HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 16/2019/NQ-HĐND
|
An Giang, ngày 11
tháng 12 năm 2019
|
NGHỊ QUYẾT
THÔNG QUA
BẢNG GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT ÁP DỤNG GIAI ĐOẠN 2020 - 2024 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
KHÓA IX KỲ HỌP THỨ 12
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn
cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2014
của Chính phủ quy định về giá đất;
Căn cứ Nghị định
số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về sửa đổi,
bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30
tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết phương pháp
định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn
xác định giá đất;
Xét Tờ trình số 787/TTr-UBND
ngày
03 tháng 12 năm 2019 của Ủy ban nhân dân
tỉnh
dự thảo Nghị quyết thông qua Bảng giá các loại đất áp dụng cho giai đoạn
2020 - 2024 trên địa bàn tỉnh An Giang; Báo cáo thẩm tra của
Ban kinh tế - ngân sách; ý kiến thảo luận của đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Bảng giá các loại đất áp dụng cho
giai đoạn 2020 - 2024 trên địa bàn tỉnh An
Giang kèm theo Nghị quyết này.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định
thực hiện Điều 1 Nghị quyết này, công bố công khai giá các loại đất trên địa
bàn tỉnh để áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2020.
Điều 3. Nghị
quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh An Giang khóa IX kỳ họp thứ 12 thông qua
ngày 11 tháng 12 năm 2019; có hiệu lực từ ngày 21 tháng 12 năm 2019 và thay thế
Nghị quyết số 16/2014/NQ-HĐND ngày 05 tháng 12 năm 2014 của Hội đồng nhân dân
tỉnh về việc thông qua Bảng giá các loại đất áp dụng cho giai đoạn 2015 - 2019
trên địa bàn tỉnh An Giang./.
QUY ĐỊNH
BẢNG GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT
ÁP DỤNG GIAI ĐOẠN 2020 - 2024 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 16/2019/NQ-HĐND ngày
11 tháng 12 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh An Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
Bảng
giá đất được sử dụng để làm căn cứ trong các trường hợp quy định tại Khoản 2
Điều 114 của Luật Đất đai như sau:
1.
Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở của hộ gia
đình, cá nhân đối với phần diện tích trong hạn mức; cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở
đối với phần diện tích trong hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân.
2.
Tính thuế sử dụng đất.
3.
Tính phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai.
4.
Tính tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
5.
Tính tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng
đất đai.
6.
Tính giá trị quyền sử dụng đất để trả cho người tự nguyện trả lại đất cho Nhà
nước đối với trường hợp đất trả lại là đất Nhà nước giao đất có thu tiền sử
dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất có thu tiền sử dụng đất, đất thuê trả
tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
7. Hỗ
trợ chuyển đổi nghề cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp bị
thu hồi đất nông nghiệp để thực hiện các dự án đầu tư theo quy định của Luật
Đất đai.
Điều 2. Các loại đất được quy định trong Bảng
giá đất gồm
1. Đất nông nghiệp gồm các loại đất:
a) Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa
và đất trồng cây hàng năm khác;
b) Đất trồng cây lâu năm;
c) Đất rừng sản xuất;
d) Đất rừng phòng hộ;
đ) Đất rừng đặc dụng;
e) Đất nuôi trồng thủy sản;
g) Đất nông nghiệp khác.
2. Đất phi nông nghiệp gồm các loại đất:
a) Đất ở gồm đất ở tại đô thị, đất ở tại nông
thôn;
b) Đất xây dựng trụ sở cơ quan;
c) Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an
ninh;
d) Đất xây dựng công trình sự nghiệp gồm đất
xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp; đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y
tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, ngoại giao và
công trình sự nghiệp khác;
đ) Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp
không phải là đất thương mại, dịch vụ gồm đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp,
khu chế xuất; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động
khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm;
e) Đất thương mại, dịch vụ;
g) Đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm đất
giao thông (gồm cảng hàng không, sân bay, cảng đường thủy nội địa, cảng hàng
hải, hệ thống đường sắt, hệ thống đường bộ và công trình giao thông khác); thủy
lợi; đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất sinh hoạt cộng
đồng, khu vui chơi, giải trí công cộng; đất công trình năng lượng; đất công
trình bưu chính, viễn thông; đất chợ; đất bãi thải, xử lý chất thải và đất công
trình công cộng khác;
h) Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng;
i) Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang
lễ, nhà hỏa táng;
k) Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt
nước chuyên dùng;
l) Đất phi nông nghiệp khác gồm đất làm nhà
nghỉ, lán, trại cho người lao động trong cơ sở sản xuất; đất xây dựng kho và
nhà để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ phục vụ
cho sản xuất nông nghiệp và đất xây dựng công trình khác của người sử dụng đất
không nhằm mục đích kinh doanh mà công trình đó không gắn liền với đất ở.
Điều 3. Giá đất của các loại đất có thời hạn
Giá đất đối với các loại đất sử dụng có thời
hạn theo quy định của Luật Đất đai được áp dụng tương ứng với thời hạn sử dụng
đất là 70 năm.
Chương II
CĂN CỨ XÁC ĐỊNH GIÁ ĐẤT
Điều 4. Đất nông
nghiệp
Việc xác định vị trí
đất theo từng đơn vị hành chính cấp xã hoặc đơn vị hành chính cấp huyện căn cứ
vào năng suất cây trồng, điều kiện kết cấu hạ tầng, các lợi thế cho sản xuất,
kinh doanh khác (đối với đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm); căn cứ
vào điều kiện kết cấu hạ tầng, các lợi thế cho sản xuất, kinh doanh khác,
khoảng cách từ nơi cư trú của cộng đồng người sử dụng đất đến nơi sản xuất,
khoảng cách từ nơi sản xuất đến thị trường tiêu thụ tập trung sản phẩm (đối với
đất nuôi trồng thủy sản) và vị trí đất theo Bảng giá đất như sau:
1. Đối với thửa đất
nông nghiệp tiếp giáp Quốc lộ, Tỉnh lộ, đường liên xã, lộ giao thông nông thôn,
giao thông thủy được xác định như sau:
a) Giới hạn cự ly tiếp giáp trong phạm vi 150 mét tính từ
chân lộ, bờ sông, bờ kênh hiện hữu (phần phía trong tiếp giáp các thửa đất)
được xác định là vị trí 1;
b) Giới hạn cự ly từ trên 150 mét đến 450 mét
được xác định là vị trí 2;
c) Các khu vực còn lại được xác định cụ thể
trong Bảng giá đất (chỉ có một vị trí duy nhất).
2. Giá đất rừng sản xuất, rừng phòng hộ và
rừng đặc dụng chỉ phân thành một vị trí duy nhất.
3. Giá đất trong một số trường hợp cụ thể:
a) Đối với đất vườn, ao
trong cùng thửa đất có nhà ở nhưng không được công nhận là đất ở thì giá đất
tính bằng 02 lần giá đất trồng cây lâu năm của cùng vị trí 1 nhưng không được
cao hơn giá đất ở liền kề;
b) Đối với đất nông nghiệp trong khu dân cư
nông thôn hiện hữu, trong địa giới hành chính phường, thị trấn được xác định là
vị trí 1 (trừ trường hợp có giá cụ thể trong Bảng giá đất).
Điều 5. Đất ở tại nông thôn
Giá đất ở nông thôn xác định theo từng đường, đoạn đường hoặc
khu vực căn cứ vào điều kiện kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã
hội, các lợi thế cho sản xuất, kinh doanh trong khu vực; khoảng cách đến trung
tâm hành chính, thương mại, văn hóa, giáo dục.
1. Đất ở nông thôn
tại trung tâm hành chính xã và chợ xã (kể cả chợ nông thôn) được xác định giá
đất cụ thể như sau:
Giới hạn phạm vi 100
mét tính từ tim đường hiện hữu đối với các đường đi vào trung tâm hành chính
xã, chợ xã và chợ nông thôn. Trừ các trường hợp đã được xác định cụ thể trong
Bảng giá đất.
2. Đất ở tại nông
thôn có 2 vị trí:
a) Vị trí 1: Là thửa
đất tiếp giáp mặt tiền đường tính bằng 100% giá đất (kể cả các thửa đất liền kề
phía sau nhưng cùng một chủ sử dụng trong phạm vi 50 mét tính từ ranh tiếp giáp
đường);
b) Vị trí 2: Phần còn
lại của thửa đất có chiều sâu trên 50 mét tính từ ranh tiếp giáp đường hoặc
trong hẻm được tính bằng 60% giá đất vị trí 1. Trường hợp giá đất ở vị trí 2 thấp hơn
giá đất ở nông thôn tối thiểu của Chính phủ quy định thì giá đất bằng khung giá
đất ở tối thiểu theo quy định của Chính phủ.
3. Giá đất ở khu vực
còn lại được xác định cụ thể trong Bảng giá đất thì chỉ xác định một vị trí
(không xác định vị trí 2).
Điều 6. Đất ở tại đô thị
Giá đất ở đô thị xác định theo từng đường, phố,
đoạn đường, đoạn phố căn cứ vào điều kiện kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã
hội, các lợi thế cho sản xuất, kinh doanh trong khu vực; khoảng cách đến trung
tâm hành chính, thương mại, văn hóa, giáo dục.
1. Phân loại đường
phố: Thành phố Long Xuyên, thành phố Châu Đốc được phân thành 04 loại đường
phố; thị xã Tân Châu và các thị trấn được phân thành 03 loại đường phố. Đường
phố loại 1 có giá đất cao nhất trong nội thành, nội thị.
2. Phân đoạn đường phố: Căn cứ cơ sở hạ tầng
và khả năng sinh lợi, đường phố được phân nhiều đoạn đường có mức giá khác
nhau.
3. Phân loại vị trí: Mỗi đường phố hoặc đoạn
đường phố được phân tối đa 04 vị trí:
a) Thành phố Long
Xuyên, thành phố Châu Đốc và thị xã Tân Châu:
- Vị trí 1: Thửa đất
tiếp giáp mặt tiền đường phố có mức giá cao nhất (kể cả các thửa đất liền kề
phía sau nhưng cùng một chủ sử dụng trong phạm vi 25 mét tính từ ranh tiếp giáp
đường);
- Vị trí 2: Phần còn lại của thửa đất có
chiều sâu trên 25 mét đến 50 mét tính từ ranh tiếp giáp đường hoặc thửa đất
trong hẻm của đường phố có độ rộng lớn hơn 3 mét, điều kiện sinh hoạt thuận
lợi, cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh (như mặt đường láng nhựa hoặc láng xi măng, hệ
thống cấp điện, nước tương đối hoàn chỉnh) giá đất bằng 60% của vị trí 1;
- Vị trí 3: Phần còn lại của thửa đất có
chiều sâu trên 50 mét đến 75 mét tính từ ranh tiếp giáp đường hoặc thửa đất
trong hẻm của đường phố có độ rộng từ 2 mét đến 3 mét, điều kiện sinh hoạt kém
hơn vị trí 2, giá đất bằng 40% của vị trí 1;
- Vị trí 4: Phần còn lại của thửa đất có
chiều sâu trên 75 mét tính từ ranh a tiếp giáp đường hoặc thửa đất trong hẻm
của đường phố có độ rộng nhỏ hơn 2 mét hay hẻm của hẻm thuộc vị trí 2 hoặc vị
trí 3, có điều kiện sinh hoạt kém, giá đất bằng 20% của vị trí 1 (kể cả các
thửa đất có lối đi nhờ). Trừ các đường hẻm đã được xác định giá đất cụ thể
trong Bảng giá đất.
b) Các thị trấn:
- Vị trí 1: Thửa đất
tiếp giáp mặt tiền đường phố, có mức giá cao nhất (kể cả các thửa đất liền kề
phía sau nhưng cùng một chủ sử dụng trong phạm vi 25 mét tính từ ranh tiếp giáp
đường);
- Vị trí 2: Phần còn lại của thửa đất có
chiều dài trên 25 mét đến 50 mét tính từ ranh tiếp giáp đường hoặc thửa đất
trong hẻm của đường phố có độ rộng lớn hơn 2,5 mét, điều kiện sinh hoạt thuận
lợi, giá đất bằng 60% của vị trí 1;
- Vị trí 3: Phần còn lại của thửa đất có
chiều sâu trên 50 mét đến 75 mét tính từ ranh tiếp giáp đường hoặc thửa đất
trong hẻm của đường phố có độ rộng từ 1,5 mét đến 2,5 mét, điều kiện sinh hoạt
kém hơn vị trí 2, giá đất bằng 40% của vị trí 1;
- Vị trí 4: Phần còn lại của thửa đất có
chiều sâu trên 75 mét tính từ ranh tiếp giáp đường hoặc thửa đất trong hẻm của
đường phố có độ rộng nhỏ hơn 1,5 mét hay hẻm của hẻm thuộc vị trí 2 hoặc vị trí
3, có điều kiện sinh hoạt kém, giá đất bằng 20% của vị trí 1 (kể cả các thửa
đất có lối đi nhờ).
4. Trường hợp giá đất ở vị trí 2, 3, 4 thấp
hơn Khung giá đất ở tối thiểu của Chính phủ thì giá đất bằng khung giá đất ở
tối thiểu của Chính phủ.
Điều 7. Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp
1. Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp
không phải là đất thương mại, dịch vụ tại đô thị và nông thôn thì giá đất bằng
60% giá đất ở liền kề. Trường hợp giá đất thấp hơn Khung giá tối thiểu của
Chính phủ quy định thì giá đất bằng Khung giá tối thiểu của Chính phủ.
2. Đất thương mại, dịch vụ tại đô thị và nông
thôn thì giá đất bằng 70% giá đất ở liền kề. Trường hợp thấp hơn Khung giá tối
thiểu của Chính phủ quy định thì giá đất bằng Khung giá tối thiểu của Chính
phủ.
Điều 8. Giá một số
loại đất khác
1. Đối với đất xây dựng trụ sở cơ quan; đất
sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất xây dựng công trình sự nghiệp của
Nhà nước, ngoài công lập gồm (đất xây dựng cơ sở văn hóa, y tế, giáo dục và đào
tạo, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, ngoại giao và công trình sự
nghiệp khác); đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, đất thương mại dịch vụ - kết hợp
cao ốc văn phòng. Giá đất bằng giá đất ở liền kề.
2. Đối với đất sử
dụng vào các mục đích công cộng có mục đích kinh doanh và đất phi nông nghiệp
khác. Giá đất bằng 60% giá đất ở liền kề.
3.
Đối với đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng sử dụng vào
mục đích nuôi trồng thủy sản thì giá đất bằng với giá đất nuôi trồng thủy sản;
sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp hoặc sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp
kết hợp với nuôi trồng thủy sản thì giá đất bằng với giá đất phi nông nghiệp
liền kề. Trường hợp giáp với đất phi nông nghiệp có nhiều mức giá khác nhau thì
giá đất bằng giá bình quân của giá các loại đất phi nông nghiệp liền kề.
4. Đối với các loại
đất nông nghiệp khác thì giá đất bằng với giá đất nông nghiệp liền kề có giá
cao nhất.
5. Đối với đất chưa
sử dụng, khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất để đưa vào
sử dụng thì căn cứ phương pháp định giá đất và giá của loại đất cùng mục đích
sử dụng đã được giao đất, cho thuê đất tại khu vực liền kề.
6. Đất làm nghĩa
trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng của các tổ chức, cộng đồng dân cư,
hộ gia đình và cá nhân, giá đất bằng 50% giá đất cơ sở sản xuất kinh doanh phi
nông nghiệp (không phải là đất thương mại, dịch vụ) nhưng không được thấp hơn
giá đất nông nghiệp liền kề có giá cao nhất.
Điều 9. Đất khu vực
giáp ranh
1. Đất tại khu vực giáp ranh giữa các tỉnh.
a)
Đối với đất nông nghiệp tại khu vực giáp ranh được xác định từ đường địa giới
hành chính giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương vào sâu địa phận tỉnh
An Giang tối đa 1.000 mét;
b) Đối với đất phi nông nghiệp tại khu vực
giáp ranh được xác định từ đường địa giới hành chính giữa các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương vào sâu địa phận tỉnh An Giang tối đa 500 mét;
c) Đối với khu vực giáp ranh bị ngăn cách
bởi sông, hồ, kênh có chiều rộng chủ yếu từ 100 m trở xuống thì khu vực đất
giáp ranh được xác định từ bờ sông, bờ hồ, bờ kênh của mỗi bên sông, bên hồ,
bên kênh vào sâu địa phận của tỉnh An Giang theo quy định tại Điểm a và Điểm b
Khoản này. Trường hợp chiều rộng của sông, hồ, kênh chủ yếu trên 100 mét thì
không xếp loại đất giáp ranh.
2.
Đất tại khu vực giáp ranh giữa các huyện, thị xã, thành phố; xã, phường, thị
trấn trong tỉnh:
a)
Đối với đất nông nghiệp tại các khu vực giáp ranh được xác định từ đường địa
giới hành chính giữa các huyện, thị xã, thành phố vào sâu địa phận mỗi bên là
500 mét. Khu vực giáp ranh giữa các xã, phường, thị trấn trong cùng huyện, thị,
thành phố thì xác định hết thửa đất từ đường địa giới về mỗi bên và vào sâu 300
mét;
b) Đối với đất phi nông nghiệp tại
nông thôn tại khu vực giáp ranh được xác định từ đường địa giới hành chính vào
sâu địa phận mỗi bên là 300 mét;
c) Đối với đất phi nông nghiệp ở đô thị
tại khu vực đất giáp ranh được xác định từ đường địa giới hành chính vào sâu
địa phận mỗi bên là 200 mét;
d) Đất ở nông thôn tại giáp ranh là
Quốc lộ thì phạm vi tiếp giáp tối đa là 100 mét kể từ chân lộ giới hiện hữu;
đất ở nông thôn khu vực giáp ranh là Tỉnh lộ, đường liên huyện, đường liên xã
thì phạm vi tiếp giáp tối đa là 50 mét kể từ chân lộ giới hiện hữu;
đ) Trường hợp xác định giới hạn đường
ranh để tính giá đất vùng giáp ranh mà dẫn đến các thửa đất liền kề cùng một
chủ sử dụng có 02 mức giá khác nhau thì toàn bộ thửa đất đó được tính theo giá
đất có mức giá cao nhất.
3. Việc xác định giá đất tại Khoản 1
và Khoản 2 Điều này được xác định bằng giá bình quân của cùng một loại đất tại
khu vực giáp ranh (giá bình quân này chỉ áp dụng cho vùng có giá đất thấp, đối
với vùng có giá đất cao thì tính theo giá đất cao).
Đất tại khu vực giáp ranh có cùng mục đích
sử dụng, khả năng sinh lợi, thu nhập từ việc sử dụng đất tương tự nhau thì quy
định mức giá như nhau. Trường hợp có sự khác nhau về các yếu tố nêu trên thì
mức giá đất tại khu vực giáp ranh có thể chênh lệch nhưng tối đa không quá 30%.
Điều 10. Xử lý một
số trường hợp cụ thể
1. Thửa đất nằm ngay
giao lộ (tiếp giáp từ 2 mặt tiền đường hiện hữu trở lên) hoặc tiếp giáp mặt tiền 02 tuyến
đường khác nhau (không
giao nhau) thì các
vị
trí đất tính theo
giá đất của tuyến
đường
có giá cao nhất và nhân 1,2 lần.
2. Trường
hợp khu vực giáp ranh giữa đất tại đô thị với đất tại nông thôn hoặc trên cùng
một trục đường được chia thành các đoạn có mức giá khác nhau thì giá đất tại vị
trí tiếp giáp giữa 02 mức giá giáp nhau được tính giá như sau:
a) Đối với đất ở tại đô thị giáp ranh giữa 02 mức giá khác nhau
thì giá đất được tính bình quân của đoạn giáp ranh trong phạm vi 50 mét (giá
bình quân này chỉ áp dụng cho vùng có giá đất thấp, đối với vùng có giá đất cao
thì tính theo giá cao);
b) Đối với đất ở tại đô thị giáp ranh
với đất ở tại nông thôn thì giá đất được tính bình quân của 02 giá giáp ranh trong
phạm vi 100 mét (giá
bình quân này chỉ áp dụng cho vùng có giá đất thấp, đối với vùng có giá đất cao
thì tính theo cao hơn);
c) Đối với đất ở tại nông thôn cùng
một trục đường, tuyến đường (trong 01 đơn vị hành chính cấp xã) có mức giá khác
nhau thì giá đất được tính bình quân của đoạn giáp ranh trong phạm vi 150 mét (giá
bình quân này chỉ áp dụng cho vùng có giá đất thấp, đối với vùng có giá đất cao
thì tính theo giá cao).
3.
Đối với thửa đất có vị trí tiếp giáp mặt tiền đường hiện hữu mà bị ngăn cách
bởi mương lộ (kênh, mương hiện hữu cặp trục lộ giao thông là đất công) thì giá
đất bằng 80% giá đất tiếp giáp mặt tiền đường.
4. Đối với thửa đất xin chuyển mục đích sử
dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp của các tổ chức, hộ
gia đình và cá nhân không tiếp giáp với mặt tiền đường mà tiếp giáp với thửa
đất phía trước của các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân đó đang quản lý sử dụng
(thửa đất này tiếp giáp với mặt tiền đường) thì xác định:
a) Đất tại đô thị vị trí 1 tính từ mốc lộ
giới theo quy định hiện hành vào đến 25 mét; vị trí 2 tính từ trên 25 mét đến
50 mét; vị trí 3 tính từ trên 50 mét đến 75 mét, phần còn lại là vị trí 4 nhưng
giá đất không được thấp hơn giá đất nông nghiệp liền kề có giá cao nhất;
b) Đất tại nông thôn vị trí 1 tính từ mốc lộ
giới theo quy định hiện hành trở vào đến 50 mét, phần còn lại là vị trí 2 nhưng
giá đất không được thấp hơn giá đất nông nghiệp liền kề có giá cao nhất.
5. Đối với các dự án xây dựng khu dân cư do
tổ chức kinh tế đầu tư thì vị trí đất được xác định như sau:
a) Đối với đất tại đô thị thì các lô nền tiếp
giáp mặt tiền đường hiện hữu được xác định là vị trí 1 vào 25 mét; vị trí 2
tính từ trên 25 mét đến 50 mét; vị trí 3 tính từ trên 50 mét đến 75 mét, phần
còn lại là vị trí 4 nhưng giá đất không được thấp hơn giá đất nông nghiệp liền
kề có giá cao nhất. Trường hợp hiện trạng dự án tiếp giáp nhiều tuyến đường hiện hữu thì
giá đất tính theo vị trí có giá cao nhất trong số các vị trí của các tuyến
đường hiện hữu;
b) Đối với đất tại nông thôn thì các lô nền
tiếp giáp mặt tiền đường hiện hữu được xác định là vị trí 1, các lô nền còn lại
được xác định là vị trí 2 nhưng giá đất không được thấp hơn giá đất nông nghiệp
liền kề có giá cao nhất. Trường hợp hiện trạng dự án tiếp giáp nhiều tuyến đường
hiện hữu thì giá đất tính theo vị trí có giá cao nhất trong số các vị trí của
các tuyến đường hiện hữu.
6. Đối với các đường dân sinh dọc theo chiều
dài hai bên cầu:
a) Thành phố Long
Xuyên, thành phố Châu Đốc và thị xã Tân Châu:
- Đối với các đường có độ rộng từ 03 mét trở
lên, điều kiện sinh hoạt thuận lợi, cơ sở hạ tầng tương đối hoàn chỉnh, giá đất
tính bằng 80% vị trí 1 đường chính liền kề với đường dân sinh;
- Đối với các đường có độ rộng dưới 03 mét,
điều kiện sinh hoạt kém, cơ sở hạ tầng chưa hoàn chỉnh, giá đất tính bằng 60%
vị trí 1 đường chính liền kề với đường dân sinh.
b) Các huyện:
- Đối với các đường có độ rộng từ 2,5 mét trở
lên, điều kiện sinh hoạt thuận lợi, giá đất tính bằng 80% vị trí 1 đường
chính liền kề với đường dân sinh;
- Đối với các đường có độ rộng dưới 2,5 mét,
điều kiện sinh hoạt kém, giá đất tính bằng 60% vị trí 1 của đường chính liền kề
với đường dân sinh.
7. Đối với các lô nền tại các khu dân cư do
tổ chức kinh tế đầu tư chuyển nhượng cho các hộ dân để bố trí tái định cư thì
giá đất được xác định theo giá bán nền tái định cư của phương án bồi thường đã
được cấp thẩm quyền phê duyệt hoặc theo giá bán nền tái định cư được cấp thẩm
quyền chấp thuận.
8. Đối với các lô nền trong các khu dân cư do
các tổ chức kinh tế đầu tư mới theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt
nhưng chưa bàn giao cơ sở hạ tầng cho Nhà nước quản lý hoặc đã bàn giao mà chưa
có giá đất trong Bảng giá đất thì việc xác định nghĩa vụ tài chính căn cứ vào
hợp đồng chuyển nhượng thực tế theo quy định của pháp luật. Đối với trường hợp
chuyển nhượng quyền sử dụng đất các lần tiếp theo thì giá đất để xác định nghĩa
vụ tài chính được căn cứ theo hợp đồng chuyển nhượng thực tế nhưng không được
thấp hơn giá đất chuyển nhượng của chủ đầu tư bán lần đầu.
9. Đối với trường hợp
thửa đất thuộc vị trí của nhiều tuyến đường có giá đất khác nhau thì giá đất được
xác định theo vị trí của tuyến đường mà thửa đất đó có giá đất cao nhất.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Điều chỉnh Bảng giá các loại đất
1.
Các trường hợp điều chỉnh Bảng giá đất:
a)
Khi cấp có thẩm quyền điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
b) Khi Chính phủ điều chỉnh Khung giá đất mà
mức giá đất điều chỉnh tăng từ 20% trở lên so với giá đất tối đa hoặc giảm từ
20% trở lên so với giá đất tối thiểu trong Bảng giá đất của loại đất tương tự;
c) Khi giá đất phổ biến trên thị trường tăng
từ 20% trở lên so với giá đất tối đa hoặc giảm từ 20% trở lên so với giá đất
tối thiểu trong Bảng giá đất trong khoảng
thời gian từ 180 ngày trở lên.
2.
Nội dung điều chỉnh Bảng giá đất:
a) Điều chỉnh giá của một loại đất hoặc một
số loại đất hoặc tất cả các loại đất trong Bảng giá đất;
b) Điều chỉnh Bảng giá đất tại một vị trí đất
hoặc một số vị trí đất hoặc tất cả các vị trí đất.
3. Giá đất trong Bảng giá đất điều chỉnh phải
phù hợp với Khung giá đất và quy định về mức chênh lệch giá đất tại khu vực giáp ranh quy định tại Khoản 2 Điều 13 của Nghị định số
44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ.
Điều 12. Tổ chức thực
hiện
1.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, các khó khăn, vướng mắc cụ thể từng trường
hợp, từng dự án thì Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì cùng các Sở, Ngành có
liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định.
2. Đối với các tuyến đường, khu vực chưa được quy định giá đất
của Bảng giá đất thì trên cơ sở đề xuất của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Sở Tài
nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan liên
quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quy định giá đất để áp dụng trong thời gian
Bảng giá đất chưa được sửa đổi, bổ sung theo quy định, trừ trường hợp quy định
tại
khoản 8 Điều 10 của Quy định này.
3. Sở
Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra việc tổ chức thực
hiện theo thẩm quyền; tổ chức mạng lưới theo dõi biến động giá đất trên địa bàn
toàn tỉnh; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ định giá đất.
4. Các Sở, ngành theo chức năng có trách
nhiệm chỉ đạo và tổ chức thực hiện, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện giá đất
theo Quy định này./.