ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 70/2019/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày 23
tháng 12 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH BẢNG GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT ÁP DỤNG GIAI ĐOẠN 2020 – 2024 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN
GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm
2013;
Căn cứ Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06
tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định
chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 96/2019/NĐ-CP ngày 19
tháng 12 năm 2019 của Chính phủ quy định về khung giá đất;
Căn cứ Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30
tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết phương pháp
định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn
xác định giá đất;
Căn cứ Nghị quyết số 16/2019/NQ-HĐND ngày 11
tháng 12 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh An Giang về việc thông qua Bảng
giá các loại đất áp dụng cho giai đoạn 2020 - 2024 trên địa bàn tỉnh An Giang;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và
Môi trường.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1.
Ban hành Bảng giá các loại đất áp dụng cho giai đoạn 2020
- 2024 trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều
2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2020 và thay thế Quyết định số 45/2014/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2014 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Ban hành Quy định và Bảng giá đất năm 2015 áp dụng giai đoạn
2015 – 2019 và Quyết định số 49/2017/QĐ-UBND ngày 11 tháng 8 năm 2017 về việc
sửa đổi, bổ sung Quy định và Bảng giá các loại đất năm 2015 áp dụng giai đoạn
2015 – 2019.
Điều
3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Tài chính, Cục trưởng Cục Thuế, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành cấp tỉnh, các tổ chức và
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Bộ Tài chính;
- TT.Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBMTTQ tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Báo An Giang, Đài PT-TH An Giang;
- Website Chính phủ; Website tỉnh An Giang;
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- Lưu: VT, P.KTTH, TT.Công báo - Tin học.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Nưng
|
QUY
ĐỊNH
BẢNG GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT ÁP DỤNG GIAI ĐOẠN 2020
– 2024 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 70/2019/QĐ-UBND ngày 23 tháng 12 năm 2019 của Ủy
ban nhân dân tỉnh An Giang)
Chương
I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi áp dụng
Bảng giá đất được sử
dụng để làm căn cứ trong các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 114 của Luật
Đất đai như sau:
1. Tính tiền sử dụng
đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân đối với
phần diện tích trong hạn mức; cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông
nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối với phần diện
tích trong hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân.
2. Tính thuế sử dụng
đất.
3. Tính phí và lệ phí
trong quản lý, sử dụng đất đai.
4. Tính tiền xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
5. Tính tiền bồi
thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai.
6. Tính giá trị quyền
sử dụng đất để trả cho người tự nguyện trả lại đất cho Nhà nước đối với trường
hợp đất trả lại là đất Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, công nhận
quyền sử dụng đất có thu tiền sử dụng đất, đất thuê trả tiền thuê đất một lần
cho cả thời gian thuê.
7. Hỗ trợ chuyển đổi
nghề cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp bị thu hồi đất
nông nghiệp để thực hiện các dự án đầu tư theo quy định của Luật Đất đai.
Điều
2. Các loại đất được quy định trong Bảng giá đất gồm
1. Đất nông nghiệp
gồm các loại đất:
a) Đất trồng cây hàng
năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;
b) Đất trồng cây lâu
năm;
c) Đất rừng sản xuất;
d) Đất rừng phòng hộ;
đ) Đất rừng đặc dụng;
e) Đất nuôi trồng
thủy sản;
g) Đất nông nghiệp
khác.
2. Đất phi nông
nghiệp gồm các loại đất:
a) Đất ở gồm đất ở
tại đô thị, đất ở tại nông thôn;
b) Đất xây dựng trụ
sở cơ quan;
c) Đất sử dụng vào
mục đích quốc phòng, an ninh;
d) Đất xây dựng công
trình sự nghiệp gồm đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp; đất xây dựng cơ
sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học và
công nghệ, ngoại giao và công trình sự nghiệp khác;
đ) Đất sản xuất, kinh
doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ gồm đất khu công
nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất
sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm;
e) Đất thương mại,
dịch vụ;
g) Đất sử dụng vào
mục đích công cộng gồm đất giao thông (gồm cảng hàng không, sân bay, cảng đường
thủy nội địa, cảng hàng hải, hệ thống đường sắt, hệ thống đường bộ và công
trình giao thông khác); thủy lợi; đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam
thắng cảnh; đất sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi, giải trí công cộng; đất công
trình năng lượng; đất công trình bưu chính, viễn thông; đất chợ; đất bãi thải,
xử lý chất thải và đất công trình công cộng khác;
h) Đất cơ sở tôn
giáo, tín ngưỡng;
i) Đất làm nghĩa
trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng;
k) Đất sông, ngòi,
kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng;
l) Đất phi nông
nghiệp khác gồm đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho người lao động trong cơ sở sản
xuất; đất xây dựng kho và nhà để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân
bón, máy móc, công cụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và đất xây dựng công
trình khác của người sử dụng đất không nhằm mục đích kinh doanh mà công trình
đó không gắn liền với đất ở.
Điều
3. Giá đất của các loại đất có thời hạn
Giá đất đối với các
loại đất sử dụng có thời hạn theo quy định của Luật Đất đai được áp dụng tương
ứng với thời hạn sử dụng đất là 70 năm.
Chương
II
CĂN
CỨ XÁC ĐỊNH GIÁ ĐẤT
Điều
4. Đất nông nghiệp
Việc xác định vị trí
đất theo từng đơn vị hành chính cấp xã hoặc đơn vị hành chính cấp huyện căn cứ
vào năng suất cây trồng, điều kiện kết cấu hạ tầng, các lợi thế cho sản xuất,
kinh doanh khác (đối với đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm); căn cứ
vào điều kiện kết cấu hạ tầng, các lợi thế cho sản xuất, kinh doanh khác,
khoảng cách từ nơi cư trú của cộng đồng người sử dụng đất đến nơi sản xuất,
khoảng cách từ nơi sản xuất đến thị trường tiêu thụ tập trung sản phẩm (đối với
đất nuôi trồng thủy sản) và vị trí đất theo Bảng giá đất như sau:
1.
Đối với thửa đất nông nghiệp tiếp giáp Quốc lộ, Tỉnh lộ, đường liên xã, lộ giao
thông nông thôn, giao thông thủy được xác định như sau:
a) Giới hạn cự ly
tiếp giáp trong phạm vi 150 mét tính từ chân lộ, bờ sông, bờ kênh hiện hữu (phần
phía trong tiếp giáp các thửa đất) được xác định là vị trí 1;
b) Giới hạn cự ly từ
trên 150 mét đến 450 mét được xác định là vị trí 2;
c) Các khu vực còn
lại được xác định cụ thể trong Bảng giá đất (chỉ có một vị trí duy nhất).
2. Giá đất rừng sản
xuất, rừng phòng hộ và rừng đặc dụng chỉ phân thành một vị trí duy nhất.
3. Giá đất trong một
số trường hợp cụ thể:
a) Đối với đất vườn,
ao trong cùng thửa đất có nhà ở nhưng không được công nhận là đất ở thì giá đất
tính bằng 02 lần giá đất trồng cây lâu năm của cùng vị trí 1 nhưng không được
cao hơn giá đất ở liền kề;
b) Đối với đất nông
nghiệp trong khu dân cư nông thôn hiện hữu, trong địa giới hành chính phường,
thị trấn được xác định là vị trí 1 (trừ trường hợp có giá cụ thể trong Bảng giá
đất).
Điều
5. Đất ở tại nông thôn
Giá đất ở nông thôn
xác định theo từng đường, đoạn đường hoặc khu vực căn cứ vào điều kiện kết cấu
hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, các lợi thế cho sản xuất, kinh doanh trong
khu vực; khoảng cách đến trung tâm hành chính, thương mại, văn hóa, giáo dục.
1. Đất ở nông thôn
tại trung tâm hành chính xã và chợ xã (kể cả chợ nông thôn) được xác định giá
đất cụ thể như sau:
Giới hạn phạm vi 100
mét tính từ tim đường hiện hữu đối với các đường đi vào trung tâm hành chính
xã, chợ xã và chợ nông thôn. Trừ các trường hợp đã được xác định cụ thể trong
Bảng giá đất.
2. Đất ở tại nông
thôn có 2 vị trí:
a) Vị trí 1: Là thửa
đất tiếp giáp mặt tiền đường tính bằng 100% giá đất (kể cả các thửa đất liền kề
phía sau nhưng cùng một chủ sử dụng trong phạm vi 50 mét tính từ ranh tiếp giáp
đường);
b) Vị trí 2: Phần còn
lại của thửa đất có chiều sâu trên 50 mét tính từ ranh tiếp giáp đường hoặc
trong hẻm được tính bằng 60% giá đất vị trí 1. Trường hợp giá đất ở vị trí 2
thấp hơn giá đất ở nông thôn tối thiểu của Chính phủ quy định thì giá đất bằng
khung giá đất ở tối thiểu theo quy định của Chính phủ.
3. Giá đất ở khu vực
còn lại được xác định cụ thể trong Bảng giá đất thì chỉ xác định một vị trí
(không xác định vị trí 2).
Điều
6. Đất ở tại đô thị
Giá đất ở đô thị xác
định theo từng đường, phố, đoạn đường, đoạn phố căn cứ vào điều kiện kết cấu hạ
tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, các lợi thế cho sản xuất, kinh doanh trong khu
vực; khoảng cách đến trung tâm hành chính, thương mại, văn hóa, giáo dục.
1.
Phân loại đường phố: Thành phố Long Xuyên, thành phố Châu Đốc được phân thành
04 loại đường phố; thị xã Tân Châu và các thị trấn được phân thành 03 loại
đường phố. Đường phố loại 1 có giá đất cao nhất trong nội thành, nội thị.
2. Phân đoạn đường
phố: Căn cứ cơ sở hạ tầng và khả năng sinh lợi, đường phố được phân nhiều đoạn
đường có mức giá khác nhau.
3. Phân loại vị trí:
Mỗi đường phố hoặc đoạn đường phố được phân tối đa 04 vị trí:
a)
Thành phố Long Xuyên, thành phố Châu Đốc và thị xã Tân Châu:
- Vị trí 1: Thửa đất
tiếp giáp mặt tiền đường phố có mức giá cao nhất (kể cả các thửa đất liền kề
phía sau nhưng cùng một chủ sử dụng trong phạm vi 25 mét tính từ ranh tiếp giáp
đường);
- Vị trí 2: Phần còn
lại của thửa đất có chiều sâu trên 25 mét đến 50 mét tính từ ranh tiếp giáp
đường hoặc thửa đất trong hẻm của đường phố có độ rộng lớn hơn 3 mét, điều kiện
sinh hoạt thuận lợi, cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh (như mặt đường láng nhựa hoặc
láng xi măng, hệ thống cấp điện, nước tương đối hoàn chỉnh) giá đất bằng 60%
của vị trí 1;
- Vị trí 3: Phần còn
lại của thửa đất có chiều sâu trên 50 mét đến 75 mét tính từ ranh tiếp giáp
đường hoặc thửa đất trong hẻm của đường phố có độ rộng từ 2 mét đến 3 mét, điều
kiện sinh hoạt kém hơn vị trí 2, giá đất bằng 40% của vị trí 1;
- Vị trí 4: Phần còn
lại của thửa đất có chiều sâu trên 75 mét tính từ ranh tiếp giáp đường hoặc
thửa đất trong hẻm của đường phố có độ rộng nhỏ hơn 2 mét hay hẻm của hẻm thuộc
vị trí 2 hoặc vị trí 3, có điều kiện sinh hoạt kém, giá đất bằng 20% của vị trí
1 (kể cả các thửa đất có lối đi nhờ). Trừ các đường hẻm đã được xác định giá
đất cụ thể trong Bảng giá đất.
b) Các thị trấn
- Vị trí 1: Thửa đất
tiếp giáp mặt tiền đường phố, có mức giá cao nhất (kể cả các thửa đất liền kề
phía sau nhưng cùng một chủ sử dụng trong phạm vi 25 mét tính từ ranh tiếp giáp
đường);
- Vị trí 2: Phần còn
lại của thửa đất có chiều dài trên 25 mét đến 50 mét tính từ ranh tiếp giáp
đường hoặc thửa đất trong hẻm của đường phố có độ rộng lớn hơn 2,5 mét, điều
kiện sinh hoạt thuận lợi, giá đất bằng 60% của vị trí 1;
- Vị trí 3: Phần còn
lại của thửa đất có chiều sâu trên 50 mét đến 75 mét tính từ ranh tiếp giáp
đường hoặc thửa đất trong hẻm của đường phố có độ rộng từ 1,5 mét đến 2,5 mét,
điều kiện sinh hoạt kém hơn vị trí 2, giá đất bằng 40% của vị trí 1;
- Vị trí 4: Phần còn
lại của thửa đất có chiều sâu trên 75 mét tính từ ranh tiếp giáp đường hoặc
thửa đất trong hẻm của đường phố có độ rộng nhỏ hơn 1,5 mét hay hẻm của hẻm
thuộc vị trí 2 hoặc vị trí 3, có điều kiện sinh hoạt kém, giá đất bằng 20% của
vị trí 1 (kể cả các thửa đất có lối đi nhờ).
4. Trường hợp giá đất
ở vị trí 2, 3, 4 thấp hơn khung giá đất ở tối thiểu của Chính phủ thì giá đất
bằng khung giá đất ở tối thiểu của Chính phủ.
Điều
7. Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp
1. Đất sản xuất, kinh
doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ tại đô thị và nông
thôn thì giá đất bằng 60% giá đất ở liền kề. Trường hợp giá đất thấp hơn Khung
giá tối thiểu của Chính phủ quy định thì giá đất bằng Khung giá tối thiểu của
Chính phủ.
2. Đất thương mại,
dịch vụ tại đô thị và nông thôn thì giá đất bằng 70% giá đất ở liền kề. Trường
hợp thấp hơn Khung giá tối thiểu của Chính phủ quy định thì giá đất bằng Khung
giá tối thiểu của Chính phủ.
Điều
8. Giá một số loại đất khác
1. Đối với đất xây
dựng trụ sở cơ quan; đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất xây dựng
công trình sự nghiệp của Nhà nước, ngoài công lập gồm (đất xây dựng cơ sở văn
hóa, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, ngoại
giao và công trình sự nghiệp khác); đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, đất thương
mại dịch vụ - kết hợp cao ốc văn phòng. Giá đất bằng giá đất ở liền kề.
2. Đối với đất sử
dụng vào các mục đích công cộng có mục đích kinh doanh và đất phi nông nghiệp
khác. Giá đất bằng 60% giá đất ở liền kề.
3.
Đối với đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng sử dụng vào
mục đích nuôi trồng thủy sản thì giá đất bằng với giá đất nuôi trồng thủy sản;
sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp hoặc sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp
kết hợp với nuôi trồng thủy sản thì giá đất bằng với giá đất phi nông nghiệp
liền kề. Trường hợp giáp với đất phi nông nghiệp có nhiều mức giá khác nhau thì
giá đất bằng giá bình quân của giá các loại đất phi nông nghiệp liền kề.
4. Đối với các loại
đất nông nghiệp khác thì giá đất bằng với giá đất nông nghiệp liền kề có giá
cao nhất.
5. Đối với đất chưa
sử dụng, khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất để đưa vào
sử dụng thì căn cứ phương pháp định giá đất và giá của loại đất cùng mục đích
sử dụng đã được giao đất, cho thuê đất tại khu vực liền kề.
6. Đất làm nghĩa
trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng của các tổ chức, cộng đồng dân cư,
hộ gia đình và cá nhân, giá đất bằng 50 % giá đất cơ sở sản xuất kinh doanh phi
nông nghiệp (không phải là đất thương mại, dịch vụ) nhưng không được thấp hơn
giá đất nông nghiệp liền kề có giá cao nhất.
Điều
9. Đất khu vực giáp ranh
1. Đất tại khu vực
giáp ranh giữa các tỉnh
a) Đối với đất nông
nghiệp tại khu vực giáp ranh được xác định từ đường địa giới hành chính giữa
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương vào sâu địa phận tỉnh An Giang tối đa
1.000 mét;
b) Đối với đất phi
nông nghiệp tại khu vực giáp ranh được xác định từ đường địa giới hành chính
giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương vào sâu địa phận tỉnh An Giang
tối đa 500 mét;
c) Đối với khu vực
giáp ranh bị ngăn cách bởi sông, hồ, kênh có chiều rộng chủ yếu từ 100 m trở
xuống thì khu vực đất giáp ranh được xác định từ bờ sông, bờ hồ, bờ kênh của
mỗi bên sông, bên hồ, bên kênh vào sâu địa phận của tỉnh An Giang theo quy định
tại Điểm a và Điểm b Khoản này. Trường hợp chiều rộng của sông, hồ, kênh chủ
yếu trên 100 mét thì không xếp loại đất giáp ranh.
2. Đất tại khu vực
giáp ranh giữa các huyện, thị xã, thành phố; xã, phường, thị trấn trong tỉnh
a) Đối với đất nông
nghiệp tại các khu vực giáp ranh được xác định từ đường địa giới hành chính
giữa các huyện, thị xã, thành phố vào sâu địa phận mỗi bên là 500 mét. Khu vực
giáp ranh giữa các xã, phường, thị trấn trong cùng huyện, thị, thành phố thì
xác định hết thửa đất từ đường địa giới về mỗi bên và vào sâu 300 mét;
b) Đối với đất phi
nông nghiệp ở nông thôn tại khu vực giáp ranh được xác định từ đường địa giới
hành chính vào sâu địa phận mỗi bên là 300 mét;
c) Đối với đất phi
nông nghiệp ở đô thị tại khu vực đất giáp ranh được xác định từ đường địa giới
hành chính vào sâu địa phận mỗi bên là 200 mét;
d) Đất ở nông thôn
tại khu vực giáp ranh là Quốc lộ thì phạm vi tiếp giáp tối đa là 100 mét kể từ
chân lộ giới hiện hữu; đất ở nông thôn tại khu vực giáp ranh là Tỉnh lộ, đường
liên huyện, đường liên xã thì phạm vi tiếp giáp tối đa là 50 mét kể từ chân lộ
giới hiện hữu;
đ) Trường hợp xác
định giới hạn đường ranh để tính giá đất vùng giáp ranh mà dẫn đến các thửa đất
liền kề cùng một chủ sử dụng có 02 mức giá khác nhau thì toàn bộ thửa đất đó
được tính theo giá đất có mức giá cao nhất.
3. Việc xác định giá
đất tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này được xác định bằng giá bình quân của cùng
một loại đất tại khu vực giáp ranh (giá bình quân này chỉ áp dụng cho vùng có
giá đất thấp, đối với vùng có giá đất cao thì tính theo giá đất cao).
Đất tại khu vực giáp
ranh có cùng mục đích sử dụng, khả năng sinh lợi, thu nhập từ việc sử dụng đất
tương tự nhau thì quy định mức giá như nhau. Trường hợp có sự khác nhau về các
yếu tố nêu trên thì mức giá đất tại khu vực giáp ranh có thể chênh lệch nhưng
tối đa không quá 30%.
Điều
10. Xử lý một số trường hợp cụ thể
1. Thửa đất nằm ngay
giao lộ (tiếp giáp từ 2 mặt tiền đường hiện hữu trở lên) hoặc tiếp giáp mặt
tiền 02 tuyến đường khác nhau (không giao nhau) thì các vị trí đất tính theo
giá đất của tuyến đường có giá cao nhất và nhân 1,2 lần.
2. Trường hợp khu vực
giáp ranh giữa đất tại đô thị với đất tại nông thôn hoặc trên cùng một trục
đường được chia thành các đoạn có mức giá khác nhau thì giá đất tại vị trí tiếp
giáp giữa 02 mức giá giáp nhau được tính giá như sau:
a) Đối với đất ở tại
đô thị giáp ranh giữa 02 mức giá khác nhau thì giá đất được tính bình quân của
đoạn giáp ranh trong phạm vi 50 mét (giá bình quân này chỉ áp dụng cho vùng có
giá đất thấp, đối với vùng có giá đất cao thì tính theo giá cao);
b) Đối với đất ở tại
đô thị giáp ranh với đất ở tại nông thôn thì giá đất được tính bình quân của 02
giá giáp ranh trong phạm vi 100 mét (giá bình quân này chỉ áp dụng cho vùng có
giá đất thấp, đối với vùng có giá đất cao thì tính theo cao hơn);
c) Đối với đất ở tại
nông thôn cùng một trục đường, tuyến đường (trong 01 đơn vị hành chính cấp xã)
có mức giá khác nhau thì giá đất được tính bình quân của đoạn giáp ranh trong
phạm vi 150 mét (giá bình quân này chỉ áp dụng cho vùng có giá đất thấp, đối
với vùng có giá đất cao thì tính theo giá cao).
3. Đối với thửa đất
có vị trí tiếp giáp mặt tiền đường hiện hữu mà bị ngăn cách bởi mương lộ (kênh,
mương hiện hữu cặp trục lộ giao thông là đất công) thì giá đất bằng 80% giá đất
tiếp giáp mặt tiền đường.
4. Đối với thửa đất
xin chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp của
các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân không tiếp giáp với mặt tiền đường mà tiếp
giáp với thửa đất phía trước của các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân đó đang
quản lý sử dụng (thửa đất này tiếp giáp với mặt tiền đường) thì xác định như
sau:
a) Đất tại đô thị vị
trí 1 tính từ mốc lộ giới theo quy định hiện hành vào đến 25 mét; vị trí 2 tính
từ trên 25 mét đến 50 mét; vị trí 3 tính từ trên 50 mét đến 75 mét, phần còn
lại là vị trí 4 nhưng giá đất không được thấp hơn giá đất nông nghiệp liền kề
có giá cao nhất;
b) Đất tại nông thôn
vị trí 1 tính từ mốc lộ giới theo quy định hiện hành trở vào đến 50 mét, phần
còn lại là vị trí 2 nhưng giá đất không được thấp hơn giá đất nông nghiệp liền
kề có giá cao nhất.
5. Đối với các dự án
xây dựng khu dân cư do tổ chức kinh tế đầu tư thì vị trí đất được xác định như
sau:
a) Đối với đất tại đô
thị thì các lô nền tiếp giáp mặt tiền đường hiện hữu được xác định là vị trí 1
vào 25 mét; vị trí 2 tính từ trên 25 mét đến 50 mét; vị trí 3 tính từ trên 50
mét đến 75 mét, phần còn lại là vị trí 4 nhưng giá đất không được thấp hơn giá
đất nông nghiệp liền kề có giá cao nhất.
b) Đối với đất tại
nông thôn thì các lô nền tiếp giáp mặt tiền đường hiện hữu được xác định là vị
trí 1, các lô nền còn lại được xác định là vị trí 2 nhưng giá đất không được
thấp hơn giá đất nông nghiệp liền kề có giá cao nhất.
6. Đối với các đường
dân sinh dọc theo chiều dài hai bên cầu:
a)
Thành phố Long Xuyên, thành phố Châu Đốc và thị xã Tân Châu:
- Đối với các đường
có độ rộng từ 03 mét trở lên, điều kiện sinh hoạt thuận lợi, cơ sở hạ tầng
tương đối hoàn chỉnh, giá đất tính bằng 80% vị trí 1 đường chính liền kề với
đường dân sinh;
- Đối với các đường
có độ rộng dưới 03 mét, điều kiện sinh hoạt kém, cơ sở hạ tầng chưa hoàn chỉnh,
giá đất tính bằng 60% vị trí 1 đường chính liền kề với đường dân sinh.
b) Các huyện:
- Đối với các đường
có độ rộng từ 2,5 mét trở lên, điều kiện sinh hoạt thuận lợi, giá đất tính bằng
80% vị trí 1 đường chính liền kề với đường dân sinh;
- Đối với các đường
có độ rộng dưới 2,5 mét, điều kiện sinh hoạt kém, giá đất tính bằng 60% vị trí
1 của đường chính liền kề với đường dân sinh.
7. Đối với các lô nền
tại các khu dân cư do tổ chức kinh tế đầu tư chuyển nhượng cho các hộ dân để bố
trí tái định cư thì giá đất được xác định theo giá bán nền tái định cư của
phương án bồi thường đã được cấp thẩm quyền phê duyệt hoặc theo giá bán nền tái
định cư được cấp thẩm quyền chấp thuận.
8. Đối với các lô nền
trong các khu dân cư do các tổ chức kinh tế đầu tư mới theo dự án được cấp có
thẩm quyền phê duyệt nhưng chưa bàn giao cơ sở hạ tầng cho Nhà nước quản lý
hoặc đã bàn giao mà chưa có giá đất trong Bảng giá đất thì việc xác định nghĩa
vụ tài chính căn cứ vào hợp đồng chuyển nhượng thực tế theo quy định của pháp
luật. Đối với trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất các lần tiếp theo thì
giá đất để xác định nghĩa vụ tài chính được căn cứ theo hợp đồng chuyển nhượng
thực tế nhưng không được thấp hơn giá đất chuyển nhượng của chủ đầu tư bán lần
đầu.
9.
Đối với trường hợp thửa đất thuộc vị trí của nhiều tuyến đường có giá đất khác
nhau thì giá đất được xác định theo vị trí của tuyến đường mà thửa đất đó có
giá đất cao nhất.
Chương
III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều
11. Điều chỉnh Bảng giá các loại đất
1. Các trường hợp
điều chỉnh Bảng giá đất:
a) Khi cấp có thẩm
quyền điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
b) Khi Chính phủ điều
chỉnh Khung giá đất mà mức giá đất điều chỉnh tăng từ 20% trở lên so với giá
đất tối đa hoặc giảm từ 20% trở lên so với giá đất tối thiểu trong Bảng giá đất
của loại đất tương tự;
c) Khi giá đất phổ
biến trên thị trường tăng từ 20% trở lên so với giá đất tối đa hoặc giảm từ 20%
trở lên so với giá đất tối thiểu trong Bảng giá đất trong khoảng thời gian từ
180 ngày trở lên.
2. Nội dung điều
chỉnh Bảng giá đất:
a) Điều chỉnh giá của
một loại đất hoặc một số loại đất hoặc tất cả các loại đất trong Bảng giá đất;
b) Điều chỉnh Bảng
giá đất tại một vị trí đất hoặc một số vị trí đất hoặc tất cả các vị trí đất.
3. Giá đất trong Bảng
giá đất điều chỉnh phải phù hợp với Khung giá đất và quy định về mức chênh lệch
giá đất tại khu vực giáp ranh quy định tại Khoản 2 Điều 13 của Nghị định số
44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ.
Điều
12. Tổ chức thực hiện
1. Trong quá trình tổ
chức thực hiện, các khó khăn, vướng mắc cụ thể từng trường hợp, từng vị trí
đất, từng dự án thì Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì cùng các Sở, Ngành có
liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định.
2.
Đối với các tuyến đường, khu vực chưa được quy định giá đất trong Bảng giá đất
thì trên cơ sở đề xuất của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Sở Tài nguyên và Môi
trường chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan liên quan tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh quy định giá đất để áp dụng trong thời gian Bảng giá đất chưa
được sửa đổi, bổ sung theo quy định, trừ trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 10 của
Quy định này.
3. Sở Tài nguyên và
Môi trường có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra việc tổ chức thực hiện theo thẩm
quyền; tổ chức mạng lưới theo dõi biến động giá đất trên địa bàn toàn tỉnh; tổ
chức bồi dưỡng nghiệp vụ định giá đất.
4. Các Sở, ngành theo
chức năng có trách nhiệm chỉ đạo và tổ chức thực hiện, kiểm tra, thanh tra việc
thực hiện giá đất theo Quy định này./.