xã hội, đất xây dựng cơ sở y tế, đất xây dựng cơ sở giáo
dục và đào tạo, đất xây dựng cơ sở thể dục thể thao, đất xây dựng cơ sở khoa
học và công nghệ, đất xây dựng cơ sở ngoại giao và đất xây dựng công trình sự
nghiệp khác áp dụng mức giá như sau:
a) Trường hợp giao không thu tiền sử
dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị; công
trình chuyên dùng, công trình phục vụ công tác quản lý tại đơn vị lực lượng vũ
trang nhân dân; công trình sự nghiệp của đơn vị chưa tự chủ tài chính thì áp
dụng bằng giá đất ở cùng vị trí theo đường phố (hoặc đường giao thông chính)
cùng khu vực nhân với hệ số 0,8.
b) Trường hợp Nhà nước cho thuê đất để
xây dựng công trình sự nghiệp và sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh phi
nông nghiệp không phải là đất ở thì áp dụng bằng giá đất sản xuất, kinh doanh
phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ cùng vị trí theo đường
phố (hoặc đường giao thông chính) cùng khu vực nhân với hệ số 0,8.
6. Giá đất sử dụng vào mục đích công
cộng, gồm: Đất giao thông, đất thủy lợi, đất có di tích lịch sử - văn hóa, đất
danh lam thắng cảnh, đất sinh hoạt cộng đồng, đất khu vui chơi, giải trí công
cộng, đất công trình năng lượng, đất công trình bưu chính, viễn thông, đất chợ,
đất bãi thải, xử lý chất thải, đất công trình công cộng khác; giá đất cơ
sở tôn giáo; giá đất cơ sở tín ngưỡng; giá đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối áp
dụng theo giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương
mại, dịch vụ cùng vị trí theo đường phố (hoặc đường giao thông chính) cùng khu
vực.
7. Giá đất làm nghĩa trang, nghĩa địa,
nhà tang lễ, nhà hỏa
táng áp dụng bằng mức giá đất sản xuất, kinh doanh phi
nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ cùng vị trí theo đường phố
(hoặc đường giao thông chính) cùng khu vực.
8. Đất có mặt nước chuyên dùng nếu sử
dụng vào mục đích nuôi trồng, khai thác thủy sản thì áp dụng mức giá đất nuôi
trồng thủy sản; nếu sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp thì tính bằng mức giá
đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ
cùng vị trí theo đường phố (hoặc đường giao thông chính) cùng khu vực.
Riêng đối với đất có mặt nước chuyên
dùng sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp kết hợp với nuôi
trong khai thác thủy sản thì xác định riêng diện tích đất phi nông nghiệp và
diện tích nuôi trồng khai thác thủy sản để áp dụng giá đất cho từng loại theo
nguyên tắc quy định như trên.
9. Đất phi nông nghiệp khác gồm đất làm
nhà nghỉ, lán, trại cho người lao động trong cơ sở sản
xuất; đất xây dựng kho và nhà để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân
bón, máy móc, công cụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và đất xây dựng công trình khác của
người sử dụng đất không nhằm mục đích kinh doanh mà công trình đó không gắn
liền với đất ở áp dụng theo giá đất sản xuất, kinh doanh
phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ cùng vị trí theo đường phố
(hoặc đường giao thông chính) cùng khu vực.
10. Giá đất phi nông nghiệp tại các
đảo, cù lao áp dụng chung vị trí và mức giá quy định tại phụ lục XII kèm theo
Quy định này.
Điều 11. Đất chưa sử
dụng
1. Đối với các loại đất chưa xác định
mục đích sử dụng (bao gồm đất bằng chưa sử dụng, đất đồi núi chưa sử dụng, đất
núi đá không có rừng cây), căn cứ quy định tại Điều 6 của Quy định này
và mức giá thấp nhất của thửa đất nông nghiệp liền kề để xác định vị trí và mức
giá cụ thể; trường hợp không có thửa đất nông nghiệp liền kề thì áp dụng mức
giá của thửa đất nông nghiệp gần nhất.
2. Khi đất chưa sử dụng được cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất để đưa vào sử dụng thì giá đất
được xác định theo giá đất cùng loại, cùng cấp vị trí và cùng mục đích sử dụng.
Chương IV
XỬ
LÝ CÁC TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ
Điều 12. Nguyên tắc
xác định vị trí, áp dụng giá đất đối với các trường hợp cụ thể
1. Đối với những thửa đất
nông nghiệp có nhiều cách xác định vị trí khác nhau thì ưu tiên cách xác định
để thửa đất có vị trí cao nhất (theo thứ tự ưu tiên giảm dần từ vị trí 1 đến vị
trí 4).
2. Đối với các thửa đất cùng một chủ
sử dụng.
Trường hợp các
thửa đất tiếp giáp phía sau thửa đất mặt tiền có cùng mục đích và cùng chủ sử
dụng với thửa đất mặt tiền (liền khoảnh), thì được xác định cùng vị trí với
thửa đất mặt tiền của đường phố (hoặc đường giao thông chính) đó và áp dụng
nguyên tắc xác định mức giá của từng phần diện tích theo quy định tại khoản 3
Điều 7 của quy định này.
3. Đối với những
thửa đất phi nông nghiệp có 2 mặt tiền đường phố (hoặc đường giao thông chính)
trở lên thì xác định giá
đất theo đường có mức giá cao nhất.
Trường hợp thửa đất phi nông nghiệp
phải xác định giá đất theo quy định tại khoản 3 Điều 7 của Quy định này mà tiếp
giáp với 2 đường phố (hoặc đường giao thông chính) trở lên thì phần diện tích
trong phạm vi từ mốc lộ giới đến hết mét thứ 50 thuộc tuyến đường nào
được tính theo mức giá đất của tuyến đường đó; Phần diện tích giao với 2 tuyến
đường được tính theo đường có mức giá cao hơn; Phần diện tích còn lại từ sau
mét thứ 50 thì dựa theo đường có mức giá cao nhất để định giá; Trường
hợp có nhiều tuyến đường có mức giá cao nhất bằng nhau thì dựa theo đường mà
thửa đất có mặt tiền dài nhất để xác định giá đất.
4. Đối với những thửa đất phi nông
nghiệp thuộc hẻm nối thông với nhiều đường phố (hoặc đường giao thông chính) có
mức giá đất khác nhau thì áp giá theo đường gần nhất; trường hợp
khoảng cách từ thửa đất đến các đường bằng nhau thì áp giá theo đường có
mức giá cao nhất.
5. Đối với những thửa đất mặt tiền hẻm
có bề rộng khác nhau (chỗ rộng, chỗ hẹp) thì áp dụng
theo chỗ hẹp nhất tính từ đường phố (hoặc đường giao thông chính) vào đến thửa đất
cần xác định giá.
6. Đối với đất trong các khu dân cư đã được phân
lô, đầu tư đường
giao thông đồng bộ và hoàn chỉnh:
a) Trường hợp các tuyến đường nội bộ
trong khu dân cư đã được quy định giá đất cụ thể thì áp dụng vị trí, giá đất
theo đường nội bộ trong khu dân cư.
b) Trường hợp các tuyến đường nội bộ
trong khu dân cư chưa được quy định giá đất cụ thể:
- Đối với khu dân cư tiếp giáp với đường
phố (hoặc đường giao thông chính) thì các thửa đất tiếp giáp với đường phố
(hoặc đường giao thông chính) áp dụng theo vị trí 1 của tuyến đường mà thửa đất
tiếp giáp, các thửa đất còn lại áp dụng chung vị trí 2 của tuyến đường có giá
đất cao nhất mà khu dân cư tiếp giáp.
- Đối với khu dân cư không
tiếp giáp với đường phố (hoặc đường giao thông chính) thì toàn bộ các thửa đất
trong khu dân cư áp dụng
chung vị trí 2 hoặc vị trí 3 của đường phố (hoặc đường giao thông chính) gần nhất
đi vào đến ranh khu dân cư theo nguyên tắc:
+ Vị trí 2: Áp dụng đối với
các khu dân cư tại đô thị có khoảng cách đến đường phố ≤ 500m; các khu
dân cư tại khu vực nông thôn có khoảng cách đến đường giao thông chính ≤ 1.000m.
+ Vị trí 3: áp dụng đối với các khu
dân cư còn lại.
7. Đối với thửa đất ở thuộc mặt tiền
đường lòng chợ; đường tiếp giáp tứ cận chợ (không bao gồm chợ tạm), trung tâm
thương mại, siêu thị thì được xác định cùng vị trí với thửa đất mặt tiền đường
(hoặc hẻm) mà chợ hoặc trung tâm thương mại hoặc siêu thị tiếp giáp.
8. Đất trong cùng một khu công nghiệp,
cụm công nghiệp đã được đầu tư kết cấu hạ tầng thì áp dụng chung vị trí và mức
giá theo quy định tại khoản 4 Điều 10 của Quy định này. Trường hợp khu công
nghiệp, cụm công nghiệp được đầu tư hạ tầng nhưng chưa có quy định trong bảng
giá đất (hình thành sau thời điểm bảng giá đất công bố áp dụng) thì áp dụng
chung vị trí và mức giá như sau:
a) Trường hợp khu công nghiệp, cụm công
nghiệp tiếp giáp Quốc lộ,
Tỉnh lộ và các đường thuộc nhóm I quy định tại phụ lục XIII của Quy định này
thì áp dụng chung mức giá tại vị trí 3 của đất sản xuất, kinh doanh phi nông
nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ của đường tiếp giáp có mức giá cao
nhất.
b) Các trường hợp còn lại thì áp dụng
chung mức giá tại vị trí 4 của đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không
phải là đất thương mại, dịch vụ của đường phố (hoặc đường
giao thông chính) tiếp giáp; trường hợp khu công nghiệp, cụm công nghiệp không
tiếp giáp với đường phố (hoặc đường giao thông chính) thì áp dụng chung mức giá
tại vị trí 4 của đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất
thương mại, dịch vụ của đường gần nhất và có mức giá cao nhất.
Điều 13. Khu vực giáp
ranh và áp dụng giá đất tại khu vực giáp ranh
Khu vực đất giáp ranh giữa tỉnh Đồng
Nai với các tỉnh lân cận được xác định từ đường phân địa giới hành chính vào
sâu địa phận của tỉnh Đồng Nai 500 mét đối với các loại đất. Trường hợp đường
phân địa giới hành chính là đường giao thông, sông, suối thì phạm vi 500 mét
khu vực đất giáp ranh được xác định từ hành lang bảo vệ đường bộ, hành lang bảo
vệ đường thủy.
1. Trường hợp thửa đất có một phần
diện tích nằm trong khu
vực đất giáp ranh thì toàn bộ diện tích thửa đất đó được xác định thuộc khu
vực đất giáp ranh.
2. Trường hợp đường phân chia địa giới
hành chính là sông, hồ, kênh, đồi, đèo, núi có chiều rộng trên 100 mét thì
không xác định khu vực đất giáp ranh.
3. Khu vực đất giáp ranh giữa tỉnh
Đồng Nai với các tỉnh lân cận chỉ được xem xét, áp dụng trong các trường hợp
xác định giá đất theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất. Khi cần xác định
giá đất khu vực
giáp ranh giữa tỉnh Đồng Nai với các tỉnh lân cận, Sở Tài nguyên và Môi trường,
Sở Tài chính phối hợp với các ngành và các địa phương có liên quan đề xuất mức
giá cụ thể trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 14. Xác định mức
giá của các đường chưa có quy định mức giá cụ thể
1. Đối với đất tại các tuyến đường đã
được cơ quan có thẩm quyền đặt tên nhưng chưa quy định mức giá đất cụ thể thì
được xác định vị trí theo nguyên tắc quy định tại các điểm b, c, d khoản 1 và
điểm b, c, d khoản 2 Điều 7 của quy định này.
2. Đối với đất phi nông nghiệp tại các
đoạn đường chưa được quy định mức giá nhưng cùng tuyến và nối tiếp với các đoạn
đã được quy định
giá đất thì các vị trí thuộc đoạn đường chưa được quy định giá đất áp dụng bằng
80% mức giá từng vị trí tương ứng của đoạn đường nối tiếp đã
được quy định giá đất. Trường hợp đoạn đường chưa quy định giá đất liền kề với
2 đoạn đường đã được quy định giá đất (điểm đầu nối đoạn này và điểm cuối nối
đoạn kia) thì áp dụng theo đường có mức giá cao hơn.
Điều 15. Giá đất trong bảng giá đất đối với đất sử dụng có thời hạn
được tính tương ứng với thời hạn sử dụng đất là 70 năm.
Chương V
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Giao
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức triển khai thực hiện quy định này.
Điều 17. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, Sở Tài nguyên
và Môi trường chủ trì phối hợp với các ngành liên quan, UBND các huyện, thành
phố Long Khánh và Biên Hòa đề xuất ý kiến trình UBND tỉnh quyết định./.