ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
22/2022/QĐ-UBND
|
Thành
phố Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 6 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Bảo vệ bí mật nhà nước ngày 15 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 26/2020/NĐ-CP
ngày 28 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Bảo vệ bí mật nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 24/2020/TT-BCA
ngày 10 tháng 3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an
ban hành biểu mẫu sử dụng trong công tác bảo vệ bí mật
nhà nước;
Theo đề nghị của Công an Thành phố tại Tờ trình số 708/TTr-CATP ngày 15 tháng 5 năm 2022
và ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp Thành phố tại Công văn số 256/BC-STP-VB ngày
20 tháng 01 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế bảo vệ
bí mật nhà nước trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 7
năm 2022 và thay thế Quyết định số 68/2008/QĐ-UBND ngày 29 tháng 8 năm 2008 về
việc ban hành Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước nhà nước trên địa bàn Thành phố Hồ
Chí Minh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Giám
đốc Công an Thành phố, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, lực lượng vũ trang cấp tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thành phố Thủ Đức; Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phan Văn Mãi
|
QUY CHẾ
BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Kèm theo Quyết định số: 22/2022/QĐ-UBND ngày 30 tháng 6 năm
2022 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định về bí mật nhà nước,
các hoạt động bảo vệ bí mật nhà nước, trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, địa
phương và cá nhân liên quan trong việc bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Đối tượng
điều chỉnh
Quy chế này áp dụng đối với:
1. Các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân
Thành phố Hồ Chí Minh bao gồm các cơ quan chuyên môn là
các sở, cơ quan ngang sở, các Ban trực thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí
Minh và các cơ quan Nhà nước khác có liên quan trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành
phố thuộc Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân quận, huyện, thành phố thuộc Thành phố Hồ Chí Minh.
4. Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn
tại Thành phố Hồ Chí Minh.
5. Cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động và các cá nhân liên quan đến việc tiếp cận, quản lý, khai thác, sử dụng
và bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
1. Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí
Minh sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân Thành phố.
2. Công an Thành phố Hồ Chí Minh sau
đây gọi tắt là Công an Thành phố.
3. Các đối tượng điều chỉnh tại khoản
1, 2, 3, 4 Điều 2 của Quy chế này sau đây gọi tắt là cơ quan, đơn vị, địa
phương.
Điều 4. Những
hành vi nghiêm cấm
Các hành vi bị nghiêm cấm được quy định
tại Điều 5 của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước năm 2018.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Điều 5. Thành lập,
kiện toàn Ban Chỉ đạo, bộ phận và phân công cán bộ làm công tác bảo vệ bí mật
nhà nước
1. Thành lập, kiện toàn Ban Chỉ đạo
công tác bảo vệ bí mật nhà nước của Thành phố Hồ Chí Minh, trong đó Lãnh đạo Ủy
ban nhân dân Thành phố làm Trưởng Ban Chỉ đạo; Lãnh đạo Công an Thành phố là
Phó trưởng ban Thường trực và thành viên là các sở, ngành, đơn vị liên quan
tham mưu giúp Ủy ban nhân dân Thành phố tổ chức thực hiện các nhiệm vụ theo quy
định tại khoản 3 Điều 24 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước năm 2018.
2. Căn cứ theo quy mô tổ chức, các cơ
quan, đơn vị, địa phương thành lập, kiện toàn Ban Chỉ đạo công tác bảo vệ bí mật
nhà nước hoặc bộ phận bảo mật của cấp mình. Riêng đối với Ban Chỉ đạo công tác
bảo vệ bí mật nhà nước cấp huyện, Lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện làm Trưởng
ban; Lãnh đạo Công an cấp huyện là Phó trưởng ban Thường trực và thành viên là
các phòng, ban, đơn vị liên quan.
3. Các cơ quan, đơn vị, địa phương có
trách nhiệm phân công cán bộ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm theo dõi, tham mưu
công tác bảo vệ bí mật nhà nước tại văn phòng hoặc đơn vị hành chính, tổng hợp.
Việc phân công cán bộ thực hiện nhiệm
vụ bảo vệ bí mật nhà nước phải thể hiện bằng văn bản và đảm bảo các quy định tại
Điều 7 Nghị định số 26/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 6. Cam kết bảo
vệ bí mật nhà nước và người làm công tác liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước
1. Người làm công tác liên quan trực
tiếp đến bí mật nhà nước (người được phân công thực hiện nhiệm vụ bảo vệ bí mật
nhà nước, cơ yếu, giao liên, soạn thảo tài liệu, theo dõi, quản lý, lưu giữ bí
mật nhà nước) phải đáp ứng các tiêu chuẩn:
a) Có phẩm chất đạo đức tốt, có đủ
tiêu chuẩn chính trị, có kiến thức pháp luật và chuyên môn, nghiệp vụ về bảo vệ
bí mật nhà nước, nghiêm chỉnh chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước;
b) Có trách nhiệm giữ gìn bí mật nhà
nước; phục tùng sự phân công, điều động của cơ quan, đơn vị, địa phương và thực
hiện đầy đủ chức trách, nhiệm vụ được giao.
2. Cam kết bảo vệ bí mật nhà nước được
thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Người được phân công nhiệm vụ,
công tác có liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước;
b) Người được phân công quản lý bí mật
nhà nước thôi việc, chuyển công tác, nghỉ hưu hoặc vì lý do khác mà không được
phân công tiếp tục quản lý bí mật nhà nước;
c) Người đề nghị cung cấp, chuyển
giao bí mật nhà nước
Đối với những người có điều kiện, khả
năng tiếp cận bí mật nhà nước nhưng không có trách nhiệm liên quan (tài xế,
nhân viên vệ sinh...) xét thấy cần thiết thì cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức
cam kết bảo vệ bí mật nhà nước bằng văn bản.
3. Văn bản cam kết bảo vệ bí mật nhà
nước được lưu giữ tại bộ phận tổ chức hoặc bảo mật của cơ quan, đơn vị, địa
phương.
Điều 7. Xây dựng
cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ công tác bảo vệ bí mật nhà nước
1. Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị,
địa phương có trách nhiệm bố trí địa điểm và đầu tư xây dựng cơ sở vật chất,
trang bị các phương tiện kỹ thuật phục vụ công tác bảo vệ bí mật nhà nước của
cơ quan, đơn vị.
2. Việc quản lý, sử dụng kinh phí, cơ
sở vật chất phục vụ bảo vệ bí mật nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Các trang thiết bị, phương tiện kỹ
thuật phục vụ công tác bảo vệ bí mật nhà nước của các cơ quan, đơn vị, địa
phương phải được Công an Thành phố kiểm tra an ninh, an toàn thông tin, cụ thể
như sau:
a) Tiến hành kiểm tra an ninh thiết bị,
phần mềm hệ thống, phần mềm ứng dụng, bao gồm thiết bị, phần mềm mới dùng để soạn
thảo, lưu giữ tài liệu có chứa nội dung bí mật nhà nước; các thiết bị, phần mềm
được nâng cấp hoặc sửa đổi, bổ sung trước khi đưa vào sử dụng tại các bộ phận,
vị trí trọng yếu, cơ mật, nơi chứa đựng bí mật nhà nước thuộc các cơ quan, đơn
vị, địa phương. Các thiết bị, phần mềm sử dụng cho các bộ phận, vị trí trọng yếu,
cơ mật, nơi chứa đựng bí mật nhà nước hoặc do tổ chức, cá nhân nước ngoài tài
trợ, cho tặng phải được Công an Thành phố kiểm tra trước khi sử dụng;
b) Sửa chữa máy vi tính, thiết bị nhớ
ngoài, phương tiện điện tử có tính năng lưu giữ thông tin dùng trong công tác bảo
vệ bí mật nhà nước nếu bị hư hỏng phải do cán bộ công nghệ thông tin cơ quan,
đơn vị, địa phương thực hiện. Nếu thuê dịch vụ bên ngoài, phải giám sát chặt chẽ.
Máy vi tính lưu giữ tài liệu, thông tin bí mật nhà nước mang ra ngoài sửa chữa,
phải tháo rời ổ cứng niêm phong, quản lý tại cơ quan, đơn vị, địa phương. Sửa
chữa xong, phải kiểm tra lại trước khi sử dụng;
Đối với các thiết bị nhớ ngoài,
phương tiện điện tử có tính năng lưu giữ thông tin dùng trong công tác bảo vệ
bí mật nhà nước bị hỏng, không có khả năng sửa chữa, phục hồi, không hoạt động
được do thiếu đồng bộ, lạc hậu mà không có nhu cầu sử dụng lại phải được bảo quản,
xử lý hoặc tiêu hủy theo đúng quy trình, quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật
nhà nước;
c) Khi nghi vấn có dấu hiệu mất an
ninh, an toàn thông tin, cơ quan, đơn vị, địa phương phối hợp Công an Thành phố
tổ chức kiểm tra đánh giá lại;
d) Định kỳ hàng năm, các cơ quan, đơn
vị, địa phương phối hợp Công an Thành phố tổ chức kiểm tra an ninh, an toàn
thông tin.
Điều 8. Quy định về
biểu mẫu và sử dụng trong công tác bảo vệ bí mật nhà nước
1. Biểu mẫu và sử dụng biểu mẫu thực
hiện theo quy định tại Thông tư số 24/2020/TT-BCA ngày 10 tháng 3 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Công an về ban hành biểu mẫu sử dụng trong công tác bảo vệ bí mật nhà
nước. Mẫu Phiếu đề xuất độ mật của văn bản và Mẫu văn bản cam kết bảo vệ bí mật nhà nước được quy định và thực hiện
theo hướng dẫn tại Phụ lục của Quy chế này.
2. Bộ phận văn thư xử lý tài liệu, vật
mang bí mật nhà nước có trách nhiệm quản lý và đóng dấu các loại con dấu theo
hướng dẫn tại Thông tư số 24/2020/TT-BCA ngày 10 tháng 3 năm 2020 nêu trên theo
sự chỉ đạo của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương. Việc xác định và
đóng dấu các loại con dấu phải thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ
bí mật nhà nước.
Điều 9. Xác định
bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước
1. Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị,
địa phương ban hành, phát hành tài liệu hoặc tạo ra vật chứa bí mật nhà nước có
trách nhiệm xác định bí mật nhà nước, độ mật, phạm vi lưu hành, được phép hoặc
không được phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước. Trường hợp sử dụng
bí mật nhà nước của cơ quan, đơn vị, địa phương khác thì phải xác định độ mật
tương ứng. Trường hợp thông tin trong cùng một tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
thuộc danh mục bí mật nhà nước có độ mật khác nhau thì xác định theo độ mật cao
nhất.
2. Việc xác định bí mật nhà nước và độ
mật của bí mật nhà nước phải căn cứ vào các Danh mục bí mật nhà nước thuộc các
ngành, lĩnh vực đã được Thủ tướng Chính phủ ban hành và quy định của Luật Bảo vệ
bí mật nhà nước.
3. Việc soạn thảo, tạo ra, in ấn tài
liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải được thực hiện tại nơi làm việc hoặc tại địa
điểm bảo đảm an toàn do người đứng đầu của cơ quan, đơn vị, địa phương quy định.
4. Độ mật của bí mật nhà nước được thể
hiện bằng dấu chỉ độ mật, văn bản xác định độ mật hoặc hình thức khác phù hợp với
hình thức chứa bí mật nhà nước.
5. Trình tự, thủ tục xác định bí mật
nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước:
a) Người soạn thảo, tạo ra thông tin
thuộc danh mục bí mật nhà nước phải đề xuất người có thẩm quyền theo quy định tại
khoản 1 của Điều này xác định bí mật nhà nước, độ mật, nơi nhận, số lượng bản
phát hành, được phép hoặc không được phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước tại Phiếu đề xuất độ mật của văn bản hoặc văn bản xác định độ mật của
vật, địa điểm, lời nói, hoạt động chứa bí mật nhà nước và có trách nhiệm bảo vệ
nội dung bí mật nhà nước trong quá trình soạn thảo, tạo ra. Tài liệu bí mật nhà
nước phải thể hiện nơi nhận, độ mật, số lượng bản phát hành, tên người soạn thảo,
được phép hoặc không được phép sao, chụp ở mục nơi nhận của tài liệu. Trường hợp
văn bản điện tử, người soạn thảo phải tạo dấu chỉ độ mật trên văn bản sau khi
được người có thẩm quyền xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước;
văn bản điện tử khi in ra để phát hành phải đóng dấu độ mật (mực đỏ) theo quy định;
Dự thảo văn bản có nội dung bí mật
nhà nước phải được quản lý, bảo vệ như văn bản ban hành chính thức từ khi soạn
thảo và tiêu hủy ngay sau khi hoàn thành việc soạn thảo, tạo ra nếu thấy không
cần thiết phải lưu giữ;
b) Người tiếp nhận thông tin thuộc
danh mục bí mật nhà nước, nhưng chưa được xác định là bí mật nhà nước phải báo
cáo người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương để xác định hoặc chuyển đến cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền để xác định.
Người được giao xử lý phải có văn bản
đề xuất người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương xác định bí mật nhà nước, độ
mật của bí mật nhà nước, nơi nhận, số lượng bản phát hành, được phép hoặc không
được phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước. Thông tin tiếp nhận phải
được bảo vệ trong quá trình tiếp nhận và xử lý.
Điều 10. Sao, chụp
tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
1. Sao tài liệu bí mật nhà nước là việc
chép lại hoặc tạo ra bản khác theo đúng nội dung bản gốc hoặc bản chính của tài
liệu. Chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước là việc ghi lại bằng hình ảnh tài
liệu, vật chứa bí mật nhà nước. Hình thức sao tài liệu bí mật nhà nước gồm sao
y bản chính, sao lục và trích sao.
2. Người có thẩm quyền cho phép sao,
chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Tuyệt mật: Chủ tịch Ủy ban nhân dân
Thành phố;
3. Người có thẩm quyền cho phép sao,
chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Tối mật:
a) Người có thẩm quyền quy định tại
Khoản 2 Điều này;
b) Người đứng đầu các sở, ban, ngành
cấp tỉnh và tương đương;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện;
4. Người có thẩm quyền cho phép sao,
chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Mật:
a) Người có thẩm quyền quy định tại
Khoản 2 và Khoản 3 Điều này;
b) Người đứng đầu đơn vị cấp phòng
thuộc sở, ban, ngành cấp tỉnh và tương đương; trưởng phòng của Ủy ban nhân dân
cấp huyện và tương đương.
5. Trường hợp tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước do cơ quan, đơn vị, địa phương soạn thảo, tạo ra, người đứng đầu cơ
quan, đơn vị, địa phương có thẩm quyền cho phép sao, chụp cả 03 cấp độ mật.
6. Người có thẩm quyền cho phép sao,
chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này
có thể ủy quyền cho cấp phó thực hiện thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước.
Việc ủy quyền cho phép sao, chụp tài
liệu, vật chứa bí mật nhà nước được thực hiện thường xuyên hoặc theo từng trường
hợp cụ thể và phải được thể hiện bằng văn bản, trong đó xác định rõ phạm vi, nội
dung, thời hạn ủy quyền.
Cấp phó được ủy quyền cho phép sao,
chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải chịu trách nhiệm về quyết định cho
phép sao, chụp của mình trước cấp trưởng và trước pháp luật. Người được ủy quyền
không được tiếp tục ủy quyền cho người khác.
7. Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố
ủy quyền cho các đồng chí Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố được thực hiện
thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước thuộc lĩnh vực
được phân công phụ trách (theo Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân Thành phố
và Quyết định phân công công việc của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân Thành phố). Trong trường hợp cần thiết, việc ủy quyền cho phép sao, chụp
tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước được thể hiện bằng văn bản, trong đó xác định
rõ phạm vi, nội dung, thời hạn ủy quyền.
Lực lượng Công an nhân dân và Quân đội
nhân dân trên địa bàn Thành phố thực hiện thẩm quyền và ủy quyền cho phép sao,
chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an và
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
8. Việc sao, chụp tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước được thực hiện như sau:
a) Sau khi được người có thẩm quyền
quy định tại khoản 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này cho phép, người được giao nhiệm vụ
tiến hành việc sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước;
b) Bản sao y bản chính, Bản sao lục
tài liệu bí mật nhà nước phải thể hiện dấu “BẢN SAO SỐ” ở trang đầu và được
đóng dấu “BẢN SAO BÍ MẬT NHÀ NƯỚC” ở trang cuối của bản sao tài liệu, trong đó
phải thể hiện số thứ tự bản sao, hình thức sao y bản chính hoặc sao lục, thời
gian, số lượng, nơi nhận, thẩm quyền cho phép sao và con dấu của cơ quan, đơn vị,
địa phương (nếu có). Tại dòng “Thẩm quyền sao” ghi rõ chức vụ của người cho
phép sao; khoảng trống bên dưới dòng “Thẩm quyền sao” là chữ ký của người có thẩm
quyền, con dấu của cơ quan, đơn vị, địa phương (nếu có), họ tên của người có thẩm
quyền cho phép sao;
c) Bản trích sao tài liệu bí mật nhà
nước phải thực hiện theo mẫu “trích sao”, trong đó thể hiện đầy đủ nội dung
trích sao, thời gian, số lượng, nơi nhận, thẩm quyền cho phép sao và con dấu của
cơ quan, đơn vị, địa phương (nếu có);
d) Bản chụp tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước phải có “văn bản ghi nhận việc chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước”,
trong đó phải thể hiện tên, loại tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước, độ mật, thời
gian, số lượng, nơi nhận, người thực hiện chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước,
thẩm quyền cho phép chụp và con dấu của cơ quan, đơn vị, địa phương (nếu có);
đ) Việc sao, chụp phải ghi nhận vào
“Sổ quản lý sao, chụp bí mật nhà nước” để quản lý và theo dõi.
9. Chỉ sao, chụp đúng số bản cho phép
và tiêu hủy ngay bản dư thừa, bản hỏng. Bản sao, chụp có giá trị như bản chính
và phải được bảo vệ như bản chính.
10. Việc sao, chụp tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước phải tiến hành tại địa điểm bảo đảm an toàn do người đứng đầu của
cơ quan, đơn vị, địa phương trực tiếp quản lý bí mật nhà nước quy định. Đối với
vật chứa bí mật nhà nước phải niêm phong và đóng dấu độ mật, ghi rõ họ tên người
sao chụp tại phong bì niêm phong.
11. Phương tiện, thiết bị sử dụng để
sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải là phương tiện, thiết bị
không có tính năng lưu trữ, truyền phát dữ liệu không dây (hoặc đã được vô hiệu
hóa tính năng này), không có lịch sử kết nối hoặc đang kết
nối Internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, trừ trường hợp thực hiện theo quy
định pháp luật về cơ yếu.
12. Việc sao, chụp điện mật được thực
hiện theo quy định của pháp luật về cơ yếu.
13. Người được giao thực hiện việc
sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải là cán bộ, công chức, viên chức,
người làm công tác cơ yếu có liên quan trực tiếp đến bí mật
nhà nước hoặc người làm công tác liên quan đến bí mật nhà
nước.
Điều 11. Thống
kê, lưu giữ, bảo quản tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
1. Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
khi tiếp nhận, phát hành phải được thống kê theo trình tự thời gian và độ mật.
Đối với tài liệu, vật chứa bí mật nhà
nước đang trong quá trình xử lý, giải quyết, sau khi kết thúc ngày làm việc cán
bộ, công chức, viên chức phải lưu giữ vào hồ sơ, cất vào tủ, hòm hoặc két sắt
có khóa, không được mang ra khỏi cơ quan khi chưa có sự cho phép của người có
thẩm quyền.
2. Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
phải được lưu giữ, bảo quản chặt chẽ ở nơi an toàn và được sử dụng đúng mục
đích.
Nơi lưu giữ, bảo quản tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước phải được xây dựng kiên cố; cửa ra, vào phải có khóa bảo vệ;
trang bị phương tiện phòng, chống cháy, nổ, đột nhập, lấy cắp bí mật nhà nước
và có phương án bảo vệ.
3. Mọi trường hợp khi phát hiện tài
liệu, vật chứa bí mật nhà nước bị lộ, mất, tráo đổi hoặc hư hỏng phải báo cáo
ngay với người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương để thông báo với cơ quan có
thẩm quyền và có biện pháp giải quyết, xử lý, khắc phục kịp thời.
Điều 12. Vận
chuyển, giao, nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
1. Vận chuyển, giao, nhận tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước do người làm công tác liên quan đến bí mật nhà nước, người
làm công tác giao liên hoặc văn thư của cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện.
2. Cán bộ làm công tác liên quan trực
tiếp đến bí mật nhà nước chỉ vận chuyển, giao, nhận tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước khi được người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương chỉ đạo.
3. Việc giao tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước được thực hiện như sau:
a) Trước khi giao tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước phải đăng ký vào “Sổ đăng ký bí mật nhà nước đi”. Đối với tài
liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ “Tuyệt mật” chỉ ghi trích yếu khi người có thẩm
quyền xác định bí mật nhà nước đồng ý;
b) Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
phải làm bì hoặc đóng gói riêng. Giấy làm bì phải dùng loại giấy dai, bền, khó
thấm nước, không nhìn thấu qua được; hồ dán phải dính, khó bóc;
Trường hợp tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước thuộc độ “Tuyệt mật” phải được bảo vệ bằng hai lớp phong bì: Bì trong
ghi số, ký hiệu của tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước, tên người nhận, đóng dấu
“Tuyệt mật” và được niêm phong bằng dấu của cơ quan, đơn vị, địa phương ở ngoài
bì; trường hợp gửi đích danh người có trách nhiệm giải quyết thì đóng dấu “Chỉ
người có tên mới được bóc bì”. Bì ngoài ghi như gửi tài liệu thường và đóng dấu
ký hiệu chữ “A”;
Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ
“Tối mật” và “Mật” được bảo vệ bằng một lớp bì, ngoài bì đóng dấu chữ “B” và chữ
“C” tương ứng với độ mật của tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước bên trong;
c) Việc giao tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước phải được quản lý bằng “Sổ chuyển giao bí mật nhà nước”.
4. Việc nhận tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước được thực hiện như sau:
a) Sau khi nhận, tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước phải đăng ký vào “Sổ đăng ký bí mật nhà nước đến”;
b) Trường hợp tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước mà phong bì có dấu “Chỉ người có tên mới được bóc bì”, người nhận vào
sổ theo ký hiệu ngoài bì, không được mở bì và phải chuyển ngay đến người có tên
trên phong bì. Nếu người có tên trên phong bì đi vắng và trên phong bì có thêm
dấu “HỎA TỐC” hoặc “KHẨN” thì chuyển đến lãnh đạo cơ quan,
đơn vị, địa phương hoặc người được lãnh đạo cơ quan, đơn vị, địa phương ủy quyền
giải quyết;
c) Trường hợp tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước được gửi đến mà không thực hiện đúng quy định bảo vệ bí mật nhà nước
thì chuyển đến lãnh đạo cơ quan, đơn vị, địa phương nhận tài liệu, vật chứa bí
mật nhà nước hoặc người có tên trên phong bì (đối với trường hợp gửi đích danh)
giải quyết, đồng thời phải thông báo nơi gửi biết để có biện pháp khắc phục. Nếu
phát hiện tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước gửi đến có dấu hiệu bóc, mở bì hoặc
bị tráo đổi, mất, hư hỏng thì người nhận phải báo cáo ngay người đứng đầu cơ
quan, đơn vị, địa phương để có biện pháp xử lý.
5. Nơi gửi và nơi nhận tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước phải đối chiếu về số lượng, kiểm tra việc đóng bì, đóng
gói tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước. Trường hợp phát hiện thiếu số lượng,
sai sót trong đóng bì, đóng gói thì nơi nhận yêu cầu nơi gửi bổ sung, xử lý trước
khi vào sổ theo dõi và ký nhận.
6. Trường hợp tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước có đóng dấu “Tài liệu thu hồi”, tổ chức hoặc cá nhân đã nhận tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước phải gửi lại đúng thời hạn ghi trên văn bản. Bộ phận
văn thư phải theo dõi, thu hồi hoặc trả lại nơi gửi đúng quy định. Khi nhận
cũng như khi trả phải kiểm tra, đối chiếu, ghi vào sổ theo dõi để bảo quản tài
liệu không bị thất lạc.
7. Mọi trường hợp giao, nhận tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước giữa những người: người soạn thảo, tạo ra, người có
trách nhiệm giải quyết, văn thư, giao liên, người lưu giữ, bảo quản...đều phải
ghi chép vào “Sổ chuyển giao bí mật nhà nước”, trong đó phải thể hiện đầy đủ
các nội dung cột mục trong sổ và có ký nhận của người nhận (ghi rõ họ tên).
8. Vận chuyển, giao, nhận tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước phải thực hiện theo nguyên tắc giữ kín, niêm phong. Trong
quá trình vận chuyển tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải có biện pháp bảo
quản, bảo đảm an toàn; trường hợp cần thiết phải có lực lượng bảo vệ.
Vận chuyển tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước qua dịch vụ bưu chính được thực hiện theo quy định của pháp luật về
bưu chính.
9. Việc chuyển, nhận văn bản điện tử
có nội dung bí mật nhà nước trên mạng Internet, mạng máy tính và mạng viễn
thông được thực hiện theo quy định pháp luật về cơ yếu.
10. Việc vận chuyển, giao nhận sản phẩm
mật mã thực hiện theo quy định pháp luật về cơ yếu.
11. Trường hợp tài liệu, vật chứa bí
mật nhà nước đăng ký bằng cơ sở dữ liệu quản lý trên máy tính thì khi chuyển
giao phải in ra giấy để ký nhận và đóng sổ để quản lý. Máy tính dùng để đăng ký
tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước không được nối mạng Internet, mạng máy tính
và mạng viễn thông, trừ trường hợp thực hiện theo quy định pháp luật về cơ yếu.
Điều 13. Mang
tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ
1. Việc mang tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ để phục vụ công tác ở trong nước phải được người đứng
đầu hoặc cấp phó được ủy quyền của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương
trực tiếp quản lý bí mật nhà nước cho phép.
2. Việc mang tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ để phục vụ công tác ở nước ngoài phải được người
có thẩm quyền quy định tại khoản 2, Điều 10 của Quy chế này hoặc cấp phó được ủy
quyền cho phép và phải báo cáo Trưởng đoàn công tác.
Lực lượng Công an nhân dân và Quân đội
nhân dân trên địa bàn Thành phố thực hiện việc mang tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ để phục vụ công tác trong nước, nước ngoài theo
quy định của Bộ trưởng Bộ Công an và Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
3. Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
mang ra khỏi nơi lưu giữ phải chứa, đựng, vận chuyển bằng phương tiện, thiết bị
bảo đảm an toàn do người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương trực tiếp quản lý
bí mật nhà nước quy định và phải bảo vệ trong thời gian mang ra khỏi nơi lưu giữ.
Trong quá trình mang tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ phải có biện pháp bảo quản, bảo đảm an
toàn. Nếu phát hiện bí mật nhà nước bị lộ, bị mất, người mang tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước phải báo cáo ngay với người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa
phương trực tiếp quản lý và Trưởng đoàn công tác để có biện pháp xử lý và khắc
phục hậu quả.
4. Người mang tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ phục vụ công tác trong nước, nước ngoài phải có
văn bản xin phép người có thẩm quyền theo quy định tại khoản 1, khoản 2 của Điều
này và phải báo cáo Trưởng đoàn công tác. Khi kết thúc nhiệm vụ phải báo cáo
người có thẩm quyền cho phép mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi
nơi lưu giữ về việc quản lý, sử dụng bí mật nhà nước và nộp lại cơ quan, đơn vị,
địa phương.
Văn bản xin phép mang tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ phục vụ công tác trong nước, nước
ngoài phải nêu rõ họ, tên, chức vụ, đơn vị công tác; tên loại, trích yếu nội
dung, độ mật của tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước; mục đích sử dụng; thời
gian, địa điểm công tác; biện pháp bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 14. Cung cấp,
chuyển giao bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, người Việt Nam được giao thực
hiện nhiệm vụ liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước
1. Người có thẩm quyền cho phép sao,
chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Tuyệt mật được quy định tại khoản 2
Điều 10 của Quy chế này có thẩm quyền quyết định việc cung cấp, chuyển giao bí
mật nhà nước độ Tuyệt mật.
2. Người có thẩm quyền cho phép sao,
chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Tối mật được quy định tại khoản 3 Điều
10 của Quy chế này có thẩm quyền quyết định việc cung cấp, chuyển giao bí mật
nhà nước độ Tối mật.
3. Người có thẩm quyền cho phép sao,
chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Mật được quy định tại khoản 4 Điều
10 của Quy chế này có thẩm quyền quyết định việc cung cấp, chuyển giao bí mật
nhà nước độ Mật.
4. Lực lượng Công an nhân dân và Quân
đội nhân dân trên địa bàn Thành phố thực hiện thẩm quyền cung cấp, chuyển giao
bí mật nhà nước thuộc phạm vi quản lý theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an và
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
5. Cơ quan, tổ chức và người Việt Nam
được giao thực hiện nhiệm vụ liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước được đề
nghị cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước.
6. Cơ quan, tổ chức đề nghị cung cấp,
chuyển giao bí mật nhà nước phải có văn bản gửi người có thẩm quyền quyết định
việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước. Văn bản đề nghị phải ghi rõ tên cơ
quan, tổ chức; người đại diện cơ quan, tổ chức; bí mật nhà nước đề nghị cung cấp,
chuyển giao; mục đích sử dụng và cam kết bảo vệ bí mật nhà nước.
7. Người đề nghị cung cấp, chuyển
giao bí mật nhà nước phải có văn bản gửi người có thẩm quyền quyết định việc
cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước. Văn bản đề nghị phải ghi rõ họ và tên; số
Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu, Chứng minh Công an nhân dân
hoặc số giấy chứng minh do Quân đội nhân dân cấp; địa chỉ liên lạc; vị trí công
tác; bí mật nhà nước đề nghị cung cấp, chuyển giao; mục đích sử dụng và cam kết
bảo vệ bí mật nhà nước.
8. Trường hợp từ chối cung cấp, chuyển
giao bí mật nhà nước, người có thẩm quyền quyết định việc cung cấp, chuyển giao
bí mật nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 15. Cung cấp,
chuyển giao bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài
1. Thẩm quyền quyết định việc cung cấp,
chuyển giao bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài được quy định
như sau:
a) Thủ tướng Chính phủ quyết định
cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước độ Tuyệt mật;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố
quyết định cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước độ Tối mật, độ Mật thuộc phạm
vi quản lý.
Lực lượng Công an nhân dân và Quân đội
nhân dân trên địa bàn Thành phố thực hiện việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà
nước thuộc phạm vi quản lý theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an và Bộ trưởng
Bộ Quốc phòng.
3. Bí mật nhà nước chỉ được cung cấp,
chuyển giao cho cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia vào chương trình
hợp tác quốc tế hoặc thi hành công vụ có liên quan đến bí mật nhà nước.
4. Cơ quan, tổ chức nước ngoài đề nghị
cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước phải có văn bản gửi cơ quan, đơn vị, địa
phương chủ trì chương trình hợp tác quốc tế hoặc thi hành công vụ có liên quan
đến bí mật nhà nước. Văn bản đề nghị phải ghi rõ tên cơ quan, tổ chức, người đại
diện cơ quan, tổ chức; quốc tịch, số Hộ chiếu, chức vụ của người đại diện; bí mật
nhà nước đề nghị cung cấp, chuyển giao; mục đích sử dụng, cam kết bảo vệ bí mật
nhà nước và không cung cấp, chuyển giao cho bên thứ ba nếu không có sự đồng ý của
bên cung cấp, chuyển giao.
5. Cá nhân nước ngoài đề nghị cung cấp,
chuyển giao bí mật nhà nước phải có văn bản gửi cơ quan, đơn vị, địa phương chủ
trì chương trình hợp tác quốc tế hoặc thi hành công vụ có liên quan đến bí mật
nhà nước. Văn bản đề nghị phải ghi rõ họ và tên; số Hộ chiếu, địa chỉ liên lạc;
bí mật nhà nước đề nghị cung cấp, chuyển giao; mục đích sử dụng, cam kết bảo vệ
bí mật nhà nước và không cung cấp, chuyển giao cho bên thứ ba nếu không có sự đồng
ý của bên cung cấp, chuyển giao.
6. Các cơ quan, đơn vị, địa phương chủ
trì chương trình hợp tác quốc tế hoặc thi hành công vụ có liên quan đến bí mật
nhà nước có trách nhiệm chuyển đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài
quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều này đến người có thẩm quyền quyết định việc
cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước.
7. Trường hợp từ chối cung cấp, chuyển
giao bí mật nhà nước, người có thẩm quyền quyết định việc cung cấp, chuyển giao
bí mật nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 16. Hội nghị,
hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước của các cơ quan, đơn vị, địa
phương
1. Việc tổ chức hội nghị, hội thảo,
cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước của các cơ quan, đơn vị, địa phương phải bảo
đảm các yêu cầu sau đây:
a) Được sự đồng ý của người có thẩm
quyền quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 14 của Quy chế này về việc sử
dụng nội dung bí mật nhà nước theo các cấp độ mật tương ứng;
b) Thành phần tham dự là đại diện cơ
quan, đơn vị, địa phương hoặc người được giao thực hiện nhiệm vụ liên quan đến
bí mật nhà nước;
c) Địa điểm tổ chức bảo đảm an toàn,
không để bị lộ, bị mất bí mật nhà nước;
d) Sử dụng các phương tiện, thiết bị
đáp ứng yêu cầu bảo vệ bí mật nhà nước;
đ) Có phương án bảo vệ hội nghị, hội
thảo, cuộc họp;
e) Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
phải được thu hồi sau hội nghị, hội thảo, cuộc họp.
2. Lực lượng Công an nhân dân và Quân
đội nhân dân trên địa bàn Thành phố thực hiện việc tổ chức hội nghị, hội thảo,
cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước quy định của Bộ trưởng Bộ Công an và Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng.
3. Hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội
dung bí mật nhà nước được tổ chức trong phòng họp kín tại trụ sở làm việc của
cơ quan, đơn vị, địa phương. Trường hợp tổ chức ở ngoài trụ sở làm việc, người
đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương quyết định tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc
họp có trách nhiệm đề nghị Công an Thành phố kiểm tra an ninh, an toàn trong và
ngoài khu vực diễn ra hội nghị, hội thảo, cuộc họp.
4. Phương tiện, thiết bị sử dụng
trong hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước
a) Hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội
dung bí mật nhà nước phải sử dụng micro có dây và các phương tiện, thiết bị được
Công an Thành phố kiểm tra an ninh, an toàn trước khi lắp đặt, trừ phương tiện,
thiết bị do Ban Cơ yếu Chính phủ trang bị. Trường hợp hội nghị, hội thảo, cuộc
họp có nội dung bí mật nhà nước tổ chức bằng hình thức truyền hình trực tuyến
phải bảo vệ đường truyền theo quy định pháp luật về cơ yếu;
b) Người tham dự không được mang thiết
bị có tính năng thu, phát tin, ghi âm, ghi hình vào trong
hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước độ Tuyệt mật, Tối mật.
Đối với hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước độ Mật, việc sử
dụng phương tiện, thiết bị được thực hiện theo yêu cầu của người chủ trì;
c) Trong trường hợp cần thiết, người
đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương chủ trì hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội
dung bí mật nhà nước quyết định việc sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật để
ghi âm, ghi hình; ngăn chặn hoạt động xâm nhập, thu tin từ bên ngoài.
5. Phương án bảo vệ hội nghị, hội thảo,
cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước
a) Hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội
dung bí mật nhà nước độ Tuyệt mật, cơ quan, đơn vị, địa phương chủ trì quyết định
việc bố trí lực lượng canh gác, bảo vệ bên ngoài; dự kiến các tình huống phức tạp
có thể xảy ra ảnh hưởng đến an ninh, an toàn trong quá trình tổ chức hội nghị,
hội thảo, cuộc họp và phương án giải quyết, xử lý các tình huống phức tạp;
b) Hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội
dung bí mật nhà nước tổ chức từ hai ngày trở lên phải niêm phong phòng họp sau
mỗi ngày tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp;
c) Người tham dự hội nghị, hội thảo,
cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước phải đúng thành phần theo yêu cầu của cơ
quan, đơn vị, địa phương chủ trì. Trường hợp hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội
dung bí mật nhà nước độ Tuyệt mật phải có biện pháp kiểm tra an ninh, an toàn đối
với người tham dự.
Điều 17. Hội nghị,
hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước của các cơ quan, đơn vị, địa
phương có yếu tố nước ngoài.
1. Việc tổ chức hội nghị, hội thảo,
cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước của các cơ quan, đơn vị, địa phương có yếu
tố nước ngoài phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Do cơ quan, đơn vị, địa phương chủ
trì tổ chức;
b) Được sự đồng ý bằng văn bản của
người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 15 của Quy chế này về việc sử dụng
nội dung bí mật nhà nước;
c) Thành phần tham dự là đại diện cơ
quan, đơn vị, địa phương hoặc người được giao thực hiện nhiệm vụ liên quan đến
bí mật nhà nước; đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài tham gia vào
chương trình hợp tác quốc tế hoặc thi hành công vụ có liên quan đến bí mật nhà
nước;
d) Bảo đảm yêu cầu quy định tại các
điểm c, d, đ và e khoản 1 Điều 16 của Quy chế này.
2. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa
phương quyết định tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà
nước có trách nhiệm bảo đảm các yêu cầu quy định tại Khoản 1, Điều này.
3. Người tham dự hội nghị, hội thảo,
cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước có trách nhiệm bảo vệ và sử dụng bí mật
nhà nước theo quy định của Quy chế này và yêu cầu của người chủ trì hội nghị, hội
thảo, cuộc họp; không được cung cấp, chuyển giao cho bên thứ ba.
4. Lực lượng Công an nhân dân và Quân
đội nhân dân trên địa bàn Thành phố thực hiện việc tổ chức hội nghị, hội thảo,
cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước quy định của Bộ trưởng Bộ Công an và Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng.
Điều 18. Thời hạn
bảo vệ bí mật nhà nước và gia hạn thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước
1. Thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước được
thực hiện theo quy định tại Điều 19 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước năm 2018.
2. Gia hạn thời hạn bảo vệ bí mật nhà
nước thực hiện theo quy định tại Điều 20 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước năm 2018.
Điều 19. Điều chỉnh
độ mật, giải mật và tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
1. Điều chỉnh độ mật thực hiện theo
quy định tại Điều 21 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước năm 2018.
2. Giải mật thực hiện theo quy định tại
Điều 22 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước năm 2018.
3. Tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 23 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước năm
2018.
Điều 20. Công
tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và theo dõi tình hình thi
hành pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước
1. Giao Công an Thành phố chủ trì, phối
hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tiến hành thanh tra, kiểm tra về công tác
bảo vệ bí mật nhà nước theo thẩm quyền đối với cơ quan, đơn vị, địa phương trên
địa bàn Thành phố; việc thanh tra, kiểm tra đột xuất được tiến hành khi phát hiện
cơ quan, đơn vị, địa phương và cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật về bảo vệ
bí mật nhà nước xét thấy cần thiết phải tiến hành thanh tra, kiểm tra.
Công tác thanh tra lĩnh vực bảo vệ bí
mật nhà nước do Thanh tra Công an Thành phố chủ trì tham mưu cấp có thẩm quyền
tổ chức công tác thanh tra theo quy định. Công tác kiểm tra lĩnh vực bảo vệ bí
mật nhà nước do Phòng An ninh chính trị nội bộ - Công an Thành phố chủ trì tham
mưu cấp có thẩm quyền tổ chức kiểm tra theo quy định.
2. Công tác thanh tra, kiểm tra trong
lĩnh vực bảo vệ bí mật nhà nước được tiến hành định kỳ hoặc đột xuất đối với từng
vụ việc hoặc đối với từng cá nhân, từng khâu công tác, từng cơ quan, đơn vị, địa
phương.
3. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có
trách nhiệm thực hiện việc kiểm tra trong lĩnh vực bảo vệ bí mật nhà nước định
kỳ hoặc đột xuất đối với từng đơn vị trong phạm vi quản lý của mình. Việc kiểm
tra định kỳ phải được tiến hành ít nhất ba năm một lần.
4. Công tác thanh tra, kiểm tra trong
lĩnh vực bảo vệ bí mật nhà nước phải đánh giá đúng những ưu điểm, khuyết điểm;
phát hiện những thiếu sót, sơ hở và kiến nghị các biện pháp khắc phục. Sau mỗi
lần thanh tra, kiểm tra phải báo cáo cơ quan chủ quản cấp trên, đồng gửi cơ
quan công an cùng cấp để theo dõi.
5. Khi có khiếu nại, tố cáo trong
lĩnh vực bảo vệ bí mật nhà nước, Thanh tra Công an Thành phố phối hợp với các
cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan để giải quyết theo quy định của pháp
luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo.
6. Công an Thành phố chủ trì thực hiện
theo dõi tình hình thi hành pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn
Thành phố; tổng hợp khó khăn, vướng mắc trong việc tổ chức thi hành pháp luật về
bảo vệ bí mật nhà nước để đề xuất Bộ Công an xử lý hoặc tham mưu Ủy ban nhân
dân Thành phố kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền xử lý.
Điều 21. Xác
minh, điều tra, xử lý các thông tin, vụ việc liên quan đến vi phạm pháp luật về
bảo vệ bí mật nhà nước
1. Giao Công an Thành phố chủ trì, phối
hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan tiến hành xác minh, điều tra
làm rõ các thông tin, vụ việc liên quan đến vi phạm pháp luật về bí mật nhà nước
trên địa bàn Thành phố.
2. Trường hợp phát hiện vi phạm pháp
luật về bảo vệ bí mật nhà nước thì các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan phải
có biện pháp xử lý, kịp thời thông báo cho cơ quan, đơn vị, địa phương xác định
bí mật nhà nước và Công an Thành phố biết để có biện pháp khắc phục, xác minh,
điều tra làm rõ.
Chương III
TRÁCH NHIỆM BẢO
VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC
Điều 22. Trách
nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương quản lý bí mật nhà nước
1. Phổ biến, quán triệt và tổ chức
triển khai thực hiện Quy chế này đến tất cả cán bộ, công chức, viên chức và người
lao động thuộc phạm vi quản lý.
2. Chỉ đạo xây dựng, ban hành quy định,
nội quy về bảo vệ bí mật nhà nước trong cơ quan, đơn vị, địa phương; kiểm tra,
đôn đốc việc thực hiện quy định của pháp luật, quy chế, nội quy về bảo vệ bí mật
nhà nước trong cơ quan, đơn vị, địa phương thuộc phạm vi quản lý; có trách nhiệm
bố trí địa điểm, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang bị các phương tiện kỹ
thuật phục vụ công tác bảo vệ bí mật nhà nước theo quy định.
3. Chỉ đạo xử lý và kịp thời báo cáo Ủy
ban nhân dân Thành phố và cơ quan có thẩm quyền khi xảy ra lộ, mất, hư hỏng tài
liệu, vật mang bí mật nhà nước thuộc phạm vi quản lý hoặc các hành vi vi phạm
pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước. Phối hợp với cơ quan có thẩm quyền trong
điều tra, xử lý và khắc phục hậu quả các vụ việc lộ, mất bí mật nhà nước.
4. Tổ chức thu hồi tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước khi người được phân công quản lý bí mật nhà nước thôi việc,
chuyển công tác, nghỉ hưu, từ trần hoặc vì lý do khác mà không được phân công
tiếp tục quản lý bí mật nhà nước.
5. Phân công người thực hiện nhiệm vụ
bảo vệ bí mật nhà nước, thực hiện chế độ báo cáo về công tác bảo vệ bí mật nhà
nước theo quy định.
6. Phối hợp cơ quan có thẩm quyền
trong công tác kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm
pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trực thuộc.
Điều 23. Trách
nhiệm của người tiếp cận, người trực tiếp quản lý bí mật nhà nước
1. Người tiếp cận bí mật nhà nước có
trách nhiệm sau đây:
a) Tuân thủ quy định của pháp luật,
quy chế, nội quy của cơ quan, đơn vị, địa phương về bảo vệ bí mật nhà nước;
b) Thực hiện các biện pháp bảo vệ bí
mật nhà nước;
c) Sử dụng bí mật nhà nước đúng mục
đích;
d) Thực hiện theo yêu cầu và hướng dẫn
của cơ quan, đơn vị, địa phương trực tiếp quản lý bí mật nhà nước.
2. Người trực tiếp quản lý bí mật nhà
nước có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện trách nhiệm quy định tại
khoản 1 Điều này;
b) Đề xuất người có thẩm quyền quyết
định áp dụng các biện pháp để bảo vệ bí mật nhà nước do mình trực tiếp quản lý;
c) Trường hợp phát hiện vi phạm trong
hoạt động bảo vệ bí mật nhà nước thì người trực tiếp quản lý bí mật nhà nước phải
có biện pháp xử lý và báo cáo người có trách nhiệm giải quyết, thông báo cho cơ
quan, tổ chức xác định bí mật nhà nước biết để có biện pháp khắc phục;
d) Trước khi thôi việc, chuyển công
tác, nghỉ hưu hoặc vì lý do khác mà không được phân công tiếp tục quản lý bí mật
nhà nước thì phải bàn giao bí mật nhà nước cho cơ quan, đơn vị, địa phương có
thẩm quyền quản lý và cam kết bảo vệ bí mật nhà nước đã quản lý.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 24. Trách
nhiệm triển khai thực hiện Quy chế
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa
phương có trách nhiệm phổ biến, quán triệt và tổ chức triển khai thực hiện Quy
chế này đến tất cả các đơn vị và cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
trong phạm vi quản lý của mình.
2. Công an Thành phố chủ trì hướng dẫn
thực hiện và kiểm tra việc thi hành Quy chế này tại các cơ quan, tổ chức trực
thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố.
3. Cán bộ, công chức, viên chức có
trách nhiệm thực hiện nghiêm và đầy đủ các nội dung của Quy chế này, các quy định
của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật. Việc thực
hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước là tiêu chí đánh giá,
nhận xét cuối năm của cán bộ, công chức, viên chức.
Điều 25. Chế độ
báo cáo về công tác bảo vệ bí mật nhà nước
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa
phương phải thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo về công tác bảo vệ bí mật nhà nước
trong phạm vi quản lý của mình:
a) Báo cáo tổng kết năm năm một lần;
báo cáo sơ kết một năm một lần;
b) Báo cáo đột xuất được thực hiện
ngay sau khi phát hiện vụ lộ, mất bí mật nhà nước hoặc theo yêu cầu của Bộ Công
an, Công an Thành phố;
c) Thời hạn chốt số liệu trong chế độ
báo cáo hằng năm: Tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14
tháng 12 của kỳ báo cáo;
d) Thời hạn gửi báo cáo hằng năm: Các
cơ quan, đơn vị, địa phương gửi về cơ quan cấp trên trực tiếp, đồng gửi Ủy ban
nhân dân Thành phố (qua Công an Thành phố) và cơ quan Công an cùng cấp (nếu có)
chậm nhất vào ngày 10 tháng 12.
2. Nội dung báo cáo về công tác bảo vệ
bí mật nhà nước
a) Phân tích, đánh giá tình hình liên quan đến công tác bảo vệ bí mật nhà nước;
b) Kết quả thực hiện công tác bảo vệ
bí mật nhà nước; ưu điểm, hạn chế, khó khăn, vướng mắc, nguyên nhân và bài học
kinh nghiệm trong chỉ đạo, thực hiện;
c) Tình hình, số liệu các vụ lộ, mất
bí mật nhà nước; nguyên nhân và việc xử lý, khắc phục hậu quả;
d) Dự báo tình hình; dự kiến công tác
trọng tâm bảo vệ bí mật nhà nước và đề xuất, kiến nghị.
3. Công an Thành phố có trách nhiệm
giúp Ủy ban nhân dân Thành phố tổng kết năm năm một lần, sơ kết một năm một lần
về công tác bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn Thành phố.
Điều 26. Khen
thưởng
Cơ quan, tổ chức, cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động có một trong các thành tích sau sẽ được khen thưởng
theo quy định:
1. Phát hiện, tố giác kịp thời hành
vi thu thập, làm lộ, làm mất, chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy trái phép bí mật
nhà nước.
2. Khắc phục mọi khó khăn, nguy hiểm,
bảo vệ an toàn bí mật nhà nước.
3. Tìm được tài liệu, vật mang bí mật
nhà nước; ngăn chặn hoặc hạn chế được hậu quả do việc làm mất, làm lộ, chiếm đoạt,
mua bán, tiêu hủy trái phép bí mật nhà nước do người khác gây ra.
4. Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ bảo vệ
bí mật nhà nước theo chức trách, nhiệm vụ được giao.
Điều 27. Xử lý
vi phạm
Mọi vi phạm về quy định bảo vệ bí mật
nhà nước phải được điều tra, làm rõ. Người có hành vi vi phạm, tùy theo tính chất,
hậu quả, tác hại gây ra sẽ bị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc truy
cứu trách nhiệm hình sự theo đúng quy định của pháp luật.
PHỤ LỤC
MỘT SỐ BIỂU MẪU TRONG CÔNG TÁC BẢO VỆ BÍ MẬT
NHÀ NƯỚC
Mẫu 01
|
Bản cam kết bảo vệ bí mật nhà nước
|
Mẫu 02
|
Phiếu đề xuất độ mật của văn bản
|
Mẫu 01
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
..................., ngày……tháng…….năm……
BẢN CAM KẾT BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC
Họ và tên:…………………………………………………………………………………………..
Ngày, tháng, năm sinh:……………………………………………………………………………
Quê quán:………………………………………………………………………………………….
Chức vụ:……………………………………………………………………………………………
Đơn vị công tác:……………………………………………………………………………………
Được phân công làm công tác……………………………………………..từ ngày…….. tháng………năm………
Tôi hiểu rằng việc giữ gìn bí mật nhà
nước là để bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội, bảo vệ lợi ích của
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Tôi đã được nghiên cứu các văn bản
pháp luật liên quan đến công tác bảo vệ bí mật nhà nước.
Tôi xin cam kết như sau:
1. Thực hiện nghiêm các quy định của
pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
2. Không để lộ, mất những bí mật nhà
nước mà tôi được giao xử lý, bảo quản, lưu trữ.
3. Khi không làm công tác này nữa,
tôi cam kết không tiết lộ bí mật nhà nước và sử dụng bí mật bí mật nhà nước với
mục đích cá nhân, trái quy định của pháp luật.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm
trước pháp luật nếu có sai phạm./.
Xác nhận của Thủ trưởng
cơ quan,
(Ký tên, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Người cam kết
(Ký tên, ghi rõ họ tên)
|
Mẫu 02
TÊN
CƠ QUAN
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
PHIẾU ĐỀ XUẤT ĐỘ MẬT CỦA VĂN BẢN(*)
Kính gửi:…………………………………………………………
1. Tên gọi hoặc trích yếu nội dung
văn bản: ……………………………………………………
2. Đơn vị chủ trì xây dựng văn bản: ……………………………………………………………..
3. Họ và tên cán bộ soạn thảo văn bản:
…………………………………………………………
4. Đề xuất độ mật: ………………………………………………………………………………….
5. Căn cứ đề xuất độ mật:………………..………………………..(ghi rõ Điểm, Khoản, Điều)
6. Được phép hoặc không được phép sao
chụp: ………………………………………………
7. Dự kiến số lượng bản phát hành: ……………………………………………………………..
Ý kiến của lãnh đạo phụ
trách
Ngày………tháng……năm…….
(Ký tên)
|
Người soạn thảo
Ngày…….tháng……..năm
……
(Ký tên)
|
Ý kiến của lãnh đạo duyệt
ký
Ngày………tháng……năm…….
(Ký tên)
|
* Chú ý: Phiếu đề xuất độ mật của văn bản được
lưu giữ cùng bản gốc tại bộ phận văn thư, lưu trữ.