CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
175/2024/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2024
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU VÀ BIỆN PHÁP THI HÀNH LUẬT XÂY
DỰNG VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng
ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Theo đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Xây dựng;
Chính phủ ban hành
Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xây dựng về quản lý hoạt động xây dựng.
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy
định chi tiết một số điều của Luật Xây dựng năm
2014 được sửa đổi, bổ sung theo Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Xây dựng năm 2020 (sau đây gọi tắt là Luật số
62/2020/QH14), gồm:
a) Khoản
6 Điều 49 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 8 Điều 1 của
Luật số 62/2020/QH14 về phân loại dự án đầu tư xây dựng;
b) Điểm
b khoản 3 Điều 52 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 10
Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 về dự án đầu tư xây dựng chỉ cần lập Báo
cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng;
c) Điểm
d1 khoản 2 Điều 54 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản
12 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 về nội dung Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu
tư xây dựng dự án nhà ở, khu đô thị;
d) Điểm
đ khoản 3 Điều 56 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 13
Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 về lựa chọn tổ chức, cá nhân thẩm tra phục
vụ thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng;
đ) Khoản
5 Điều 57 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 14 Điều 1
của Luật số 62/2020/QH14 về việc thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ của
cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực đối với các dự án sử dụng công nghệ hạn chế
chuyển giao, dự án có nguy cơ tác động xấu đến môi trường có sử dụng công nghệ;
e) Khoản
4 Điều 58 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 15 Điều 1
của Luật số 62/2020/QH14 về dự án đầu tư xây dựng có quy mô lớn, công trình
ảnh hưởng lớn đến an toàn và lợi ích cộng đồng;
g) Khoản
6 Điều 61 của Luật Xây dựng năm 2014 quy định chi tiết về lập, thẩm định,
phê duyệt, điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng;
h) Khoản
4 Điều 62 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 19 Điều 1
của Luật số 62/2020/QH14 quy định chi tiết về hình thức tổ chức quản lý dự
án đầu tư xây dựng;
i) Khoản
6 Điều 78 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 23 Điều 1
của Luật số 62/2020/QH14 quy định chi tiết về các bước thiết kế xây dựng,
thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh thiết kế xây dựng;
k) Điểm
đ khoản 2 Điều 89 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 30
Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 về công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông
thụ động được miễn giấy phép xây dựng;
l) Khoản
5 Điều 102 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 36 Điều 1
của Luật số 62/2020/QH14 về việc cấp giấy phép xây dựng;
m) Khoản
2 Điều 128 của Luật Xây dựng năm 2014 quy định chi tiết về công trình xây dựng
đặc thù;
n) Khoản
5 Điều 148 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 53 Điều 1
của Luật số 62/2020/QH14 về điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân tham
gia hoạt động xây dựng; về sát hạch, cấp chứng chỉ hành nghề; giấy phép hoạt động
xây dựng đối với nhà thầu là tổ chức, cá nhân nước ngoài;
o) Khoản
2 Điều 161 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 60 Điều 1
của Luật số 62/2020/QH14 về ban hành, chỉ đạo xây dựng và thực hiện chính
sách, chiến lược, kế hoạch đảm bảo đầu tư xây dựng hiệu quả, nâng cao năng suất
lao động, tiết kiệm năng lượng, tài nguyên, phát triển bền vững; quy định việc
thực hiện dự án đầu tư xây dựng do cơ quan, tổ chức, cá
nhân trong nước đầu tư tại nước ngoài.
2. Các biện pháp thi
hành Luật Xây dựng về quản lý hoạt động xây
dựng gồm:
a) Trình tự đầu tư
xây dựng;
b) Trình tự thực hiện,
nhiệm vụ, nội dung, phương án kỹ thuật, quản lý công tác khảo sát xây dựng;
c) Quản lý trật tự
xây dựng.
3. Việc quản lý các
hoạt động xây dựng về quy hoạch xây dựng; chi phí đầu tư xây dựng; chất lượng,
thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng thực hiện theo quy định riêng
của Chính phủ.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Nghị định này áp dụng
đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt
động đầu tư xây dựng trên lãnh thổ Việt Nam.
2. Các tổ chức, cá
nhân trong nước hoạt động đầu tư xây dựng tại nước ngoài thực hiện theo quy định
riêng tại Mục 2 Chương V Nghị định này và các quy định pháp luật có liên quan.
3. Đối với dự án sử dụng
vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước
ngoài thực hiện theo quy định của Nghị định này và pháp luật về quản lý sử dụng
vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài.
Điều
3. Giải thích từ ngữ
1. Công trình chính của
dự án đầu tư xây dựng là công trình có công năng, quy mô quyết định đến mục
tiêu, quy mô đầu tư của dự án.
2. Công trình ảnh hưởng
lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng là công trình thuộc danh mục quy định tại Phụ lục XI Nghị định này.
3. Công trình xây dựng
theo tuyến là công trình được xây dựng theo hướng tuyến trong một hoặc nhiều
khu vực địa giới hành chính, như: đường bộ; đường sắt; luồng, kênh đường thủy nội
địa; luồng, kênh hàng hải; tuyến cáp treo; đường dây tải điện; mạng cáp ngoại
vi viễn thông, công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động; đường ống dẫn dầu,
dẫn khí, cấp thoát nước; đập đầu mối công trình thủy lợi, thủy điện; hệ thống dẫn,
chuyển nước; đê, kè và các công trình tương tự khác.
4. Công trình ngầm
là những công trình được xây dựng dưới mặt đất, dưới mặt nước, gồm: công trình
công cộng ngầm được hình thành theo dự án độc lập,
công trình giao thông ngầm, được xác định tại quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch
không gian ngầm hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật chuyên ngành.
5. Phần ngầm của công
trình xây dựng trên mặt đất là tầng hầm (nếu có) và các bộ phận của công trình
nằm dưới mặt đất.
6. Dự án đầu tư xây dựng
quy mô lớn sử dụng vốn khác có yêu cầu thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu
tư xây dựng tại cơ quan chuyên môn về xây dựng, gồm: dự án đầu tư xây dựng nhóm
A theo tiêu chí quy định của pháp luật về đầu tư công; dự án đầu tư xây dựng do
Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư.
7. Dự án đầu tư xây dựng
sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công bao gồm: dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn
chi thường xuyên ngân sách nhà nước, dự án đầu tư xây dựng của quỹ tài chính
nhà nước ngoài ngân sách theo Luật Ngân sách nhà nước; dự án sử dụng vốn vay do
Chính phủ bảo lãnh theo Luật Quản lý nợ công; dự án đầu tư xây dựng của doanh
nghiệp nhà nước theo quy định của Luật Doanh nghiệp, doanh nghiệp do doanh nghiệp
nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; dự án sử dụng vốn nhà nước khác theo quy định
pháp luật có liên quan; trừ dự án sử dụng vốn đầu tư công theo quy định của Luật
Đầu tư công.
8. Dự án đầu tư xây dựng
sửa chữa, cải tạo là dự án đầu tư xây dựng nhằm duy
trì, nâng cấp, mở rộng quy mô đầu tư xây dựng trên cơ sở giữ
lại toàn bộ hoặc một phần hệ thống kết cấu chịu lực chính của công trình hiện hữu.
9. Hạ tầng kỹ thuật
khung là hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật chính của đô thị, nông thôn
và khu chức năng; được xác định trong nội dung quy hoạch chung, quy hoạch phân
khu; gồm các công trình giao thông, thông tin liên lạc, cung cấp năng lượng,
chiếu sáng công cộng, cấp nước, thoát nước và các công trình hạ tầng kỹ thuật
không theo tuyến.
10. Giấy phép hoạt động
xây dựng là văn bản pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp
cho nhà thầu nước ngoài theo từng hợp đồng sau khi trúng thầu hoặc được chọn thầu
để thực hiện hoạt động xây dựng theo quy định của pháp luật Việt Nam.
11. Thiết kế kỹ thuật
tổng thể (Front - End Engineering Design), sau đây gọi là thiết kế FEED, là bước
thiết kế được lập theo thông lệ quốc tế đối với dự án có thiết kế công nghệ sau
khi dự án đầu tư xây dựng được phê duyệt để cụ thể hóa các yêu cầu về dây chuyền
công nghệ, thông số kỹ thuật của các thiết bị, vật liệu sử
dụng chủ yếu, giải pháp xây dựng để triển khai bước thiết kế tiếp theo.
12. Nhà thầu nước
ngoài quy định tại Nghị định này là tổ chức được thành lập theo pháp luật nước
ngoài hoặc cá nhân có quốc tịch nước ngoài, đã được lựa
chọn; ký kết, thực hiện hợp đồng xây dựng trên lãnh thổ
Việt Nam. Nhà thầu nước ngoài có thể là tổng thầu hoặc nhà thầu liên danh hoặc
nhà thầu chính hoặc nhà thầu phụ.
13. Chủ nhiệm là chức
danh của cá nhân được tổ chức giao nhiệm vụ quản lý, điều phối thực hiện toàn bộ
công việc tư vấn có nhiều chuyên môn khác nhau, gồm: chủ nhiệm lập thiết kế quy
hoạch xây dựng; chủ nhiệm khảo sát xây dựng; chủ nhiệm thiết kế, thẩm tra thiết
kế xây dựng.
14. Chủ trì là chức
danh của cá nhân được tổ chức giao nhiệm vụ phụ trách thực hiện công việc theo
lĩnh vực chuyên môn, gồm: chủ trì lập thiết kế quy hoạch xây dựng; chủ trì thiết
kế, thẩm tra thiết kế xây dựng; chủ trì kiểm định xây dựng; chủ trì lập, thẩm
tra và quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
15. Giám sát trưởng
là chức danh của cá nhân được tổ chức giám sát thi công xây dựng công trình
giao nhiệm vụ quản lý, điều hành hoạt động giám sát thi công xây dựng đối với một
công trình hoặc gói thầu cụ thể.
16. Chỉ huy trưởng hoặc
giám đốc dự án của nhà thầu (sau đây gọi chung là chỉ huy trưởng) là chức danh
của cá nhân được tổ chức thi công xây dựng giao nhiệm vụ quản lý, điều hành hoạt
động thi công xây dựng đối với một công trình hoặc gói thầu cụ thể.
17. Giám đốc quản lý
dự án là chức danh của cá nhân được Giám đốc Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng
chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực, người đại diện theo
pháp luật của tổ chức tư vấn quản lý dự án, người đại diện theo pháp luật của
chủ đầu tư (trường hợp chủ đầu tư sử dụng bộ máy chuyên môn trực thuộc hoặc
thành lập ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án) giao nhiệm vụ quản lý, điều
phối thực hiện quản lý dự án đối với dự án đầu tư xây dựng cụ thể.
18. Mã số chứng chỉ hành
nghề là dãy số có 08 chữ số dùng để quản lý chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng
của cá nhân. Mỗi cá nhân tham gia hoạt động xây dựng khi đề nghị cấp chứng chỉ
hành nghề lần đầu theo quy định của Nghị định này được cấp một mã số chứng chỉ
hành nghề. Mã số chứng chỉ hành nghề không thay đổi khi cá nhân đề nghị cấp mới,
cấp lại hoặc cấp chuyển đổi chứng chỉ hành nghề.
19. Mã số chứng chỉ
năng lực là dãy số có 08 chữ số dùng để quản lý chứng chỉ năng lực hoạt động
xây dựng của tổ chức. Mỗi tổ chức tham gia hoạt động xây dựng khi đề nghị cấp
chứng chỉ năng lực lần đầu theo quy định của Nghị định này được cấp một mã số
chứng chỉ năng lực. Mã số chứng chỉ năng lực không thay đổi khi tổ
chức đề nghị cấp mới, cấp lại chứng chỉ năng lực.
20. Người đề nghị thẩm
định là chủ đầu tư hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân được người quyết định đầu tư
hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao nhiệm vụ
chuẩn bị dự án trong trường hợp chưa xác định được chủ đầu tư để
trình thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo kinh tế - kỹ
thuật đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở.
21. Quy hoạch xây dựng
trong Nghị định này được gọi chung cho các loại quy hoạch sau: quy hoạch đô thị,
quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật, quy hoạch xây dựng vùng liên huyện,
vùng huyện, quy hoạch nông thôn, quy hoạch xây dựng khu chức năng, quy hoạch
xây dựng không gian ngầm.
Điều
4. Trình tự đầu tư xây dựng
1. Trình tự thực hiện
đầu tư xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật Xây
dựng năm 2014 được quy định cụ thể như sau:
a) Giai đoạn chuẩn bị
dự án gồm các công việc: lập đề xuất chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA và
vốn vay ưu đãi nước ngoài (nếu có); lập, thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả
thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo đề xuất
chủ trương đầu tư để quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư (nếu có); khảo
sát xây dựng phục vụ lập dự án; lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng
làm cơ sở lập dự án; lập, thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng
hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng để phê duyệt dự án, quyết định
đầu tư xây dựng; các công việc cần thiết khác liên quan đến chuẩn bị dự án;
b) Giai đoạn thực hiện
dự án gồm các công việc: chuẩn bị mặt bằng xây dựng, rà phá bom mìn (nếu có);
khảo sát xây dựng phục vụ thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở; lập, thẩm định,
phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng; cấp giấy phép xây dựng (đối với công
trình theo quy định phải có giấy phép xây dựng); ký kết hợp đồng xây dựng; thi
công xây dựng công trình; giám sát thi công xây dựng; tạm ứng, thanh toán khối
lượng hoàn thành; vận hành, chạy thử; nghiệm thu hoàn thành công trình xây dựng;
quyết toán hợp đồng xây dựng; giám sát, đánh giá dự án đầu tư xây dựng; các
công việc cần thiết khác liên quan đến thực hiện dự án;
c) Giai đoạn kết thúc
xây dựng gồm các công việc: quyết toán hợp đồng xây dựng, quyết toán vốn đầu tư
dự án hoàn thành, xác nhận hoàn thành công trình; bàn giao công trình đưa vào sử
dụng; bảo hành công trình xây dựng, bàn giao các hồ sơ liên quan; giám sát,
đánh giá dự án đầu tư xây dựng; các công việc cần thiết khác.
2. Trình tự thực hiện
dự án đầu tư xây dựng công trình khẩn cấp thực hiện theo quy định tại Điều 69 Nghị định này. Trình tự thực hiện dự án đầu tư theo
phương thức đối tác công tư có cấu phần xây dựng (sau đây gọi là dự án PPP) thực
hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư.
3. Đối với các dự án
không quy định tại khoản 2 Điều này, tùy thuộc điều kiện cụ thể và yêu cầu kỹ
thuật của dự án, người quyết định đầu tư quyết định trình tự thực hiện tuần tự
hoặc kết hợp, đồng thời đối với các công việc quy định tại điểm b và điểm c khoản
1 Điều này, phù hợp với các nội dung tại quyết định phê duyệt dự án.
4. Đối với dự án thực
hiện theo hình thức hợp đồng chìa khóa trao tay, trình tự đầu tư xây dựng được
thực hiện phù hợp với nội dung quy định của hợp đồng.
Điều 5. Phân
loại dự án đầu tư xây dựng
Dự án đầu tư xây dựng
theo quy định tại Điều 49 của Luật Xây dựng năm 2014
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của
Luật số 62/2020/QH14, được phân loại nhằm quản lý các hoạt động xây
dựng theo quy định tại Nghị định này như sau:
1. Theo công năng
phục vụ, tính chất chuyên ngành, mục đích quản lý của dự án và các công
trình thuộc dự án, dự án đầu tư xây dựng được phân loại theo quy
định tại Phụ lục X Nghị định này.
2. Theo nguồn vốn
sử dụng, hình thức đầu tư, dự án đầu tư xây dựng được phân loại
gồm: dự án sử dụng vốn đầu tư công, dự án sử dụng vốn nhà nước
ngoài đầu tư công, dự án PPP và dự án sử dụng vốn khác. Dự án đầu
tư xây dựng sử dụng vốn hỗn hợp gồm nhiều nguồn vốn nêu trên được
phân loại như sau:
a) Dự án sử dụng
một phần vốn đầu tư công là dự án đầu tư công, được quản lý theo pháp luật về
đầu tư công;
b) Dự án PPP có sử dụng
vốn đầu tư công được quản lý theo quy định của pháp luật về PPP;
c) Dự án sử dụng
vốn hỗn hợp bao gồm vốn nhà nước ngoài đầu tư công và vốn khác: trường
hợp có tỷ lệ vốn nhà nước ngoài đầu tư công lớn hơn 30% hoặc trên 500 tỷ đồng
trong tổng mức đầu tư thì được quản lý theo các quy định đối với dự án
sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công; trường hợp còn lại được
quản lý theo quy định đối với dự án sử dụng vốn khác. Tỷ lệ vốn nhà
nước ngoài đầu tư công do người quyết định đầu tư xem xét quyết định làm cơ sở
lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu
tư xây dựng.
3. Dự án đầu
tư xây dựng công trình chỉ cần lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng,
gồm:
a) Dự án đầu tư xây dựng
sử dụng cho mục đích tôn giáo;
b) Dự án đầu tư xây dựng
mới, cải tạo, nâng cấp có tổng mức đầu tư không quá 20 tỷ đồng (không bao gồm
chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng, tiền sử dụng đất), trừ dự án đầu tư
xây dựng công trình di sản văn hoá thực hiện theo pháp luật về di sản văn hoá;
c) Dự án đầu tư xây dựng
nhóm C nhằm mục đích bảo trì, duy tu, bảo dưỡng;
d) Dự án nạo vét, duy
tu luồng hàng hải công cộng, đường thủy nội địa;
đ) Dự án đầu tư xây dựng
có nội dung chủ yếu là mua sắm hàng hóa, cung cấp dịch vụ, lắp đặt thiết bị hoặc
dự án sửa chữa, cải tạo không ảnh hưởng đến an toàn chịu lực công trình có chi
phí xây dựng (không bao gồm chi phí thiết bị) dưới 10% tổng mức đầu tư và không
quá 10 tỷ đồng (trừ dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án đầu tư theo
phương thức đối tác công tư);
e) Người quyết định đầu
tư được quyết định việc lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng đối
với các dự án quy định tại điểm a, b, c, d và đ khoản này khi dự án có yêu cầu
đặc thù về kỹ thuật xây dựng hoặc thiết kế công nghệ cần lập thiết kế cơ sở;
các dự án này không thuộc trường hợp phải thẩm định tại cơ quan chuyên môn về
xây dựng. Người quyết định đầu tư có trách nhiệm tổ chức thẩm định Báo cáo
nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức thẩm định
thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở, đảm bảo các nội dung thẩm định tuân thủ
theo quy định pháp luật.
Điều 6.
Nguyên tắc lập, thẩm định, phê duyệt dự án, thiết kế xây dựng triển khai sau
thiết kế cơ sở
1. Khách quan, minh bạch
về trình tự, thủ tục, hồ sơ, kết quả thẩm định và tuân thủ các quy định về thủ
tục hành chính trong quá trình thẩm định tại cơ quan chuyên môn về xây dựng.
2. Việc lập, thẩm định
Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, phê duyệt dự án được thực hiện với
toàn bộ dự án, từng dự án thành phần, hoặc theo giai đoạn thực hiện đối với một
hoặc một số công trình của dự án (theo phân kỳ đầu tư) bảo đảm các yêu cầu nêu
tại quyết định hoặc văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc quy định của pháp
luật có liên quan.
3. Việc lập, thẩm định,
phê duyệt thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở được thực hiện đối với
toàn bộ các công trình hoặc từng công trình của dự án hoặc từng phần của công
trình theo giai đoạn thi công công trình theo yêu cầu của chủ đầu tư nhưng phải
bảo đảm sự thống nhất, đồng bộ về nội dung và các cơ sở tính toán giữa các giai
đoạn và với thiết kế cơ sở được thẩm định, phê duyệt.
4. Phê duyệt dự án đầu
tư xây dựng và thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đúng thẩm quyền
hoặc theo ủy quyền sau khi dự án, thiết kế xây dựng được các cơ quan có thẩm
quyền kết luận đủ điều kiện và được cơ quan chủ trì thẩm định tổng hợp, trình
phê duyệt theo quy định.
5. Việc lập, thẩm định,
phê duyệt đối với việc dự án đầu tư xây dựng điều chỉnh, thiết kế xây dựng triển
khai sau thiết kế cơ sở điều chỉnh được thực hiện đối với riêng nội dung điều
chỉnh hoặc cho toàn bộ nội dung của dự án, thiết kế xây dựng.
Điều 7.
Nguyên tắc thực hiện các thủ tục hành chính
1. Các thủ tục hành
chính quy định tại Nghị định này được thực hiện theo quy định của Chính phủ về
thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông.
2. Việc nộp hồ sơ thủ
tục hành chính được thực hiện theo một trong các hình thức sau:
a) Trực tiếp tại Bộ
phận Một cửa;
b) Thông qua dịch vụ
bưu chính;
c) Trực tuyến tại cổng
dịch vụ công.
3. Tổ chức, cá nhân đề
nghị giải quyết thủ tục hành chính chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp
pháp, chính xác, trung thực của nội dung hồ sơ và các văn bản gửi cơ quan nhà
nước có thẩm quyền. Hồ sơ bản vẽ nộp theo hình thức trực tuyến phải được ký chữ
ký số theo quy định.
4. Cơ quan thực hiện
thủ tục hành chính không yêu cầu cung cấp các giấy tờ, thông tin có trên hệ thống
cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng, hệ thống thông tin về đất đai khi
các thông tin, dữ liệu này đã được cập nhật hoặc kết nối chia sẻ.
5. Khi thực hiện và
sau khi kết thúc thủ tục hành chính, cơ quan thực hiện thủ tục hành chính, chủ
đầu tư hoặc người đề nghị thẩm định có trách nhiệm cung cấp thông tin lên cổng
thông tin điện tử theo quy định của Chính phủ về cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt
động xây dựng.
6. Cơ quan, người có
thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính chỉ chịu trách nhiệm về nội dung giải
quyết các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền theo quy định pháp luật, không chịu
trách nhiệm về quy trình thực hiện, nội dung, kết quả thực hiện của các văn bản
pháp lý đã được cơ quan, người có thẩm quyền khác chấp thuận, thẩm định, phê
duyệt hoặc giải quyết trước đó; không chịu trách nhiệm về việc người quyết định
đầu tư, chủ đầu tư, cơ quan có liên quan thực hiện các bước tiếp theo không
đúng với nội dung, yêu cầu đã nêu tại kết quả thực hiện thủ tục hành chính.
7. Ngày thực hiện thủ
tục hành chính quy định trong Nghị định này không bao gồm ngày nghỉ lễ, tết khi
trong thời gian thực hiện thủ tục hành chính có số ngày nghỉ lễ, tết lớn hơn 03
ngày.
Điều 8. Ứng dụng
mô hình thông tin công trình (BIM) trong hoạt động xây dựng và các giải pháp
công nghệ số
1. Việc áp dụng BIM
trong hoạt động xây dựng được quy định như sau:
a) Áp dụng đối với dự
án có quy mô từ nhóm B trở lên ở thời điểm bắt đầu chuẩn bị dự án và chỉ yêu cầu
áp dụng đối với công trình xây dựng mới từ cấp II trở lên thuộc dự án;
b) Đối với các công
trình không thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản này, khuyến khích chủ đầu
tư chủ động áp dụng BIM trong đầu tư xây dựng và cung cấp tập tin BIM theo quy
định tại khoản 4 và điểm c khoản 5 Điều này.
2. Đối với các công
trình quy định tại khoản 1 Điều này, ngoài các hồ sơ trình thẩm định, cấp phép
xây dựng theo quy định của Nghị định này, chủ đầu tư (hoặc người đề nghị thẩm định)
có trách nhiệm cung cấp dữ liệu BIM của công trình theo các định dạng gốc và định
dạng chuẩn IFC 4.0 hoặc các định dạng mở khác phù hợp với đặc thù, tính chất của
công trình bằng các thiết bị lưu trữ phổ biến. Dữ liệu BIM có thể bao gồm nhiều
tệp tin nhưng dung lượng của mỗi tệp tin không quá 500 MB. Nội dung dữ liệu BIM
nộp cho cơ quan chuyên môn về xây dựng phải có các thông tin thể hiện được vị
trí, hình dạng không gian ba chiều của công trình, trong đó thể hiện đầy đủ
kích thước chủ yếu các bộ phận chính của công trình.
3. Dữ liệu BIM là tài
nguyên số được tạo lập, quản lý và khai thác trong quá trình thực hiện dự án
xây dựng. Phạm vi, nội dung thực hiện và các yêu cầu thông tin cần thiết của
BIM đối với công trình được áp dụng BIM sẽ được thực hiện theo thỏa thuận được
nêu tại hợp đồng của các bên có liên quan tại từng giai đoạn của dự án và đáp ứng
yêu cầu tại khoản 4 Điều này.
4. Việc sử dụng mô
hình BIM để hỗ trợ công tác quản lý nhà nước về công trình xây dựng thực hiện
như sau:
a) Cơ quan chuyên môn
về xây dựng được sử dụng dữ liệu BIM để hỗ trợ trong quá trình thẩm định Báo
cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, thẩm định thiết kế xây dựng triển khai
sau thiết kế cơ sở, cấp phép xây dựng;
b) Đối với công trình
xây dựng có quy mô cấp đặc biệt, cấp I thuộc đối tượng quy định tại khoản 6 Điều 82 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi bổ sung tại
khoản 24 Điều 11 Luật số 62/2020/QH14 và các công trình có yêu cầu phải thẩm
tra thiết kế trong quá trình thẩm định tại cơ quan chuyên môn về xây dựng theo
quy định tại Nghị định này, tại kết quả thẩm tra thiết kế xây dựng công trình cần
có đánh giá của đơn vị tư vấn thẩm tra về tính thống nhất của mô hình BIM với
các kết quả tính toán, thiết kế thể hiện tại hồ sơ nộp thực hiện thủ tục hành
chính;
c) Chủ đầu tư có
trách nhiệm cập nhật tệp tin BIM trong hồ sơ thiết kế vào cơ sở dữ liệu quốc
gia về hoạt động xây dựng theo quy định của Nghị định về cơ sở dữ liệu quốc gia
về hoạt động xây dựng.
5. Khuyến khích
nghiên cứu, áp dụng khoa học và công nghệ tiên tiến, ứng dụng công nghệ thông
tin trong hoạt động đầu tư xây dựng.
6. Bộ Xây dựng ban
hành quyết định hướng dẫn việc áp dụng BIM trong hoạt động xây dựng. Bộ quản lý
công trình xây dựng chuyên ngành ban hành quyết định hướng dẫn chi tiết áp dụng
BIM theo các giai đoạn của dự án thuộc chuyên ngành do mình quản lý.
Điều 9. Công
trình hiệu quả năng lượng, công trình xanh
1. Khi đầu tư xây dựng
công trình phải có giải pháp kỹ thuật và biện pháp quản lý nhằm sử dụng hiệu quả
năng lượng, bảo vệ môi trường theo các quy định pháp luật về sử dụng năng lượng
tiết kiệm, hiệu quả và bảo vệ môi trường.
2. Nhà nước khuyến
khích xây dựng, phát triển công trình hiệu quả năng lượng, công trình xanh.
3. Việc phát triển
các công trình nêu tại khoản 2 Điều này thực hiện theo chính sách, kế hoạch và
lộ trình áp dụng do Thủ tướng Chính phủ quy định.
Điều 10. Áp dụng
tiêu chuẩn, vật liệu và công nghệ mới trong hoạt động xây dựng
1. Tiêu chuẩn áp dụng
cho công trình phải được người quyết định đầu tư xem xét, chấp thuận khi quyết
định đầu tư và được thể hiện trong quyết định phê duyệt dự án hoặc bằng văn bản
riêng. Trong quá trình thực hiện dự án, trường hợp cần thiết, chủ đầu tư được đề
xuất thay đổi, bổ sung các tiêu chuẩn áp dụng khi việc thay đổi, bổ sung tiêu
chuẩn không làm thay đổi các nội dung dẫn đến yêu cầu phải điều chỉnh dự án
theo quy định và phải được người quyết định đầu tư đồng ý bằng văn bản để làm
cơ sở thực hiện.
2. Việc lựa chọn, áp
dụng tiêu chuẩn nước ngoài, tiêu chuẩn cơ sở phải tuân thủ các quy định của Luật Xây dựng và quy định của pháp luật khác
có liên quan.
3. Trường hợp áp dụng
tiêu chuẩn nước ngoài:
a) Trong thuyết minh
thiết kế cơ sở, thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở hoặc chỉ dẫn kỹ
thuật (nếu có), theo mức độ chi tiết của bước thiết kế, phải có đánh giá về sự
tuân thủ với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và tính tương đồng với các tiêu chuẩn
có liên quan;
b) Ưu tiên sử dụng
các tiêu chuẩn nước ngoài đã được áp dụng rộng rãi.
4. Trường hợp áp dụng
tiêu chuẩn cơ sở:
a) Khi áp dụng tiêu
chuẩn cơ sở thì phải có thuyết minh về sự tuân thủ các quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia và tính tương thích, đồng bộ với các tiêu chuẩn có liên quan;
b) Việc công bố các
tiêu chuẩn cơ sở phải tuân thủ chặt chẽ các quy định, quy trình được quy định tại
các pháp luật khác có liên quan.
5. Việc sử dụng vật
liệu, công nghệ mới phải tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tương thích với
các tiêu chuẩn có liên quan; đảm bảo tính khả thi, sự bền vững, an toàn và hiệu
quả.
Chương II
LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT, ĐIỀU CHỈNH VÀ TỔ CHỨC
QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
Mục 1. LẬP,
THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
Điều 11. Lập
Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng
1. Việc lập Báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi để xem xét, quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu
tư xây dựng được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều
52 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều
1 của Luật số 62/2020/QH14.
2. Phương án thiết kế
sơ bộ của Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng được thể hiện
trên thuyết minh và bản vẽ, bao gồm các nội dung sau:
a) Bản vẽ thiết kế sơ
bộ gồm: sơ đồ vị trí, dự kiến địa điểm khu đất xây dựng; sơ bộ tổng mặt bằng
của dự án hoặc sơ đồ hướng tuyến trong trường hợp công trình xây dựng theo tuyến;
bản vẽ thể hiện giải pháp thiết kế sơ bộ công trình chính của dự án;
b) Thuyết minh về
quy mô, tính chất của dự án; hiện trạng, ranh giới khu đất; thuyết minh
về sự phù hợp với quy hoạch (nếu có), kết nối giao thông, hạ tầng
kỹ thuật xung quanh dự án; thuyết minh về giải pháp thiết kế sơ bộ;
c) Bản vẽ và
thuyết minh sơ bộ về dây chuyền công nghệ và thiết bị công nghệ (nếu có).
3. Việc lập sơ bộ
tổng mức đầu tư của Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng
thực hiện theo quy định của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây
dựng.
4. Nội dung Báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi quy định tại Điều 53 của Luật Xây dựng
năm 2014 được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều
1 của Luật số 62/2020/QH14, trong đó, theo yêu cầu từng dự án, thuyết minh
Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi còn phải có một số nội dung cụ thể như sau:
a) Việc đáp ứng
các điều kiện làm chủ đầu tư dự án theo quy định của pháp luật có
liên quan (nếu có) đối với trường hợp chấp thuận chủ trương đầu tư
đồng thời với việc chấp thuận nhà đầu tư;
b) Dự kiến sơ bộ
diện tích đất trồng lúa, đất lâm nghiệp và các loại đất khác cần chuyển
đổi mục đích sử dụng để làm dự án đầu tư xây dựng (nếu có);
c) Đối với dự án khu
đô thị, nhà ở cần có thuyết minh việc triển khai dự án đầu tư đáp ứng
mục tiêu, định hướng phát triển đô thị, chương trình, kế hoạch phát
triển nhà ở của địa phương trong từng giai đoạn (nếu có); sơ bộ cơ cấu
sản phẩm nhà ở; việc thực hiện nghĩa vụ nhà ở xã hội và các ưu đãi (nếu
có); sơ bộ phương án đầu tư xây dựng, quản lý hạ tầng đô thị trong dự án
và kết nối với hạ tầng ngoài phạm vi dự án đối với dự án khu đô thị.
Điều 12. Phân
chia dự án thành phần
1. Trường hợp phân
chia dự án thành phần tại giai đoạn lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư
xây dựng hoặc lập đề xuất dự án, các dự án thành phần được xác định tại quyết định
hoặc văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư của cơ quan có thẩm quyền.
2. Trường hợp người
quyết định đầu tư quyết định phân chia dự án thành phần trong giai đoạn lập Báo
cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, quyết định đầu tư, các dự án thành phần
phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Đáp ứng điều kiện
được phân chia dự án thành phần theo quy định tại điểm a khoản
2 Điều 50 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 9 Điều 1 của
Luật số 62/2020/QH14;
b) Quy mô dự án thành
phần không thuộc trường hợp được lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng
theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định này;
c) Phải có một dự án
thành phần được lập cho toàn bộ các công trình hạ tầng kỹ thuật dùng chung của
dự án và một số công trình xây dựng khác (nếu có), trừ trường hợp quy định tại khoản
3 Điều này.
3. Dự án gồm nhiều
công trình xây dựng không theo tuyến được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành
chính từ 02 tỉnh trở lên khi đáp ứng điều kiện tại điểm a, b khoản 2 Điều này
được phân chia thành các dự án thành phần theo địa bàn tỉnh.
Điều 13. Lập
Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư
xây dựng
1. Việc lập Báo cáo
nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng
được thực hiện theo quy định tại Điều 52 của Luật Xây dựng
năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 10 Điều 1 của Luật
số 62/2020/QH14.
2. Các quy hoạch được
sử dụng làm căn cứ lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo kinh
tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng (sau đây gọi tắt là lập dự án đầu tư xây dựng) gồm:
a) Đối với dự án đầu
tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khung của vùng liên huyện, vùng huyện: quy hoạch
xây dựng vùng liên huyện, vùng huyện là căn cứ để lập dự án đầu tư xây dựng;
b) Đối với dự án đầu
tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khung đô thị, khu chức năng: quy hoạch chung đô thị
hoặc quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật đối với thành phố trực thuộc trung
ương, quy hoạch chung khu chức năng là căn cứ lập dự án đầu tư xây dựng. Trường
hợp pháp luật về quy hoạch không yêu cầu lập quy hoạch chung thì quy hoạch phân
khu là cơ sở lập dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khung;
c) Đối với dự án đầu
tư xây dựng công trình ngầm: quy hoạch chi tiết xây dựng hoặc quy hoạch không
gian ngầm hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật chuyên ngành là căn cứ lập dự án
đầu tư xây dựng;
d) Đối với các dự án
được hình thành từ quy hoạch có tính chất kỹ thuật chuyên ngành theo pháp luật
về quy hoạch và pháp luật chuyên ngành: quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên
ngành là cơ sở lập dự án đầu tư xây dựng;
đ) Đối với dự án du lịch
sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng: quy hoạch lâm nghiệp quốc gia hoặc
quy hoạch tỉnh được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, phương án quản lý
rừng bền vững và Đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật lâm nghiệp là căn cứ lập
dự án đầu tư xây dựng;
e) Đối với dự án bảo
quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh: quy hoạch
di tích theo pháp luật về di sản văn hóa là căn cứ lập dự án đầu tư xây dựng;
g) Trường hợp dự án đầu
tư xây dựng ở các khu vực không yêu cầu lập quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch
có tính chất kỹ thuật chuyên ngành: phương án tuyến công trình, vị trí công
trình, tổng mặt bằng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận là căn cứ lập
dự án đầu tư xây dựng;
h) Trường hợp dự án
được đầu tư xây dựng tại khu vực đã ổn định về chức năng sử dụng đất không yêu
cầu lập quy hoạch chi tiết đô thị theo pháp luật về quy hoạch đô thị: thiết kế
đô thị riêng hoặc quy chế quản lý kiến trúc là cơ sở lập dự án đầu tư xây dựng;
i) Trường hợp dự án đầu
tư xây dựng sửa chữa, cải tạo giữ nguyên quy mô, chức năng hiện hữu của các
công trình xây dựng thì không yêu cầu lập quy hoạch làm căn cứ lập dự án đầu tư
xây dựng;
k) Đối với các dự án
còn lại: quy hoạch chi tiết xây dựng hoặc quy hoạch tổng mặt bằng (lập theo quy
trình rút gọn) là căn cứ lập dự án đầu tư xây dựng.
3. Khi lập dự án đầu
tư xây dựng, chủ đầu tư hoặc người được giao chuẩn bị dự án được điều chỉnh một
số nội dung cụ thể sau:
a) Điều chỉnh về bố cục,
hình khối, thông số kỹ thuật công trình khi bảo đảm các chỉ tiêu, thông số
trong quy hoạch xây dựng được duyệt về chỉ tiêu sử dụng đất, chỉ giới xây dựng,
quy định về quản lý không gian và thiết kế đô thị, quy chế quản lý kiến trúc (nếu
có), quy chuẩn về quy hoạch xây dựng;
b) Điều chỉnh một số
chỉ tiêu, thông số trong văn bản về quyết định/chấp thuận chủ trương đầu tư được
duyệt khi không thuộc trường hợp có yêu cầu phải điều chỉnh chủ trương đầu tư
theo pháp luật về đầu tư, đầu tư công, đầu tư theo hình thức PPP.
Điều 14. Nội
dung Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng
1. Nội dung Báo cáo
nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng thực hiện theo quy định tại Điều
54 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản
12 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14.
2. Ngoài các quy định
chung theo khoản 1 Điều này, Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng dự
án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị còn phải thuyết minh rõ các nội
dung sau:
a) Sự phù hợp của dự
án đầu tư xây dựng với các nội dung tại quyết định hoặc văn bản chấp thuận chủ
trương đầu tư được phê duyệt (nếu có);
b) Tổng diện tích sàn
xây dựng nhà ở; tỷ lệ, số lượng các loại nhà ở (biệt thự, liền kề, căn hộ chung
cư); sự tương thích của số lượng các loại nhà ở với chỉ tiêu dân số theo quy hoạch
chi tiết xây dựng được phê duyệt;
c) Việc thực hiện yêu
cầu về nghĩa vụ, tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội theo quy định của pháp
luật về nhà ở;
d) Kế hoạch xây dựng
và hoàn thành các công trình hạ tầng kỹ thuật trước khi khai thác nhà ở (nếu
có), công trình hạ tầng xã hội và các công trình khác trong dự án; kế hoạch
và danh mục các khu vực hoặc công trình và dịch vụ công ích sẽ bàn giao
trong trường hợp có bàn giao cho Nhà nước.
3. Trường hợp lập
theo dự án thành phần hoặc theo giai đoạn thực hiện (phân kỳ đầu tư), tại Báo
cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng dự án thành phần hoặc Báo cáo nghiên cứu
khả thi đầu tư xây dựng theo giai đoạn thực hiện phải thuyết minh rõ các nội
dung sau:
a) Mục tiêu, quy mô,
tiến độ thực hiện tổng thể của dự án;
b) Mục tiêu, quy mô,
tiến độ thực hiện dự án thành phần; việc đáp ứng điều kiện phân chia dự án
thành phần theo quy định pháp luật; sự phù hợp của tiến độ thực hiện dự án
thành phần với tiến độ tổng thể (trường hợp phân chia theo dự án thành phần);
c) Phương án phân kỳ
đầu tư đảm bảo tiến độ thực hiện tổng thể dự án, phù hợp với chủ trương đầu tư
được phê duyệt (trường hợp phân kỳ đầu tư);
d) Việc bảo đảm kết nối,
vận hành toàn bộ dự án;
đ) Trường hợp lập dự
án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật theo quy định tại khoản 2 Điều
12 Nghị định này còn phải nêu rõ danh mục, mục tiêu, quy mô, tiến độ thực
hiện của các dự án thành phần còn lại; các giải pháp bảo đảm đồng bộ hạ tầng kỹ
thuật và hạ tầng xã hội (nếu có) của toàn bộ dự án.
Điều 15. Thẩm
định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật
đầu tư xây dựng của người quyết định đầu tư
Việc thẩm định Báo
cáo nghiên cứu khả thi, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng của
người quyết định đầu tư theo quy định tại Điều 57 của Luật
Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 14 Điều 1
Luật số 62/2020/QH14 được quy định cụ thể như sau:
1. Việc thẩm định Báo
cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng của dự án quan trọng quốc gia sử dụng vốn
đầu tư công được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công.
2. Hội đồng thẩm định
hoặc đơn vị được giao nhiệm vụ thẩm định dự án PPP thẩm định Báo cáo
nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng dự án PPP theo quy định của pháp luật về đầu
tư theo phương thức đối tác công tư, tổng hợp kết quả thẩm định của cơ quan
chuyên môn về xây dựng theo quy định tại Nghị định này, trình cơ quan có
thẩm quyền xem xét, phê duyệt dự án.
3. Đối với các dự án
không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này,
người quyết định đầu tư giao cơ quan chuyên môn trực thuộc hoặc cơ quan
chuyên môn về xây dựng trực thuộc (nếu có) hoặc tổ chức, cá nhân có chuyên
môn, năng lực phù hợp với tính chất, nội dung của dự án (khi không có cơ quan
chuyên môn trực thuộc) làm cơ quan chủ trì thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả
thi đầu tư xây dựng, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.
4. Người đề nghị thẩm
định có trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ trình thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu
tư xây dựng, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng, trình hồ sơ đến cơ
quan chủ trì thẩm định theo quy định tại khoản 3 Điều này để tổ chức thẩm định.
Kết quả thực hiện thẩm định tham khảo theo Mẫu số
04, Mẫu số 05 Phụ lục I Nghị định này.
5. Theo yêu cầu riêng
của từng dự án, chủ đầu tư hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án phải
thực hiện các thủ tục, yêu cầu theo quy định của pháp luật có liên quan ở giai
đoạn chuẩn bị dự án, trình cơ quan chủ trì thẩm định làm cơ sở xem xét, thẩm định
Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư
xây dựng, gồm:
a) Văn bản thoả thuận
cấp điện, cấp nước, thoát nước thải, đấu nối giao thông, các văn bản thỏa
thuận về kết nối hạ tầng khác (nếu có);
b) Văn bản chấp thuận
độ cao công trình theo quy định của Chính phủ về quản lý độ cao chướng ngại vật
hàng không và các trận địa quản lý, bảo vệ vùng trời tại Việt Nam (nếu có);
c) Kết quả thẩm định
đối với dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng
cảnh theo quy định của pháp luật về di sản văn hoá;
d) Kết quả thực
hiện thủ tục về Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc giấy phép
môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
đ) Thông báo kết quả
thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng của cơ quan chuyên môn về
xây dựng (nếu thuộc đối tượng thẩm định tại cơ quan chuyên môn về xây dựng);
e) Kết quả thực hiện
các thủ tục khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
6. Cơ quan chủ trì thẩm
định có trách nhiệm tổ chức thẩm định các nội dung theo quy định tại Điều 57 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 14 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14, trong đó một số
nội dung được quy định cụ thể như sau:
a) Đối với dự án sử dụng
công nghệ hạn chế chuyển giao hoặc có ảnh hưởng xấu đến môi trường có sử dụng
công nghệ, cơ quan chủ trì thẩm định gửi hồ sơ đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền
thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ theo quy định của pháp luật về chuyển
giao công nghệ. Trình tự, thẩm quyền thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ thực
hiện theo quy định tại Điều 20 và Điều 21 Nghị định này;
b) Việc xác định tổng
mức đầu tư của dự án thực hiện theo quy định của Chính phủ về quản lý chi phí đầu
tư xây dựng.
7. Cơ quan chủ trì
thẩm định tổng hợp kết quả thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây
dựng (nếu có); ý kiến của các cơ quan thực hiện chức năng quản lý ngành,
lĩnh vực có liên quan (nếu có), trình người quyết định đầu tư phê
duyệt dự án, quyết định đầu tư xây dựng.
8. Đối với dự án chỉ
cần lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng, khi phê duyệt dự án, người
quyết định đầu tư giao chủ đầu tư đóng dấu phê duyệt hồ sơ thiết kế bản vẽ thi
công của Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.
Điều 16. Thẩm
quyền thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng của cơ quan
chuyên môn về xây dựng
1. Việc thẩm định dự
án quan trọng quốc gia sử dụng vốn đầu tư công và dự án PPP do Quốc hội quyết
định chủ trương đầu tư thực hiện theo quy định pháp luật về dự án quan trọng quốc
gia.
2. Đối với các dự án
còn lại, trừ dự án chỉ cần lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng theo
quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định này, cơ quan chuyên
môn về xây dựng theo chuyên ngành quản lý quy định tại Điều 121 Nghị
định này thực hiện thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng đối
với:
a) Dự án sử dụng vốn
đầu tư công;
b) Dự án PPP;
c) Dự án có quy mô
nhóm B trở lên, dự án có công trình ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng
sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công;
d) Dự án có quy mô lớn
quy định tại khoản 6 Điều 3 Nghị định này, dự án có công trình ảnh
hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng sử dụng vốn khác.
3. Thẩm quyền thẩm định
của cơ quan chuyên môn về xây dựng đối với các dự án quy định khoản 2 Điều này
được quy định cụ thể như sau:
a) Cơ quan chuyên môn
về xây dựng thuộc Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành thẩm định đối với
dự án do Thủ tướng Chính phủ giao; dự án có công trình cấp đặc biệt; dự án được
đề nghị thẩm định theo quy định tại khoản 10 Điều này;
b) Cơ quan chuyên môn
về xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thẩm định đối với dự án được đầu tư
xây dựng trên địa bàn hành chính của tỉnh, trừ dự án quy định tại điểm a khoản này.
4. Riêng đối với một
số trường hợp cụ thể quy định tại khoản này, thẩm quyền thẩm định Báo cáo
nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng của cơ quan chuyên môn về xây dựng không thực
hiện theo khoản 3 Điều này mà được quy định như sau:
a) Đối với dự án thuộc
chuyên ngành quản lý do Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành quyết định
đầu tư thì cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc Bộ này thực hiện việc thẩm
định;
b) Cơ quan chuyên môn
về xây dựng thuộc Bộ Giao thông vận tải thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu
tư xây dựng đối với các dự án thuộc lĩnh vực hàng không, đường sắt và hàng hải;
trừ dự án quy định tại điểm đ khoản này;
c) Cơ quan chuyên môn
về xây dựng thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định Báo cáo
nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng dự án đầu tư xây dựng công trình thủy lợi,
đê điều có mục tiêu đầu tư và phạm vi khai thác, bảo vệ liên quan từ hai tỉnh
trở lên;
d) Cơ quan chuyên môn
về xây dựng thuộc Bộ Công Thương thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư
xây dựng đối với dự án đầu tư xây dựng công trình năng lượng được xây dựng trên
biển theo pháp luật về biển và pháp luật chuyên ngành nằm ngoài phạm vi quản lý
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
đ) Cơ quan chuyên môn
về xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh thẩm
định đối với dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định đầu tư hoặc
phân cấp, ủy quyền quyết định đầu tư;
e) Thẩm quyền thẩm định
Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng đối với dự án đầu tư lấn biển hoặc hạng
mục lấn biển của dự án đầu tư được thực hiện theo quy định pháp luật về đất
đai, thẩm quyền thẩm định đối với với các hạng mục còn lại của dự án thực hiện
theo quy định tại Nghị định này.
5. Đối với dự án
gồm nhiều công trình với nhiều loại và cấp khác nhau, thẩm quyền thẩm định
của cơ quan chuyên môn về xây dựng được xác định theo công trình chính của
dự án hoặc công trình chính có cấp cao nhất trong trường hợp dự án
có nhiều công trình chính.
Trường hợp các công
trình chính có cùng một cấp, người đề nghị thẩm định được lựa chọn trình thẩm định
tại cơ quan chuyên môn về xây dựng theo một công trình chính của dự án. Cơ quan
thực hiện thẩm định có trách nhiệm lấy ý kiến thẩm định của cơ quan chuyên môn
về xây dựng theo chuyên ngành về các nội dung theo quy định tại Điều
18 Nghị định này đối với các công trình chính còn lại trong quá trình thẩm
định.
6. Đối với dự án đầu
tư xây dựng được phân chia thành các dự án thành phần theo quy định thì thẩm
quyền thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng của cơ quan chuyên
môn về xây dựng được xác định theo nhóm của dự án thành phần và cấp của công
trình thuộc dự án thành phần.
7. Trường hợp trình
thẩm định theo dự án thành phần quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị
định này hoặc theo giai đoạn thực hiện đối với dự án đầu tư xây dựng khu đô
thị và khu nhà ở, người đề nghị thẩm định phải trình cơ quan chuyên môn về xây
dựng thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng đối với dự án thành phần
hoặc giai đoạn thực hiện có các công trình hạ tầng kỹ thuật dùng chung của dự
án trước hoặc đồng thời với các dự án thành phần hoặc công trình còn lại.
8. Trường hợp dự án
có yêu cầu thẩm định tại cơ quan chuyên môn về xây dựng được đầu tư xây dựng
trên địa bàn hành chính từ 02 tỉnh trở lên và không thuộc thẩm quyền của cơ
quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành,
người đề nghị thẩm định được lựa chọn trình thẩm định tại cơ quan chuyên môn về
xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh của một trong các địa phương nơi dự án
được đầu tư xây dựng; đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công, người đề nghị
trình thẩm định tại cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
được giao làm cơ quan chủ quản của dự án (nếu có).
9. Đối với dự án sửa
chữa, cải tạo có yêu cầu thẩm định tại cơ quan chuyên môn về xây dựng, thẩm quyền
thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng được xác định theo quy mô
của hạng mục sửa chữa, cải tạo.
10. Đối với dự án đầu
tư xây dựng có công trình cấp I, người đề nghị thẩm định được đề nghị cơ quan
chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành thực
hiện thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng của dự án theo nguyên
tắc mỗi dự án chỉ được đề nghị thẩm định tại một cơ quan chuyên môn về xây dựng
cho toàn bộ các công trình, giai đoạn thực hiện của dự án trong trường hợp dự
án thực hiện phân chia dự án thành phần hoặc phân kỳ đầu tư xây dựng; trường hợp
đề nghị thẩm định tại cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ quản lý công
trình xây dựng chuyên ngành, người đề nghị thẩm định đồng thời gửi thông báo đến
cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để biết và quản
lý (ghi tại mục nơi nhận trong Tờ trình thẩm định theo Mẫu số 01 Phụ lục I).
Điều 17. Hồ
sơ trình thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng tại cơ quan
chuyên môn về xây dựng
1. Hồ sơ trình thẩm định
được xem là hợp lệ khi có đủ các hồ sơ, tài liệu quy định tại khoản 2 Điều này,
đúng quy cách, được trình bày với ngôn ngữ chính là tiếng Việt và được người đề
nghị thẩm định kiểm tra, xác nhận.
2. Hồ sơ trình thẩm định
Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng gồm: Tờ trình thẩm định theo quy định
tại Mẫu số 01 Phụ lục I Nghị định này, hồ sơ
Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng và các tài liệu, văn bản
pháp lý kèm theo, cụ thể:
a) Văn bản về chủ
trương đầu tư xây dựng công trình (đối với các dự án thuộc diện phải có quyết định/chấp
thuận chủ trương đầu tư theo quy định pháp luật về đầu tư, đầu tư công,
đầu tư theo phương thức đối tác công tư) hoặc quyết định phê duyệt Đề án du
lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng đối với dự án du lịch sinh thái,
nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp;
b) Giấy phép đầu tư,
Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư; Quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất, trúng đấu
thầu dự án có sử dụng đất đối với dự án thuộc trường hợp được chuyển tiếp theo
quy định pháp luật về đầu tư không có yêu cầu phải thực hiện chấp thuận chủ
trương đầu tư;
c) Quyết định lựa chọn
phương án thiết kế kiến trúc thông qua thi tuyển và bản vẽ kèm theo (nếu có yêu
cầu thi tuyển);
d) Văn bản/quyết
định phê duyệt và bản đồ, bản vẽ kèm theo (nếu có) của quy hoạch sử dụng
làm căn cứ lập dự án theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị định
này;
đ) Văn bản/quyết định
phê duyệt và các bản vẽ có liên quan hoặc trích lục phần bản vẽ có liên quan (nếu
có) của quy hoạch được sử dụng làm căn cứ lập quy hoạch quy định tại điểm d khoản
này;
e) Quyết định phê duyệt
kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc giấy phép môi
trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường (nếu có yêu
cầu theo quy định);
Thủ tục về bảo
vệ môi trường được thực hiện theo nguyên tắc đồng thời, không yêu cầu
bắt buộc xuất trình các văn bản này tại thời điểm trình hồ sơ thẩm
định, nhưng phải có kết quả gửi cơ quan chuyên môn về xây dựng trước thời hạn
thông báo kết quả thẩm định 05 ngày;
g) Các văn bản
thỏa thuận, xác nhận về đấu nối hạ tầng kỹ thuật của dự án; văn
bản chấp thuận độ cao công trình theo quy định của Chính phủ về quản lý độ
cao chướng ngại vật hàng không và các trận địa quản lý, bảo vệ vùng trời tại Việt
Nam (trường hợp dự án không thuộc khu vực hoặc đối tượng có yêu cầu
lấy ý kiến thống nhất về bề mặt quản lý độ cao công trình tại giai
đoạn phê duyệt quy hoạch xây dựng) (nếu có);
h) Các văn bản pháp
lý, tài liệu khác có liên quan (nếu có);
i) Hồ sơ khảo sát xây
dựng được phê duyệt; thuyết minh Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng;
thiết kế cơ sở hoặc thiết kế khác theo thông lệ quốc tế phục vụ
lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng (gồm bản vẽ và
thuyết minh); danh mục tiêu chuẩn chủ yếu áp dụng cho dự án; Báo cáo kết
quả thẩm tra thiết kế cơ sở (nếu có);
k) Danh sách các nhà
thầu kèm theo mã số chứng chỉ năng lực của nhà thầu khảo sát, nhà thầu lập thiết
kế cơ sở, nhà thầu thẩm tra (nếu có); mã số chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng
của các chức danh chủ nhiệm khảo sát xây dựng; chủ nhiệm, chủ trì các bộ môn
thiết kế, lập tổng mức đầu tư; chủ nhiệm, chủ trì thẩm tra (nếu có);
l) Đối với dự án
sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công, ngoài các nội
dung quy định nêu trên, hồ sơ trình thẩm định phải có các nội dung sau:
tổng mức đầu tư; các thông tin, số liệu có liên quan về giá, định
mức, báo giá, kết quả thẩm định giá (nếu có) để xác định tổng
mức đầu tư;
m) Đối với dự án có
vi phạm hành chính về xây dựng đã bị xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả có
yêu cầu thực hiện thẩm định, thẩm định điều chỉnh, cấp giấy phép xây dựng hoặc điều
chỉnh giấy phép xây dựng, hồ sơ trình thẩm định còn phải có các nội dung: Báo
cáo của chủ đầu tư về quá trình thực hiện dự án, tình hình thực tế thi công các
công trình xây dựng của dự án đến thời điểm trình thẩm định; biên bản, quyết định
xử phạt vi phạm hành chính của cấp có thẩm quyền; Báo cáo kiểm định của tổ chức
kiểm định xây dựng đánh giá về khả năng chịu lực của phần công trình đã thi
công xây dựng;
n) Đối với dự án sửa
chữa, cải tạo, hồ sơ trình thẩm định còn phải có các nội dung: Hồ sơ khảo sát
hiện trạng, Báo cáo kiểm định của tổ chức kiểm định xây dựng đánh giá về khả
năng chịu lực của công trình (trường hợp nội dung sửa chữa, cải tạo có liên
quan.
Điều 18. Nội
dung, kết quả thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng của cơ quan
chuyên môn về xây dựng
Cơ quan chuyên môn về
xây dựng thẩm định các nội dung quy định khoản 2 và khoản 3 tại
Điều 58 Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 15
Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14. Một số nội dung thẩm định được quy định cụ
thể như sau:
1. Về sự tuân thủ quy
định pháp luật về lập dự án đầu tư xây dựng, cơ quan chuyên môn về xây dựng
đánh giá sự đầy đủ các nội dung của Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng
theo quy định của Điều 54 Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của Luật số
62/2020/QH14 và Điều 14, Điều 38 Nghị định này.
2. Việc đánh giá sự
phù hợp của thiết kế cơ sở với quy hoạch bao gồm các nội dung sau:
a) Đối với quy hoạch
xây dựng: đánh giá sự phù hợp của thiết kế cơ sở với chỉ tiêu sử dụng đất quy
hoạch xây dựng và chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật được xác định tại quy hoạch xây dựng
được sử dụng làm căn cứ lập dự án theo quy định tại khoản 2 Điều
13 Nghị định này; kiểm tra sự phù hợp về chức năng sử dụng đất tại quy hoạch
chung xây dựng; sự phù hợp về chức năng, chỉ tiêu sử dụng đất, quy mô dân số khống
chế tại quy hoạch phân khu (nếu có) của khu vực xây dựng dự án;
b) Đối với quy hoạch
có tính chất kỹ thuật chuyên ngành, phương án tuyến công trình, vùng tuyến công
trình, vị trí công trình được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận: đánh
giá sự phù hợp về vị trí, hướng tuyến, vùng tuyến (đối với công trình xây dựng
theo tuyến), thông số kỹ thuật chủ yếu của thiết kế cơ sở với quy hoạch có tính
chất chuyên ngành hoặc với các thông tin tại phương án tuyến công trình, vị trí
công trình được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận;
c) Đối với dự án du lịch
sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng: đánh giá sự phù hợp của thiết kế cơ
sở với chỉ tiêu sử dụng mặt bằng xây dựng, vị trí, địa điểm, quy mô, vật liệu,
chiều cao, mật độ, tỷ lệ dự kiến và thời gian tồn tại của các công trình, định
hướng đấu nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật, giao thông tại Đề án du lịch sinh
thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng; quy hoạch lâm nghiệp quốc gia hoặc quy
hoạch tỉnh; phương án quản lý rừng bền vững (nếu có).
3. Việc đánh giá sự
phù hợp của dự án với chủ trương đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết
định hoặc chấp thuận, với chương trình, kế hoạch thực hiện, các yêu cầu khác của
dự án theo quy định của pháp luật có liên quan (nếu có) gồm các nội dung sau:
a) Sự phù hợp với chủ
trương đầu tư về mục tiêu, quy mô đầu tư xây dựng; quy mô sử dụng đất; sơ bộ tổng
mức đầu tư; tiến độ thực hiện, việc phân chia dự án thành phần, phân kỳ đầu tư
(nếu có); thời hạn của dự án (nếu có);
b) Trường hợp dự án
được chuyển tiếp theo quy định pháp luật về đầu tư, cơ quan thẩm định đánh giá
sự phù hợp của dự án với các nội dung nêu tại các văn bản quy định tại điểm b khoản 2 Điều 17 Nghị định này;
c) Đối với dự án đầu
tư xây dựng khu đô thị cần kiểm tra nội dung tại Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu
tư xây dựng về kế hoạch xây dựng, hoàn thành các công trình hạ tầng kỹ thuật
trước khi đưa các công trình nhà ở và công trình khác vào sử dụng;
d) Đối với dự án phát
triển nhà ở, kiểm tra thông tin về các loại nhà ở của dự án; việc thực hiện
nghĩa vụ nhà ở xã hội theo nội dung tại Văn bản chấp thuận/phê duyệt chủ trương
đầu tư của cơ quan có thẩm quyền;
đ) Đối với dự án du lịch
sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng: đánh giá sự phù hợp của dự án với nội
dung nêu tại quyết định phê duyệt Đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí
trong rừng;
e) Trường hợp trình
thẩm định theo dự án thành phần hoặc phân kỳ đầu tư, đánh giá sự phù hợp của kế
hoạch thực hiện của các dự án thành phần hoặc giai đoạn thực hiện dự án đối với
chủ trương đầu tư hoặc với các nội dung được thẩm định tại dự án đầu tư xây dựng
các công trình hạ tầng kỹ thuật.
4. Việc đánh giá sự
phù hợp của giải pháp thiết kế về bảo đảm an toàn xây dựng, việc thực hiện các
yêu cầu về phòng chống cháy nổ, bảo vệ môi trường gồm các nội dung sau:
a) Kiểm tra tính đầy
đủ các nội dung đánh giá quy định tại khoản 2 Điều 38 Nghị định
này do nhà thầu tư vấn thiết kế đề xuất, tư vấn thẩm tra (nếu có) xác nhận
về bảo đảm an toàn chịu lực;
b) Kiểm tra tính đầy
đủ của hồ sơ thiết kế cơ sở về thực hiện thiết kế phòng cháy chữa cháy; kiểm
tra việc đáp ứng quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về phòng cháy chữa cháy do nhà
thầu tư vấn thiết kế đề xuất, tư vấn thẩm tra đánh giá về về đảm bảo an toàn
phòng cháy và chữa cháy theo quy định pháp luật về phòng cháy chữa cháy và cứu
nạn cứu hộ;
c) Kiểm tra việc thực
hiện thủ tục Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc Giấy phép môi trường
theo quy định pháp luật về bảo vệ môi trường (nếu có yêu cầu).
5. Việc tuân thủ quy
chuẩn kỹ thuật và áp dụng tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật của dự án bao
gồm:
a) Danh mục quy chuẩn,
tiêu chuẩn áp dụng cho dự án;
b) Kiểm tra việc tuân
thủ của các giải pháp thiết kế tại hồ sơ thiết kế cơ sở với nội dung tương ứng
được quy định tại quy chuẩn có yêu cầu phải áp dụng;
c) Kiểm tra việc tuân
thủ quy định pháp luật về áp dụng tiêu chuẩn.
6. Kết quả thẩm định phải
có đánh giá về mức độ đáp ứng yêu cầu đối với từng nội dung thẩm định và kết
luận cho toàn bộ các nội dung thẩm định; các yêu cầu đối với người đề nghị
thẩm định, người quyết định đầu tư, cơ quan có thẩm quyền đối với dự
án PPP. Kết quả thẩm định được đồng thời gửi cơ quan quản lý xây
dựng ở địa phương để biết và quản lý.
Mẫu văn bản thông báo
kết quả thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng thực hiện theo
quy định tại Mẫu số 03 Phụ lục I Nghị định này.
7. Trường hợp dự án
đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả
thi đầu tư xây dựng, chủ đầu tư thực hiện chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ
dự án hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất hoặc chia tách,
sáp nhập, hợp nhất thì tổ chức nhận chuyển nhượng/nhận góp vốn hoặc tổ chức được
hình thành sau chia tách, sáp nhập, hợp nhất được kế thừa kết quả thẩm định
Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng của cơ quan chuyên môn về xây
dựng mà không phải thực hiện lại thủ tục này; trừ trường hợp điều chỉnh dự án
theo quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định này.
Điều 19.
Trình tự thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng của cơ
quan chuyên môn về xây dựng
1. Người đề nghị thẩm
định nộp hồ sơ trình thẩm định đến cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định
về thực hiện thủ tục hành chính tại khoản 2 Điều 7 Nghị định
này.
2. Bộ phận tiếp nhận
có trách nhiệm kiểm tra, tiếp nhận hoặc từ chối tiếp nhận hồ sơ theo quy định.
Hồ sơ trình thẩm định bị từ chối tiếp nhận trong các trường hợp sau:
a) Trình thẩm định
không đúng với thẩm quyền của cơ quan chuyên môn về xây dựng hoặc người đề nghị
thẩm định không đúng thẩm quyền theo quy định tại Nghị định này (nội dung xác định
theo Tờ trình thẩm định);
b) Không thuộc đối tượng
phải thẩm định tại cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định;
c) Hồ sơ trình thẩm định
không hợp lệ theo quy định tại Nghị định này;
d) Bộ phận tiếp nhận
phải có văn bản nêu rõ lý do từ chối tiếp nhận.
3. Trong thời hạn 07 ngày
sau khi tiếp nhận hồ sơ thẩm định, cơ quan chuyên môn về xây dựng có trách nhiệm:
a) Xem xét, gửi một lần
yêu cầu bổ sung hồ sơ trình thẩm định bằng văn bản đến người đề nghị thẩm định;
b) Có văn bản từ chối
tiếp nhận thẩm định trong trường hợp xác định nội dung trong hồ sơ thẩm định
khác nội dung nêu tại Tờ trình thẩm định dẫn đến việc từ chối thẩm định quy định
tại điểm a và b khoản 2 Điều này.
4. Trong quá trình thẩm
định, cơ quan chuyên môn về xây dựng có quyền tạm dừng thẩm định (không quá 01
lần) và có văn bản gửi người đề nghị thẩm định về các lỗi, sai sót về thông
tin, số liệu trong nội dung hồ sơ dẫn đến không thể đưa ra kết luận thẩm định.
5. Trong thời hạn 20
ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định
tại điểm a khoản 3 và khoản 4 Điều này, nếu người đề nghị thẩm định không thực
hiện việc bổ sung, khắc phục hồ sơ theo yêu cầu thì cơ quan chuyên môn về xây
dựng dừng việc thẩm định. Người đề nghị thẩm định nhận lại hồ sơ trình thẩm định
tại Bộ phận trả kết quả theo quy định về thực hiện thủ tục hành chính.
6. Trong quá trình thẩm
định, trường hợp cần thiết, cơ quan chuyên môn về xây dựng được yêu cầu
người đề nghị thẩm định lựa chọn tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực
để thẩm tra các nội dung cần thiết phục vụ thẩm định, cụ thể như sau:
a) Đối với các dự án
thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật về đấu thầu, việc lựa chọn tổ chức, cá
nhân thẩm tra thiết kế xây dựng được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu
thầu;
b) Nội dung thẩm tra
phục vụ thẩm định gồm: sự phù hợp của giải pháp thiết kế về bảo đảm an toàn xây
dựng; sự tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật và áp dụng tiêu chuẩn cho công trình; sự
tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về đảm bảo an toàn phòng cháy, chữa
cháy và các nội dung khác theo yêu cầu;
c) Trường hợp cơ quan
chuyên môn xây dựng yêu cầu thẩm tra thiết kế về phòng cháy chữa cháy, tổ chức
thẩm tra phải có năng lực về thẩm tra thiết kế công trình, cá nhân thực hiện thẩm
tra phải có năng lực về tư vấn thiết kế theo quy định của pháp luật về xây dựng
hoặc pháp luật về phòng cháy chữa cháy;
d) Các bản vẽ
được thẩm tra phải được đóng dấu theo quy định tại Mẫu số 12 Phụ lục I Nghị định này.
7. Việc đóng dấu hồ
sơ thiết kế cơ sở và trả kết quả được thực hiện như sau:
a) Cơ quan chuyên môn
về xây dựng đóng dấu xác nhận các nội dung đã được thẩm định trên các bản vẽ có
liên quan của 01 bộ hồ sơ bản vẽ thiết kế cơ sở. Mẫu dấu thẩm định theo quy định
tại Mẫu số 12 Phụ lục I Nghị định này;
b) Đối với hồ sơ
trình thẩm định được kết luận đủ điều kiện trình tổng hợp, phê duyệt, cơ quan
chuyên môn về xây dựng kiểm tra, đóng dấu xác nhận bản vẽ thiết kế cơ sở. Người
đề nghị thẩm định nhận kết quả thẩm định gồm Thông báo kết quả thẩm định và hồ
sơ bản vẽ đã được đóng dấu xác nhận thẩm định;
c) Trường hợp hồ sơ
trình thẩm định được kết luận chưa đủ điều kiện hoặc chỉ đủ điều kiện sau khi
chỉnh sửa, hoàn thiện hồ sơ thiết kế cơ sở, Người đề nghị thẩm định nhận kết quả
thẩm định gồm thông báo kết quả thẩm định và hồ sơ bản vẽ đã trình nộp (không
đóng dấu thẩm định);
d) Đối với trường hợp
hồ sơ trình thẩm định được kết luận chỉ đủ điều kiện sau khi chỉnh sửa, hoàn
thiện hồ sơ, người đề nghị thẩm định nộp văn bản đề nghị đóng dấu kèm hồ sơ thiết
kế cơ sở đã chỉnh sửa, hoàn thiện đến Bộ phận tiếp nhận theo quy trình thực hiện
thủ tục hành chính. Cơ quan chuyên môn về xây dựng kiểm tra, đóng dấu xác nhận
bản vẽ đối với trường hợp đáp ứng yêu cầu nêu tại thông báo kết quả thẩm định.
8. Việc lưu trữ hồ sơ
thẩm định được quy định như sau:
a) Khi kết thúc công
tác thẩm định, cơ quan chuyên môn về xây dựng có trách nhiệm lưu trữ, bảo quản
một số tài liệu gồm: Tờ trình thẩm định; hồ sơ pháp lý trình thẩm định; các kết
luận của tổ chức, cá nhân tham gia thẩm định (nếu có); thông báo kết quả thẩm định;
các bản chụp tài liệu đã đóng dấu thẩm định theo quy định tại điểm b khoản này;
b) Các bản vẽ đã đóng
dấu thẩm định được giao lại cho người đề nghị thẩm định; người đề nghị thẩm định
có trách nhiệm lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ và đáp ứng kịp thời
yêu cầu của cơ quan chuyên môn về xây dựng khi cần xem xét hồ sơ lưu trữ này.
Người đề nghị thẩm định có trách nhiệm nộp bản chụp (định dạng .pdf) bản vẽ thiết
kế cơ sở đã đóng dấu thẩm định cho cơ quan chuyên môn về xây dựng trong thời hạn
05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đã đóng dấu thẩm định. Trường hợp
không thực hiện được việc lưu trữ theo bản định dạng .pdf, cơ quan chuyên môn về
xây dựng yêu cầu người đề nghị thẩm định nộp bổ sung 01 bộ bản vẽ để đóng dấu
lưu trữ.
Điều 20.
Thẩm quyền thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ đối với dự án đầu
tư xây dựng sử dụng công nghệ hạn chế chuyển giao hoặc dự án đầu tư xây dựng có
nguy cơ tác động xấu đến môi trường có sử dụng công nghệ theo Luật Chuyển giao
công nghệ
1. Đối với dự án sử
dụng vốn đầu tư công:
a) Hội đồng thẩm định
nhà nước thẩm định về công nghệ đối với dự án quan trọng quốc gia;
b) Bộ quản lý ngành,
lĩnh vực chủ trì thẩm định về công nghệ đối với dự án do Thủ tướng Chính
phủ, người đứng đầu cơ quan trung ương, người đứng đầu cơ quan nhà
nước, đơn vị sự nghiệp công lập do bộ, cơ quan trung ương quản lý quyết định
chủ trương đầu tư;
c) Cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng tham mưu cho Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực (sau đây gọi là cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) chủ trì thẩm định về công nghệ
đối với dự án do Hội đồng nhân dân các cấp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp,
người đứng đầu cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập do địa phương
quản lý quyết định chủ trương đầu tư.
2. Đối với dự án sử
dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công:
a) Bộ quản lý ngành,
lĩnh vực chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ có ý kiến về công nghệ,
các cơ quan, tổ chức có liên quan đối với dự án do Quốc hội, Thủ tướng
Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư; dự án nhóm A, nhóm B do người
đứng đầu cơ quan trung ương, tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước quyết định
đầu tư hoặc phân cấp, ủy quyền quyết định đầu tư; dự án có công trình ảnh hưởng
lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng cấp đặc biệt, cấp I; dự án được đầu tư xây dựng
trên địa bàn hành chính từ 02 tỉnh trở lên; dự án do Bộ quyết định đầu tư;
b) Cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với cơ quan chuyên môn về
khoa học, công nghệ, các cơ quan, tổ chức có liên quan có ý kiến về công nghệ đối
với dự án còn lại không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này.
3. Đối với dự án sử
dụng vốn khác:
a) Bộ quản lý ngành,
lĩnh vực chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ, cơ quan, tổ chức liên
quan có ý kiến về công nghệ đối với dự án do Quốc hội, Thủ tướng Chính
phủ chấp thuận chủ trương đầu tư; dự án nhóm A; dự án có công trình
ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng cấp đặc biệt, cấp I
hoặc được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính của 02 tỉnh trở
lên;
b) Cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với cơ quan chuyên môn về
khoa học và công nghệ, cơ quan, tổ chức liên quan có ý kiến về công nghệ đối với
dự án còn lại không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này.
4. Đối với dự án
PPP, Hội đồng thẩm định hoặc đơn vị được giao nhiệm vụ thẩm định dự án
PPP tổ chức thẩm định về công nghệ khi thẩm định Báo cáo nghiên cứu
khả thi đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật về đầu tư theo
phương thức đối tác công tư.
Điều 21.
Trình tự thực hiện thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ đối với
dự án đầu tư xây dựng sử dụng công nghệ hạn chế chuyển giao hoặc dự án đầu tư
xây dựng có nguy cơ tác động xấu đến môi trường có sử dụng công nghệ
1. Đối với dự án quan
trọng quốc gia sử dụng vốn đầu tư công, trình tự thẩm định về công nghệ
của Hội đồng thẩm định nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về
đầu tư công.
2. Đối với dự án
đầu tư xây dựng không thuộc khoản 1 Điều này:
a) Trong thời hạn 07
ngày kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ dự án, cơ quan chủ trì thẩm định gửi văn
bản yêu cầu thẩm định hoặc lấy ý kiến về công nghệ kèm Báo cáo
nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng và các văn bản pháp lý có liên
quan đến cơ quan có thẩm quyền thẩm định hoặc có ý kiến về công
nghệ. Nội dung của Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng phải
có nội dung giải trình về công nghệ theo quy định tại khoản 2 Điều 16
của Luật Chuyển giao công nghệ năm 2017;
b) Cơ quan có thẩm
quyền thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ tổ chức thẩm định
hoặc có ý kiến về công nghệ dự án theo quy định tại khoản 2 Điều 19
và Điều 20 của Luật Chuyển giao công nghệ năm 2017;
c) Thời gian thẩm
định hoặc có ý kiến về công nghệ là 30 ngày đối với dự án do Quốc hội
chấp thuận chủ trương đầu tư, 20 ngày đối với dự án nhóm A, 15 ngày đối với
dự án nhóm B, 10 ngày đối với dự án nhóm C và dự án chỉ cần lập Báo cáo kinh tế
- kỹ thuật đầu tư xây dựng kể từ ngày nhận đủ hồ sơ; trường hợp cần gia hạn thời
gian có ý kiến về công nghệ thì thời gian gia hạn không quá thời hạn quy định đối
với từng loại dự án nêu trên. Cơ quan có thẩm quyền thẩm định hoặc có
ý kiến về công nghệ có trách nhiệm thông báo cho cơ quan chủ trì thẩm định
về việc gia hạn bằng văn bản và nêu rõ lý do;
d) Trường hợp cơ
quan có thẩm quyền thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ đồng thời
là cơ quan chủ trì thẩm định dự án thì thời hạn thẩm định, có ý
kiến về công nghệ được tính trong thời hạn thẩm định Báo cáo nghiên cứu
khả thi đầu tư xây dựng.
Điều 22. Phê
duyệt dự án, quyết định đầu tư xây dựng
1. Cơ quan chủ trì thẩm
định có trách nhiệm tổng hợp kết quả thẩm định và trình người quyết định
đầu tư phê duyệt dự án, quyết định đầu tư. Thẩm quyền quyết định đầu tư
xây dựng được thực hiện theo quy định tại Điều 60 của Luật Xây
dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 17 Điều 1 của
Luật số 62/2020/QH14.
2. Việc phê duyệt
dự án của cấp có thẩm quyền đối với dự án PPP được thực hiện theo
quy định pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư.
3. Việc quyết định
đầu tư xây dựng của người quyết định đầu tư được thể hiện tại Quyết
định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng, gồm các nội dung chủ yếu sau:
a) Tên dự án;
b) Địa điểm xây dựng;
hướng tuyến công trình (với công trình xây dựng theo tuyến);
c) Người quyết định đầu
tư; chủ đầu tư;
d) Tổ chức tư vấn lập
Báo cáo nghiên cứu khả thi (Báo cáo kinh tế - kỹ thuật) đầu tư xây
dựng, tổ chức lập khảo sát xây dựng (nếu có); tổ chức tư vấn lập thiết
kế cơ sở; tổ chức tư vấn thẩm tra thiết kế cơ sở (nếu có);
đ) Loại, nhóm dự
án; danh mục; loại, cấp công trình chính; thời hạn sử dụng theo thiết kế của
công trình chính;
e) Mục tiêu dự án;
g) Diện tích đất sử dụng;
h) Quy mô đầu tư xây
dựng: quy mô công suất, khả năng phục vụ; một số chỉ tiêu, thông số chính của
công trình chính thuộc dự án;
i) Số bước thiết
kế, danh mục tiêu chuẩn chủ yếu được lựa chọn (danh mục tiêu chuẩn chủ yếu có
thể được chấp thuận theo văn bản riêng);
k) Tổng mức đầu tư;
giá trị các khoản mục chi phí trong tổng mức đầu tư;
l) Kế hoạch thực hiện,
tiến độ thực hiện từng giai đoạn, hạng mục chính của dự án, phân kỳ đầu
tư (nếu có), thời hạn của dự án, (nếu có);
m) Nguồn vốn đầu
tư và dự kiến bố trí kế hoạch vốn theo kế hoạch, tiến độ thực hiện dự
án;
n) Hình thức tổ chức
quản lý dự án được áp dụng;
o) Yêu cầu về nguồn lực,
khai thác sử dụng tài nguyên (nếu có); phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư (nếu có);
p) Các nội dung
khác (nếu có).
4. Trường hợp dự án
được lập, thẩm định theo dự án thành phần hoặc theo giai đoạn thực hiện, người
quyết định đầu tư phê duyệt các nội dung tại khoản 3 Điều này đối với dự án
thành phần hoặc giai đoạn thực hiện của dự án. Trường hợp phân chia dự án thành
phần theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định này hoặc lập,
thẩm định theo giai đoạn thực hiện, người quyết định đầu tư phê duyệt toàn bộ dự
án sau khi kết thúc thẩm định toàn bộ các dự án thành phần, giai đoạn thực hiện.
5. Quyết định phê duyệt
dự án thực hiện theo Mẫu số 06 Phụ lục I Nghị định
này. Quyết định phê duyệt dự án chỉ cần lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư
xây dựng sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công thực hiện theo
Mẫu số 07 Phụ lục I Nghị định này.
Điều 23. Điều
chỉnh dự án đầu tư xây dựng
1. Việc điều chỉnh dự
án đầu tư xây dựng thực hiện theo quy định tại Điều 61 của Luật
Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 18 Điều 1
của Luật số 62/2020/QH14. Đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công, dự án PPP
còn phải thực hiện theo quy định tại pháp luật về đầu tư công, pháp luật về
PPP.
2. Đối với các dự
án đầu tư xây dựng thực hiện điều chỉnh theo khoản 1 Điều này, cơ quan
chuyên môn về xây dựng chỉ thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng
điều chỉnh trong các trường hợp sau:
a) Khi điều chỉnh quy
hoạch làm thay đổi phạm vi, ranh giới dự án hoặc thay đổi chỉ tiêu, thông số
quy hoạch trong phạm vi khu đất thực hiện dự án;
b) Khi thay đổi mục
tiêu, quy mô đầu tư xây dựng được xác định tại Quyết định phê duyệt dự án; trừ
trường hợp chuẩn xác lại số liệu tính toán hoặc cắt giảm hạng mục, công trình
xây dựng độc lập;
c) Khi thiết kế cơ sở
thay đổi về một trong các nội dung: giải pháp kiến trúc về phân khu các chức
năng sử dụng chính bên trong công trình; giải pháp kết cấu chính; sơ đồ nguyên
lý của các hệ thống kỹ thuật đối với dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật;
d) Khi điều chỉnh
làm tăng tổng mức đầu tư dự án đối với dự án sử dụng vốn đầu tư
công, dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công, trừ trường hợp điều
chỉnh tổng mức đầu tư do nguyên nhân thay đổi chi phí đền bù, hỗ trợ, tái định
cư hoặc do chỉ số giá xây dựng quy định tại điểm d khoản 1 Điều
61 của Luật Xây dựng năm 2014.
3. Hồ sơ trình thẩm định
cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây
dựng điều chỉnh thực hiện theo quy định của khoản 2 Điều 17 Nghị
định này và phải làm rõ các nội dung sau:
a) Lý do, mục tiêu điều
chỉnh dự án, việc đáp ứng điều kiện điều chỉnh dự án theo pháp luật có liên
quan đối với dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài
đầu tư công, dự án PPP;
b) Báo cáo của chủ đầu
tư về quá trình thực hiện dự án, tình hình thực tế thi công các công trình xây
dựng của dự án đến thời điểm đề xuất điều chỉnh.
4. Việc thẩm định
Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng điều chỉnh của cơ quan chuyên
môn về xây dựng được thực hiện đối với các nội dung điều chỉnh theo Tờ trình
thẩm định. Việc phê duyệt dự án điều chỉnh thực hiện theo quy định tại Điều 22 Nghị định này đối với nội dung điều chỉnh hoặc toàn bộ
dự án do người quyết định đầu tư hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền (đối
với dự án PPP) xem xét quyết định.
5. Việc điều chỉnh dự
án chỉ cần lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng do người quyết định đầu
tư xem xét quyết định và được quy định cụ thể như sau:
a) Trường hợp điều chỉnh
làm tăng tổng mức đầu tư xây dựng vượt quá 10% mức quy định được lập Báo cáo
kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng theo quy định tại điểm b, điểm
c khoản 3 Điều 5 Nghị định này thì phải lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu
tư xây dựng điều chỉnh và việc thẩm định điều chỉnh thực hiện theo quy định tại
khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này. Trường hợp chỉ điều chỉnh tổng mức đầu tư
xây dựng mà không điều chỉnh thiết kế xây dựng thì không yêu cầu lập thiết kế
cơ sở mà được sử dụng thiết kế bản vẽ thi công trong Báo cáo kinh tế - kỹ thuật
đầu tư xây dựng để lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng điều chỉnh và
triển khai các bước tiếp theo;
b) Trường hợp chỉ điều
chỉnh hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công và không làm thay đổi các nội dung quy định
tại khoản 2 Điều này và khoản 1 Điều 49 Nghị định này,
không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này, chủ đầu tư thực hiện thẩm
định và phê duyệt các nội dung điều chỉnh và báo cáo kết quả thực hiện với người
quyết định đầu tư.
6. Thời gian thẩm định
Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng điều chỉnh theo quy định tại Điều 59 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi bổ sung tại khoản 16 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14.
Mục 2. TỔ CHỨC
QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
Điều 24. Hình
thức quản lý dự án đầu tư xây dựng
1. Đối với dự án sử dụng
vốn đầu tư công, người quyết định đầu tư lựa chọn hình thức quản lý dự án quy định
tại khoản 2 Điều 62 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ
sung tại khoản 19 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14, cụ thể như sau:
a) Người quyết
định đầu tư quyết định áp dụng hình thức Ban quản lý dự án đầu tư
xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực (sau
đây gọi là Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu
vực) trên cơ sở số lượng, tiến độ thực hiện các dự án cùng một chuyên ngành,
cùng một hướng tuyến, trong một khu vực hành chính hoặc theo yêu cầu của nhà
tài trợ vốn hoặc khi giao Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu
vực làm chủ đầu tư;
b) Trong trường hợp
không áp dụng hình thức quản lý dự án theo điểm a khoản này, người quyết định đầu
tư quyết định áp dụng hình thức Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án hoặc
chủ đầu tư tổ chức thực hiện quản lý dự án hoặc thuê tư vấn quản lý dự án.
2. Đối với dự án sử dụng
vốn nhà nước ngoài đầu tư công hoặc vốn khác, người quyết định đầu tư quyết định
hình thức quản lý dự án được quy định tại khoản 1 Điều 62 của
Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 19 Điều 1 của Luật số
62/2020/QH14, phù hợp với yêu cầu quản lý và điều kiện cụ thể của dự án.
3. Đối với dự án sử
dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài, hình thức tổ chức quản
lý dự án được áp dụng theo quy định tại văn bản thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay
ưu đãi; trường hợp không có quy định cụ thể thì hình thức tổ chức quản lý dự án
được thực hiện theo quy định của Nghị định này.
4. Đối với dự án PPP,
hình thức quản lý dự án được thực hiện theo quy định tại các điểm
a, b, c và d khoản 1 Điều 62 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung
tại khoản 19 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 phù hợp với yêu cầu quản lý, điều
kiện cụ thể của dự án và thỏa thuận tại hợp đồng dự án.
5. Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định về điều kiện năng lực của giám đốc quản lý
dự án, cá nhân được giao phụ trách lĩnh vực chuyên môn và mối quan hệ công tác
phù hợp yêu cầu đặc thù quản lý ngành đối với dự án đầu tư xây dựng phục vụ quốc
phòng, an ninh.
Điều 25. Tổ
chức và hoạt động của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản
lý dự án đầu tư xây dựng khu vực
1. Người quyết định
thành lập Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực quyết định
về số lượng, chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức Ban quản lý dự án chuyên
ngành, Ban quản lý dự án khu vực để quản lý dự án phù hợp với yêu cầu quản lý
và điều kiện cụ thể của dự án.
2. Thẩm quyền thành lập
và tổ chức hoạt động của Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu
vực được quy định như sau:
a) Đối với dự án sử dụng
vốn đầu tư công, Người đứng đầu cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, cấp huyện thành lập Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự
án khu vực;
b) Đối với dự án sử dụng
vốn nhà nước ngoài đầu tư công, vốn khác, người đại diện có thẩm quyền của cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp thành lập Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản
lý dự án khu vực theo yêu cầu quản lý và điều kiện cụ thể của dự án;
c) Ban quản lý dự
án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực do cơ quan có thẩm quyền
thành lập theo quy định tại điểm a khoản này là đơn vị sự nghiệp công lập, tự bảo
đảm chi thường xuyên;
d) Người quyết định
thành lập Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực quy định tại
điểm a khoản này quyết định thực hiện hoặc giao cho cơ quan, tổ chức thực hiện
việc tổ chức lại, giải thể Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án
khu vực; việc thành lập, tổ chức lại hoặc giải thể thực hiện theo quy định của
pháp luật về đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Số lượng Ban quản
lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực là đơn vị sự nghiệp công lập
do người quyết định thành lập xem xét quyết định, cụ thể như sau:
a) Ban quản lý dự án
chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực thuộc thẩm quyền quản lý của bộ, cơ
quan ở trung ương: được thành lập phù hợp với các chuyên ngành thuộc lĩnh vực
quản lý hoặc theo yêu cầu về xây dựng cơ sở vật chất, hạ tầng tại các vùng, khu
vực để quản lý các dự án đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của bộ, cơ
quan trung ương hoặc các dự án đầu tư xây dựng được phân cấp, ủy quyền cho cơ
quan trực thuộc người quyết định đầu tư;
b) Ban quản lý dự án
chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh: được thành lập theo các chuyên ngành dự án được phân loại tại
Phụ lục X Nghị định này hoặc theo khu vực đầu tư
xây dựng để quản lý các dự án đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Ban quản lý dự án
chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban
nhân dân cấp huyện: được thành lập để quản lý các dự án đầu tư xây dựng thuộc
thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
4. Ban quản lý dự
án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực được thực hiện tư vấn quản lý
dự án cho các dự án khác hoặc thực hiện một số công việc tư vấn trên cơ sở bảo
đảm hoàn thành nhiệm vụ quản lý dự án được giao và đáp ứng yêu cầu về điều kiện
năng lực theo quy định tại Nghị định này khi thực hiện công việc tư vấn quản lý
dự án.
5. Ban quản lý dự
án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực được tổ chức phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ được giao, số lượng, quy mô các dự án cần phải quản lý và gồm
các bộ phận chủ yếu sau:
a) Ban giám đốc, các
giám đốc quản lý dự án và các bộ phận chuyên môn nghiệp vụ trực thuộc để giúp
Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực thực hiện chức năng
làm chủ đầu tư và chức năng quản lý dự án;
b) Giám đốc quản lý dự
án của các Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực
phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Điều 85 Nghị định này;
c) Cá nhân được giao
phụ trách lĩnh vực chuyên môn của dự án phải có chứng chỉ hành nghề có hạng phù
hợp với nhóm dự án, cấp công trình và công việc đảm nhận, cụ thể: đối với lĩnh
vực về phạm vi và kế hoạch công việc, khối lượng công việc, chất lượng xây dựng,
tiến độ thực hiện, an toàn trong thi công xây dựng và bảo vệ môi trường trong xây
dựng phải có chứng chỉ hành nghề về quản lý dự án hoặc giám sát thi công xây dựng;
lĩnh vực chuyên môn về chi phí đầu tư xây dựng và quản lý rủi ro phải có chứng
chỉ hành nghề về định giá xây dựng.
6. Giám đốc Ban quản
lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực quy định quy chế hoạt
động của Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực,
quy chế phải quy định cụ thể về: vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,
mối quan hệ công tác; trách nhiệm giữa bộ phận thực hiện chức năng chủ đầu tư
và bộ phận thực hiện nghiệp vụ quản lý dự án phù hợp với quy định của pháp
luật về xây dựng và quy định của pháp luật khác có liên quan.
Điều 26. Ban
quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án
1. Đối với các dự
án đầu tư xây dựng không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1
Điều 24 Nghị định này hoặc các dự án có tính chất đặc thù, riêng
biệt, theo nội dung quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng, Chủ đầu
tư thành lập Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án để tổ chức quản
lý một hoặc một số dự án đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền quản
lý.
2. Ban quản lý dự án
đầu tư xây dựng một dự án là tổ chức trực thuộc chủ đầu tư, có con dấu riêng và
được mở tài khoản tại kho bạc nhà nước hoặc ngân hàng thương mại theo quy định
của pháp luật để thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự án được chủ đầu tư giao; chịu
trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư về hoạt động quản lý dự án của mình.
3. Giám đốc quản lý dự
án của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án phải có đủ điều kiện năng lực
theo quy định tại Điều 85 Nghị định này; cá nhân được giao phụ trách lĩnh
vực chuyên môn của dự án phải đảm bảo điều kiện theo quy định tại điểm c khoản 5 Điều 25 Nghị định này.
4. Chủ đầu tư quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức hoạt động của Ban quản lý dự
án đầu tư xây dựng một dự án theo quy định tại khoản 2 Điều 64
của Luật Xây dựng năm 2014.
5. Ban quản lý dự án
đầu tư xây dựng một dự án theo quy định tại Điều này tự giải thể sau khi hoàn
thành công việc quản lý dự án.
Điều 27. Chủ
đầu tư tổ chức thực hiện quản lý dự án
1. Chủ đầu tư sử dụng
bộ máy chuyên môn trực thuộc có đủ điều kiện, năng lực theo quy định tại khoản
2 và khoản 3 Điều này để tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng; chủ đầu tư ban
hành quyết định để phân công cụ thể quyền hạn và trách nhiệm của các thành viên
tham gia quản lý dự án. Trường hợp không đủ điều kiện thực hiện, Chủ
đầu tư được thuê tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực theo quy
định tại Điều này để tham gia quản lý dự án.
2. Giám đốc quản lý dự
án phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Điều 85 Nghị định này,
trừ trường hợp thực hiện quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
có yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.
3. Cá nhân tham gia
quản lý dự án làm việc theo chế độ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm theo quyết định
của chủ đầu tư, cá nhân được giao phụ trách lĩnh vực chuyên môn của dự án phải
đảm bảo điều kiện năng lực theo quy định tại điểm c khoản 5 Điều
25 Nghị định này.
Điều 28. Thuê
tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng
1. Tổ chức, cá nhân
tư vấn quản lý dự án có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Nghị định này
được thực hiện một phần hoặc toàn bộ các nội dung quản lý dự án theo hợp đồng
ký kết với chủ đầu tư.
2. Giám đốc quản lý dự
án phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Điều 85 Nghị định này,
cá nhân được giao phụ trách lĩnh vực chuyên môn của dự án phải đảm bảo điều kiện
theo quy định tại điểm c khoản 5 Điều 25 Nghị định này.
3. Tổ chức tư vấn quản
lý dự án được lựa chọn phải có văn bản thông báo về nhiệm vụ, quyền hạn của người
đại diện và bộ máy trực tiếp quản lý dự án gửi chủ đầu tư và các nhà thầu có
liên quan.
4. Chủ đầu tư có
trách nhiệm giám sát việc thực hiện hợp đồng tư vấn quản lý dự án, xử lý các vấn
đề có liên quan giữa tổ chức tư vấn quản lý dự án với các nhà thầu và chính quyền
địa phương trong quá trình thực hiện dự án.
5. Việc lựa chọn tổ
chức, cá nhân tư vấn quản lý dự án theo quy định tại Điều này để quản lý dự án
đầu tư xây dựng được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu đối với
trường hợp thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật về đấu thầu.
Chương III
KHẢO SÁT, LẬP, THẨM ĐỊNH VÀ PHÊ DUYỆT THIẾT KẾ XÂY
DỰNG
Mục 1. KHẢO
SÁT XÂY DỰNG
Điều 29.
Trình tự thực hiện khảo sát xây dựng
1. Lập và phê duyệt
nhiệm vụ khảo sát xây dựng.
2. Lập và phê duyệt
phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng.
3. Thực hiện khảo sát
xây dựng.
4. Nghiệm thu, phê
duyệt kết quả khảo sát xây dựng.
Điều 30. Nhiệm
vụ khảo sát xây dựng
1. Nhiệm vụ khảo sát
xây dựng được lập cho công tác khảo sát phục vụ việc lập dự án đầu tư xây dựng,
thiết kế xây dựng công trình, thiết kế sửa chữa, cải tạo, mở rộng, nâng cấp
công trình hoặc phục vụ các công tác khảo sát khác có liên quan đến hoạt động
xây dựng.
2. Nhiệm vụ khảo sát
xây dựng do nhà thầu thiết kế hoặc nhà thầu khảo sát xây dựng lập. Trường hợp
chưa lựa chọn được nhà thầu thiết kế, nhà thầu khảo sát xây dựng hoặc trong các
trường hợp khảo sát khác, người quyết định đầu tư hoặc chủ đầu tư hoặc cơ quan
có thẩm quyền lập dự án PPP được thuê tổ chức, cá nhân hoặc giao tổ chức, cá
nhân trực thuộc có đủ điều kiện năng lực khảo sát hoặc thiết kế xây dựng theo
quy định tại Nghị định này để lập nhiệm vụ khảo sát xây dựng.
3. Chủ đầu tư có
trách nhiệm phê duyệt nhiệm vụ khảo sát xây dựng bằng văn bản hoặc phê
duyệt trực tiếp tại nhiệm vụ khảo sát xây dựng.
4. Các nội dung của
nhiệm vụ khảo sát xây dựng bao gồm:
a) Mục đích khảo sát
xây dựng;
b) Phạm vi khảo sát
xây dựng;
c) Yêu cầu về việc áp
dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về khảo sát xây dựng;
d) Sơ bộ khối lượng
các loại công tác khảo sát xây dựng, dự toán khảo sát xây dựng (nếu có);
đ) Thời gian thực hiện
khảo sát xây dựng.
5. Nhiệm vụ khảo sát
xây dựng được sửa đổi, bổ sung trong các trường hợp sau:
a) Trong quá trình thực
hiện khảo sát xây dựng, phát hiện các yếu tố khác thường có thể ảnh hưởng trực
tiếp đến giải pháp thiết kế hoặc khi có thay đổi nhiệm vụ thiết kế cần phải bổ
sung nhiệm vụ khảo sát xây dựng;
b) Trong quá trình
thiết kế, nhà thầu thiết kế phát hiện nhiệm vụ khảo sát xây dựng, báo cáo khảo
sát xây dựng không đáp ứng yêu cầu thiết kế;
c) Trong quá trình
thi công, phát hiện các yếu tố địa chất khác thường, không đáp ứng được nhiệm vụ
khảo sát đã được chủ đầu tư hoặc tư vấn thiết kế phê duyệt có thể ảnh hưởng đến
chất lượng công trình, biện pháp thi công xây dựng công trình.
6. Khi lập nhiệm vụ
khảo sát ở bước thiết kế xây dựng sau thì phải xem xét nhiệm vụ khảo sát và kết
quả khảo sát đã thực hiện ở bước thiết kế xây dựng trước và các kết quả khảo
sát có liên quan được thực hiện trước đó (nếu có).
Điều 31.
Phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng
1. Nhà thầu khảo sát
lập phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng phù hợp với nhiệm vụ khảo sát xây dựng.
2. Nội dung phương án
kỹ thuật khảo sát xây dựng:
a) Cơ sở lập phương
án kỹ thuật khảo sát xây dựng;
b) Thành phần, khối
lượng công tác khảo sát xây dựng;
c) Phương pháp, thiết
bị khảo sát và phòng thí nghiệm được sử dụng;
d) Tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật về khảo sát xây dựng áp dụng;
đ) Tổ chức thực hiện
và biện pháp kiểm soát chất lượng của nhà thầu khảo sát xây dựng;
e) Tiến độ thực hiện;
g) Biện pháp bảo đảm
an toàn cho người, thiết bị, các công trình hạ tầng kỹ thuật và các công trình
xây dựng khác trong khu vực khảo sát; biện pháp bảo vệ môi trường, giữ gìn cảnh
quan trong khu vực khảo sát và phục hồi hiện trạng sau khi kết thúc khảo sát.
3. Chủ đầu tư có
trách nhiệm phải kiểm tra hoặc thuê đơn vị tư vấn có đủ điều kiện năng lực để
thẩm tra phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng và phê duyệt phương án kỹ thuật
khảo sát xây dựng theo quy định của hợp đồng.
Điều 32. Quản
lý công tác khảo sát xây dựng
1. Nhà thầu khảo sát
có trách nhiệm bố trí đủ người có kinh nghiệm và chuyên môn phù hợp để thực hiện
khảo sát theo quy định của hợp đồng; cử người có đủ điều kiện năng lực để làm
chủ nhiệm khảo sát và tổ chức thực hiện biện pháp kiểm soát chất lượng quy định
tại phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng.
2. Tùy theo quy mô và
loại hình khảo sát, chủ đầu tư được tự thực hiện hoặc thuê tổ chức, cá nhân có
năng lực hành nghề phù hợp với loại hình khảo sát để giám sát khảo sát xây dựng
theo các nội dung sau:
a) Kiểm tra năng lực
thực tế của nhà thầu khảo sát xây dựng bao gồm nhân lực, thiết bị khảo sát tại
hiện trường, phòng thí nghiệm (nếu có) được sử dụng so với phương án khảo sát
xây dựng được duyệt và quy định của hợp đồng;
b) Theo dõi, kiểm tra
việc thực hiện khảo sát xây dựng bao gồm: vị trí khảo sát, khối lượng khảo sát,
quy trình thực hiện khảo sát, lưu giữ số liệu khảo sát và mẫu thí nghiệm; công
tác thí nghiệm trong phòng và thí nghiệm hiện trường; công tác bảo đảm an toàn
lao động, an toàn môi trường trong quá trình thực hiện khảo sát.
3. Chủ đầu tư được
quyền đình chỉ công việc khảo sát khi phát hiện nhà thầu không thực hiện đúng
phương án khảo sát đã được phê duyệt hoặc các quy định của hợp đồng.
Điều 33. Nội
dung báo cáo kết quả khảo sát xây dựng
1. Căn cứ thực hiện
khảo sát xây dựng.
2. Quy trình và
phương pháp khảo sát xây dựng.
3. Khái quát về vị
trí và điều kiện tự nhiên của khu vực khảo sát xây dựng, đặc điểm, quy mô, tính
chất của công trình.
4. Khối lượng khảo
sát xây dựng đã thực hiện.
5. Kết quả, số liệu
khảo sát xây dựng sau khi thí nghiệm, phân tích.
6. Các ý kiến đánh
giá, lưu ý, đề xuất (nếu có).
7. Kết luận và kiến
nghị.
8. Các phụ lục kèm
theo.
Điều 34. Phê
duyệt báo cáo kết quả khảo sát xây dựng
1. Chủ đầu tư có
trách nhiệm phê duyệt báo cáo kết quả khảo sát xây dựng bằng văn bản hoặc
phê duyệt trực tiếp tại Báo cáo kết quả khảo sát xây dựng. Chủ đầu
tư được quyền yêu cầu nhà thầu tư vấn thiết kế hoặc thuê đơn vị tư vấn có đủ điều
kiện năng lực khảo sát xây dựng theo quy định tại Nghị định này để kiểm tra báo
cáo kết quả khảo sát xây dựng trước khi phê duyệt.
2. Nhà thầu khảo sát
chịu trách nhiệm về chất lượng khảo sát xây dựng do mình thực hiện. Việc phê
duyệt báo cáo kết quả khảo sát xây dựng của chủ đầu tư không thay thế và không
làm giảm trách nhiệm về chất lượng khảo sát xây dựng do nhà thầu khảo sát thực hiện.
3. Báo cáo kết quả khảo
sát xây dựng là thành phần của hồ sơ hoàn thành công trình và được lưu trữ theo
quy định.
Mục 2. THIẾT
KẾ XÂY DỰNG
Điều 35. Quy
định chung về thiết kế xây dựng
1. Quy định chung và
yêu cầu đối với thiết kế xây dựng được quy định tại Điều 78 và Điều
79 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản
23 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14.
2. Tùy theo quy mô,
tính chất của dự án, số bước thiết kế xây dựng được xác định tại quyết
định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng.
3. Nội dung của từng
bước thiết kế xây dựng phải đáp ứng các quy định của pháp luật về xây dựng và
phù hợp với mục đích, nhiệm vụ thiết kế xây dựng đặt ra cho từng bước thiết kế
xây dựng.
4. Công trình được
thiết kế xây dựng từ hai bước trở lên thì thiết kế bước sau phải phù hợp với
các nội dung, thông số kỹ thuật chủ yếu của thiết kế ở bước trước. Trong quá
trình lập thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở, chủ đầu tư được quyết
định việc điều chỉnh thiết kế nhằm đáp ứng hiệu quả và yêu cầu sử dụng khi
không dẫn đến thay đổi thiết kế cơ sở thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định này.
5. Chủ đầu tư hoặc cơ
quan được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án (khi chưa xác định chủ đầu tư) chịu
trách nhiệm tổ chức lập thiết kế xây dựng trừ các bước thiết kế xây dựng được
giao cho nhà thầu xây dựng lập theo quy định của hợp đồng.
6. Chủ đầu tư có
trách nhiệm tổ chức thẩm định, kiểm soát bước thiết kế xây dựng triển khai sau
thiết kế cơ sở theo quy định tại khoản 1 Điều 82 của Luật Xây dựng
năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 24 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14.
Điều 36.
Nhiệm vụ thiết kế xây dựng
1. Chủ đầu tư hoặc cơ
quan được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án (khi chưa xác định chủ đầu tư) lập hoặc
thuê tổ chức, cá nhân có năng lực về thiết kế xây dựng theo quy định tại Nghị định
này lập nhiệm vụ thiết kế xây dựng.
2. Nhiệm vụ thiết kế
xây dựng phải phù hợp với chủ trương đầu tư và là căn cứ để lập dự án đầu tư
xây dựng, lập thiết kế xây dựng. Chủ đầu tư được thuê tổ chức tư vấn, chuyên
gia để góp ý hoặc thẩm tra nhiệm vụ thiết kế.
3. Nội dung chính của
nhiệm vụ thiết kế xây dựng bao gồm:
a) Các căn cứ để lập
nhiệm vụ thiết kế xây dựng;
b) Mục tiêu xây dựng
công trình;
c) Địa điểm xây dựng
công trình;
d) Các yêu cầu về quy
hoạch, cảnh quan và kiến trúc của công trình;
đ) Các yêu cầu về quy
mô và thời hạn sử dụng công trình, công năng sử dụng, tiêu chuẩn và các yêu cầu
kỹ thuật khác đối với công trình.
4. Nhiệm vụ thiết kế
xây dựng được sửa đổi, bổ sung nhằm đáp ứng điều kiện thực tế để đảm bảo hiệu
quả và yêu cầu sử dụng dự án đầu tư xây dựng công trình.
5. Chủ đầu tư hoặc cơ
quan được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án chấp thuận bằng văn bản riêng hoặc tại
nhiệm vụ thiết kế đối với nhiệm vụ thiết kế được thuê lập theo khoản 1 của Điều
này.
Điều 37. Quy
cách hồ sơ thiết kế xây dựng
1. Hồ sơ thiết kế xây
dựng được lập cho từng công trình bao gồm thuyết minh thiết kế, các bản vẽ thiết
kế và các tài liệu có liên quan theo từng bước thiết kế quy định tại Điều 38, Điều 39 và Điều 40 Nghị định này.
2. Bản vẽ thiết kế
xây dựng phải có kích cỡ, tỷ lệ, khung tên được thể hiện theo các tiêu chuẩn áp
dụng trong hoạt động xây dựng. Khung tên từng bản vẽ phải có tên, chữ ký của
người trực tiếp thiết kế, người kiểm tra thiết kế, chủ trì thiết kế, chủ nhiệm
thiết kế. Đối với trường hợp nhà thầu thiết kế xây dựng là tổ chức, bản vẽ phải
được ký và đóng dấu của tổ chức theo quy định.
3. Hồ sơ thiết kế xây
dựng phải được đóng thành tập hồ sơ, được lập danh mục, đánh số, ký hiệu để tra
cứu và bảo quản lâu dài.
4. Phần hồ sơ
thiết kế kiến trúc trong hồ sơ thiết kế xây dựng (nếu có) cần tuân
thủ quy định theo pháp luật về kiến trúc.
Điều 38. Nội
dung thiết kế cơ sở
1. Thiết kế cơ sở phải
có đầy đủ các nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều 54 của Luật
Xây dựng năm 2014 và thể hiện được giải pháp thiết kế, các thông số kỹ thuật
chủ yếu bảo đảm đủ điều kiện để triển khai bước thiết kế tiếp theo. Thiết kế cơ
sở bao gồm thuyết minh và các bản vẽ.
2. Nội dung thuyết
minh tính toán kết cấu công trình và nền (nếu có) gồm:
a) Danh mục quy chuẩn
kỹ thuật, tiêu chuẩn áp dụng, loại, cấp công trình sử dụng trong việc tính
toán;
b) Tải trọng và tác động,
phân tích giải pháp thiết kế được lựa chọn để bảo đảm an toàn xây dựng và bảng
tính kèm theo (nếu có);
c) Bảng tổng hợp kết
quả tính toán các tiêu chí đánh giá về an toàn tổng thể hệ kết cấu công trình gồm:
ổn định (nếu có), chuyển vị (nếu có), biến dạng giới hạn của nền móng, một số
tiêu chí khác liên quan đến an toàn kết cấu công trình quy định tại tiêu chuẩn
áp dụng và có đối chiếu, so sánh với các thông số nêu tại quy chuẩn kỹ thuật,
tiêu chuẩn áp dụng.
3. Thuyết minh về giải
pháp thiết kế đáp ứng yêu cầu về phòng, chống cháy, nổ khi có yêu cầu theo quy
định tại quy chuẩn và quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn,
cứu hộ.
4. Bản vẽ thiết kế cơ
sở phải thể hiện được các nội dung về kích thước, thông số kỹ thuật và vật liệu
chủ yếu được sử dụng, bao gồm:
a) Tổng mặt bằng công
trình hoặc bản vẽ phương án tuyến công trình đối với công trình xây dựng theo tuyến;
b) Mặt bằng, mặt đứng,
mặt cắt công trình hoặc các bản vẽ theo yêu cầu chuyên ngành thể hiện kích thước,
thông số kỹ thuật của công trình;
c) Phương án kết cấu
chính;
d) Giải pháp thiết kế
hệ thống kỹ thuật công trình;
đ) Giải pháp thiết kế
phòng cháy chữa cháy (nếu có yêu cầu);
e) Sơ đồ công nghệ, bản
vẽ dây chuyền công nghệ (đối với công trình có yêu cầu công nghệ);
g) Các bản vẽ khác
theo yêu cầu của dự án.
Điều 39. Nội
dung thiết kế kỹ thuật
1. Thiết kế kỹ thuật
phải bảo đảm các nội dung theo quy định tại Điều 80 của Luật
Xây dựng năm 2014, thể hiện các giải pháp, thông số kỹ thuật, vật liệu sử dụng,
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được áp dụng, phù hợp với thiết kế cơ sở được
phê duyệt. Thiết kế kỹ thuật bao gồm thuyết minh, các bản vẽ, chỉ dẫn kỹ thuật
và hướng dẫn bảo trì.
2. Nội dung về thuyết
minh tính toán kết cấu công trình và nền (nếu có) được quy định như sau:
a) Danh mục quy chuẩn
kỹ thuật, tiêu chuẩn áp dụng, loại, cấp công trình sử dụng trong việc tính
toán;
b) Tải trọng và tác động,
kết quả tính toán chi tiết, đầy đủ các cấu kiện chịu lực, bộ phận của công
trình và bảng tính kèm theo;
c) Bảng tổng hợp kết
quả tính toán thể hiện tiêu chí đánh giá an toàn kết cấu công trình gồm: ổn định
(nếu có), chuyển vị, biến dạng giới hạn của nền móng; khả năng chịu lực, biến dạng,
ổn định cục bộ (nếu có) của các cấu kiện chịu lực; một số tiêu chí khác trong
trường hợp cần thiết và có đối chiếu, so sánh với các thông số nêu tại quy chuẩn
kỹ thuật, tiêu chuẩn áp dụng làm cơ sở để nhà thầu tư vấn thẩm tra xem xét, kiểm
tính và kết luận về an toàn chịu lực, an toàn trong sử dụng.
3. Thuyết minh và bản
vẽ thiết kế kỹ thuật đáp ứng yêu cầu về phòng, chống cháy, nổ khi có yêu cầu
theo quy định tại quy chuẩn về an toàn cháy và các quy định của pháp luật về
phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
4. Bản vẽ thiết kế kỹ
thuật phải thể hiện đầy đủ các giải pháp, kích thước chi tiết, thông số kỹ thuật
và vật liệu sử dụng phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn áp dụng đảm bảo
đủ điều kiện để lập thiết kế bản vẽ thi công.
5. Chỉ dẫn kỹ thuật
thực hiện theo quy định tại Điều 41 Nghị định này. Hướng dẫn
bảo trì thực hiện theo quy định tại Điều 126 của Luật Xây dựng
năm 2014 và quy định của Chính phủ về quản lý chất lượng, thi công xây dựng
và bảo trì công trình xây dựng.
Điều 40. Nội
dung thiết kế bản vẽ thi công
1. Thiết kế bản vẽ
thi công phải đáp ứng các nội dung theo quy định tại Điều 80 Luật
Xây dựng; thể hiện đầy đủ các thông số kỹ thuật, vật liệu sử dụng, chi tiết
cấu tạo, quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn áp dụng; phù hợp với thiết kế cơ sở được
phê duyệt trong trường hợp thiết kế hai bước, thiết kế kỹ thuật được phê duyệt
trong trường hợp thiết kế ba bước. Thiết kế bản vẽ thi công bao gồm thuyết minh
và các bản vẽ. Trường hợp thiết kế hai bước, nội dung thiết kế bản vẽ thi công
cần bổ sung thêm chỉ dẫn kỹ thuật và hướng dẫn bảo trì.
2. Nội dung thuyết
minh tính toán kết cấu công trình và nền (nếu có) thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 39 Nghị định này trong trường hợp thiết kế hai bước
hoặc thiết kế một bước đối với dự án có yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật.
3. Thuyết minh và bản
vẽ thiết kế thi công đáp ứng yêu cầu về phòng, chống cháy, nổ khi có yêu cầu
theo quy định tại quy chuẩn và quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy
và cứu nạn, cứu hộ.
4. Bản vẽ thiết kế bản
vẽ thi công phải thể hiện đầy đủ các giải pháp, kích thước chi tiết, thông số kỹ
thuật, vật liệu sử dụng và chi tiết cấu tạo đảm bảo đủ điều kiện để triển khai
thi công xây dựng công trình.
5. Đối với trường hợp
thiết kế ba bước, thiết kế bản vẽ thi công được thực hiện theo quy định tại khoản
3, khoản 4 Điều này.
Điều 41. Chỉ
dẫn kỹ thuật
1. Chỉ dẫn kỹ thuật
là tài liệu không tách rời của hồ sơ thiết kế xây dựng triển khai sau thiết cơ
sở; chỉ dẫn kỹ thuật được phê duyệt là một thành phần của hồ sơ mời thầu thi
công xây dựng, làm cơ sở để thi công xây dựng, giám sát thi công xây dựng và
nghiệm thu công trình xây dựng.
2. Chỉ dẫn kỹ thuật
phải phù hợp với yêu cầu của thiết kế xây dựng, quy chuẩn kỹ thuật và các tiêu
chuẩn được phê duyệt tại Quyết định phê duyệt dự án.
3. Chỉ dẫn kỹ thuật
phải lập riêng đối với công trình cấp đặc biệt, cấp I và cấp II. Đối với các
công trình còn lại, chỉ dẫn kỹ thuật có thể được lập riêng hoặc quy định trong
thuyết minh thiết kế xây dựng.
Điều 42. Quản
lý công tác thiết kế xây dựng
1. Nhà thầu thiết kế
xây dựng chịu trách nhiệm về chất lượng thiết kế xây dựng do mình thực hiện; việc
thẩm tra, thẩm định và phê duyệt thiết kế xây dựng của cá nhân, tổ chức, chủ đầu
tư, người quyết định đầu tư hoặc cơ quan chuyên môn về xây dựng không thay thế
và không làm giảm trách nhiệm của nhà thầu thiết kế xây dựng về chất lượng thiết
kế xây dựng do mình thực hiện.
2. Trong quá trình
thiết kế xây dựng công trình thuộc dự án quan trọng quốc gia, công trình có quy
mô lớn, kỹ thuật phức tạp, nhà thầu thiết kế xây dựng có quyền đề xuất với chủ
đầu tư thực hiện các thí nghiệm, thử nghiệm mô phỏng để kiểm tra, tính toán khả
năng làm việc của công trình nhằm hoàn thiện thiết kế xây dựng, bảo đảm yêu cầu
kỹ thuật và an toàn công trình.
3. Sau khi hồ sơ thiết
kế xây dựng được thẩm định, phê duyệt theo quy định, chủ đầu tư kiểm tra khối
lượng công việc đã thực hiện so với quy định của hợp đồng xây dựng và thông báo
chấp thuận nghiệm thu hồ sơ thiết kế xây dựng bằng văn bản đến nhà thầu thiết kế
xây dựng nếu đạt yêu cầu.
Mục 3. THẨM ĐỊNH,
PHÊ DUYỆT THIẾT KẾ XÂY DỰNG TRIỂN KHAI SAU THIẾT KẾ CƠ SỞ
Điều 43. Thẩm
định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở
1. Chủ đầu tư tổ chức
thẩm định hoặc cơ quan chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư thẩm định
(trong trường hợp người quyết định đầu tư tổ chức thẩm định) theo quy định tại Điều 82 và Điều 83 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi,
bổ sung tại khoản 24 và khoản 25 Điều 1 của Luật số
62/2020/QH14.
2. Việc thẩm định của
cơ quan chuyên môn về xây dựng thực hiện theo quy định tại các Điều
44, 45, 46 và Điều 47 Nghị định này.
3. Việc thẩm định
bước thiết kế FEED trong trường hợp thực hiện theo hợp đồng EPC quy định
tại điểm a khoản 2 Điều 82 của Luật Xây dựng năm 2014
được sửa đổi, bổ sung tại khoản 24 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14
của cơ quan chuyên môn về xây dựng được quy định như sau:
a) Cơ quan chuyên môn
về xây dựng thẩm định các nội dung quy định tại khoản
2 và khoản 3 Điều 83a được bổ sung tại khoản 26 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14
(sau đây gọi là Điều 83a của Luật Xây dựng) đối với
hồ sơ thiết kế xây dựng trình thẩm định có đủ các nội dung theo quy
định tại Điều 39 Nghị định này;
b) Trường hợp hồ sơ
thiết kế không có đủ các nội dung theo quy định tại Điều
39 Nghị định này để có cơ sở đánh giá về yếu tố an toàn xây dựng,
an toàn phòng, chống cháy nổ, cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định
các nội dung quy định tại điểm a, điểm b, điểm d, điểm e
khoản 2 và khoản 3 Điều 83a của Luật Xây dựng làm cơ sở cho chủ
đầu tư thẩm định, phê duyệt thiết kế mời thầu EPC. Đồng thời, tại
văn bản thông báo kết quả thẩm định yêu cầu chủ đầu tư tiếp tục trình
cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định bổ sung các nội dung quy định
tại các điểm c và điểm đ khoản 2 Điều 83a của Luật Xây
dựng khi hồ sơ thiết kế xây dựng bước tiếp theo có đủ các nội dung
theo quy định.
4. Trong quá trình thẩm
định, chủ đầu tư hoặc cơ quan chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư, cơ
quan chuyên môn về xây dựng được mời tổ chức, cá nhân có chuyên môn, kinh
nghiệm phù hợp tham gia thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ
sở hoặc yêu cầu người đề nghị thẩm định lựa chọn tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện
năng lực để thẩm tra làm cơ sở để thực hiện thẩm định trong trường hợp cần thiết.
5. Việc thẩm tra thiết
kế xây dựng đối với công trình xây dựng quy định tại khoản 6 Điều
82 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 24 Điều 1 của Luật
số 62/2020/QH14 được quy định như sau:
a) Chủ đầu tư có
trách nhiệm kiểm tra Báo cáo kết quả thẩm tra và xác nhận tại Báo cáo kết quả
thẩm tra trước khi trình cơ quan thẩm định. Trong quá trình thẩm định, trường hợp
báo cáo kết quả thẩm tra chưa đủ cơ sở để kết luận thẩm định, cơ quan chuyên
môn về xây dựng được quyền yêu cầu bổ sung, hoàn thiện báo cáo kết quả thẩm
tra;
b) Tổ chức tư vấn thẩm
tra phải độc lập về pháp lý, tài chính với các nhà thầu tư vấn lập thiết kế xây
dựng tại bước thiết kế được thẩm tra;
c) Nội dung Báo cáo kết
quả thẩm tra quy định tại Mẫu số 09 Phụ lục I Nghị
định này. Các bản vẽ được thẩm tra phải được đóng dấu theo quy định
tại Mẫu số 12 Phụ lục I Nghị định này.
6. Chủ đầu tư có
trách nhiệm tổng hợp kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai
sau thiết kế cơ sở của cơ quan chuyên môn về xây dựng, văn bản của các
cơ quan tổ chức có liên quan để làm cơ sở phê duyệt thiết kế. Kết
quả thẩm định và phê duyệt của chủ đầu tư được thể hiện tại Quyết
định phê duyệt thiết kế xây dựng theo quy định tại Mẫu số 11 Phụ lục
I Nghị định này.
Điều 44. Thẩm
quyền thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở của cơ quan
chuyên môn về xây dựng
1. Cơ quan chuyên môn
về xây dựng theo chuyên ngành quản lý quy định tại Điều 121 Nghị
định này thực hiện thẩm định thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở đối với
các công trình thuộc dự án sau đây:
a) Dự án sử dụng vốn
đầu tư công;
b) Dự án PPP;
c) Dự án có quy mô
nhóm B trở lên, dự án có công trình xây dựng ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích
cộng đồng sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công;
d) Dự án có công
trình xây dựng ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng được xây dựng tại
khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch
chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn.
2. Thẩm quyền thẩm định
thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở của cơ quan chuyên môn về xây
dựng đối với các công trình quy định tại khoản 1 Điều này được quy định cụ thể
như sau:
a) Cơ quan chuyên môn
về xây dựng thuộc Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành thẩm định thiết kế
xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đối với công trình thuộc các dự án sau
đây: dự án quan trọng quốc gia; dự án do Thủ tướng Chính phủ giao; dự án có
công trình cấp đặc biệt; dự án được đề nghị thẩm định theo quy định tại khoản 7
Điều này;
b) Cơ quan chuyên môn
về xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thẩm định thiết kế xây dựng triển
khai sau thiết kế cơ sở đối với công trình thuộc dự án được đầu tư xây dựng
trên địa bàn hành chính của tỉnh, trừ công trình quy định tại điểm a khoản này.
3. Riêng đối với một
số trường hợp cụ thể quy định tại khoản này, thẩm quyền thẩm định thiết kế triển
khai sau thiết kế cơ sở của cơ quan chuyên môn về xây dựng không thực hiện khoản
2 Điều này mà được quy định như sau:
a) Đối với công trình
thuộc dự án thuộc chuyên ngành quản lý do Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên
ngành quyết định đầu tư thì cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc bộ này thực
hiện việc thẩm định;
b) Cơ quan chuyên môn
về xây dựng thuộc Bộ Giao thông vận tải thẩm định thiết kế xây dựng triển
khai sau thiết kế cơ sở đối với các công trình của dự án đầu tư xây dựng thuộc
lĩnh vực hàng không, đường sắt và hàng hải; trừ dự án quy định tại điểm đ khoản
này;
c) Cơ quan chuyên môn
về xây dựng thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định thiết kế
xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đối với các công trình của dự án đầu
tư xây dựng công trình thủy lợi, đê điều có mục tiêu đầu tư và phạm vi khai
thác, bảo vệ liên quan từ hai tỉnh trở lên;
d) Cơ quan chuyên môn
về xây dựng thuộc Bộ Công Thương thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau
thiết kế cơ sở đối với các công trình của dự án đầu tư xây dựng công trình
năng lượng, được xây dựng trên biển theo pháp luật về biển và pháp luật chuyên
ngành nằm ngoài phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
đ) Cơ quan chuyên môn
về xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh thẩm
định đối với các công trình thuộc dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố
quyết định đầu tư hoặc phân cấp, ủy quyền quyết định đầu tư;
e) Thẩm quyền thẩm định
thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở các công trình thuộc dự án đầu
tư lấn biển hoặc thuộc hạng mục lấn biển của dự án đầu tư được thực hiện theo
quy định pháp luật về đất đai; thẩm quyền thẩm định các công trình thuộc các hạng
mục còn lại của dự án được thực hiện theo quy định của Nghị định này.
4. Đối với dự án
gồm nhiều công trình có loại và cấp khác nhau, thẩm quyền thẩm định của cơ
quan chuyên môn về xây dựng được xác định theo chuyên ngành quản lý quy định tại
Điều 121 Nghị định này đối với công trình chính của dự
án hoặc công trình chính có cấp cao nhất trong trường hợp dự án có
nhiều công trình chính.
Trường hợp các công
trình chính có cùng một cấp, người đề nghị thẩm định được lựa chọn trình thẩm định
theo một công trình chính của dự án. Cơ quan thực hiện thẩm định có trách nhiệm
lấy ý kiến thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng theo chuyên ngành về
các nội dung theo quy định tại Điều 46 Nghị định này đối với
các công trình chính còn lại trong quá trình thẩm định.
5. Trường hợp dự án
có công trình xây dựng có yêu cầu thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau
thiết kế cơ sở tại cơ quan chuyên môn về xây dựng, được đầu tư xây dựng trên địa
bàn hành chính từ 02 tỉnh trở lên và không thuộc thẩm quyền của cơ quan chuyên
môn về xây dựng thuộc Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, chủ đầu tư lựa
chọn trình thẩm định tại cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh của một trong các địa phương nơi dự án được đầu tư xây dựng. Đối với dự án
sử dụng vốn đầu tư công, người đề nghị trình thẩm định tại cơ quan chuyên môn về
xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được giao làm cơ quan chủ quản của dự
án (nếu có).
Trường hợp người đề
nghị thẩm định đã lựa chọn cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định Báo cáo
nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng theo quy định tại khoản 8 Điều
16 Nghị định này thì cơ quan này tiếp tục thẩm định thiết kế xây dựng triển
khai sau thiết kế cơ sở các công trình thuộc dự án.
6. Đối với công trình
sửa chữa, cải tạo có yêu cầu thẩm định tại cơ quan chuyên môn về xây dựng, thẩm
quyền thẩm định thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở được xác định theo quy
mô của hạng mục công trình sửa chữa, cải tạo.
7. Đối với dự án đầu
tư xây dựng có công trình cấp I, người đề nghị thẩm định được đề nghị cơ quan
chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành thực
hiện thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở của các công
trình thuộc dự án theo nguyên tắc mỗi dự án chỉ được đề nghị thẩm định tại một
cơ quan chuyên môn về xây dựng cho toàn bộ các công trình thuộc dự án; trường hợp
đề nghị thẩm định tại cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ quản lý công
trình xây dựng chuyên ngành, người đề nghị thẩm định đồng thời gửi thông báo đến
Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành để biết và quản lý (ghi tại mục nơi
nhận trong Tờ trình thẩm định theo Mẫu số 08 Phụ lục
I).
Điều 45. Hồ
sơ trình thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở tại cơ
quan chuyên môn về xây dựng
1. Hồ sơ trình thẩm định
phải bảo đảm tính pháp lý, phù hợp với nội dung đề nghị thẩm định. Hồ sơ trình
thẩm định được xem là hợp lệ khi bảo đảm các nội dung quy định tại khoản 2 Điều
này, đúng quy cách, được trình bày với ngôn ngữ chính là tiếng Việt, được người
đề nghị thẩm định kiểm tra, xác nhận và chịu trách nhiệm trước pháp luật về
tính chính xác của hồ sơ trình thẩm định.
2. Hồ sơ trình thẩm định
thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở gồm:
a) Tờ trình thẩm định
quy định tại Mẫu số 08 Phụ lục I Nghị định
này;
b) Các văn bản pháp
lý kèm theo, gồm: quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng kèm theo Báo cáo
nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng được phê duyệt; văn bản thông báo kết
quả thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng và hồ sơ bản vẽ thiết
kế cơ sở được đóng dấu xác nhận kèm theo; Báo cáo kết quả thẩm tra thiết
kế xây dựng của nhà thầu tư vấn thẩm tra được chủ đầu tư xác nhận (nếu có yêu cầu);
văn bản thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy (nếu có yêu cầu theo
quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy) và các văn bản
khác có liên quan.
Thủ tục về phòng
cháy và chữa cháy được thực hiện theo nguyên tắc đồng thời, không yêu
cầu bắt buộc xuất trình tại thời điểm trình hồ sơ thẩm định, song
phải có kết quả gửi cơ quan chuyên môn về xây dựng trước thời hạn thông báo kết
quả thẩm định 05 ngày;
c) Hồ sơ khảo sát xây
dựng được chủ đầu tư phê duyệt; hồ sơ thiết kế xây dựng của bước thiết kế
xây dựng trình thẩm định;
d) Mã số chứng chỉ
năng lực hoạt động xây dựng của nhà thầu khảo sát, nhà thầu lập thiết kế xây dựng,
nhà thầu thẩm tra; mã số chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng của các chức
danh chủ nhiệm khảo sát xây dựng; chủ nhiệm, chủ trì các bộ môn thiết kế; chủ
nhiệm, chủ trì thẩm tra; Giấy phép hoạt động xây dựng của nhà thầu nước ngoài
(nếu có);
đ) Đối với các
công trình sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công,
ngoài các nội dung quy định tại điểm a, điểm b, điểm c và điểm d khoản này, hồ
sơ trình thẩm định phải có dự toán xây dựng; các thông tin, số liệu có
liên quan về giá, định mức, báo giá, kết quả thẩm định giá (nếu
có) để xác định dự toán xây dựng;
e) Đối với công trình
có vi phạm hành chính về xây dựng đã bị xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả
có yêu cầu thực hiện thẩm định, thẩm định điều chỉnh, cấp giấy phép xây dựng hoặc
điều chỉnh giấy phép xây dựng, hồ sơ trình thẩm định còn phải có các nội dung:
Báo cáo của chủ đầu tư về quá trình thực hiện dự án, tình hình thực tế thi công
các công trình xây dựng của dự án đến thời điểm trình thẩm định; biên bản, quyết
định xử phạt vi phạm hành chính của cấp có thẩm quyền; Báo cáo kiểm định của tổ
chức kiểm định xây dựng đánh giá về khả năng chịu lực của phần công trình đã
thi công xây dựng;
g) Đối với công trình
sửa chữa cải tạo, hồ sơ trình thẩm định còn phải có các nội dung: Hồ sơ khảo
sát hiện trạng, Báo cáo kiểm định của tổ chức kiểm định xây dựng đánh giá về khả
năng chịu lực của công trình.
Điều 46. Nội
dung, kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở của cơ
quan chuyên môn về xây dựng
Cơ quan chuyên môn về
xây dựng thẩm định các nội dung quy định khoản 2 và khoản 3 tại
Điều 83a của Luật Xây dựng. Một số nội dung thẩm định được quy định cụ thể
như sau:
1. Kiểm tra sự đầy đủ
các nội dung của thiết kế kỹ thuật trong trường hợp thiết kế ba bước, hồ sơ thiết
kế bản vẽ thi công xây dựng công trình trong trường hợp thiết kế hai bước theo
quy định tại Điều 39 và Điều 40 Nghị định này.
2. Kiểm tra, đối chiếu
chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng, chứng chỉ hành nghề của tổ chức, cá nhân
tham gia khảo sát, thiết kế, thẩm tra thiết kế đáp ứng yêu cầu theo quy định.
3. Đánh giá sự phù hợp
của thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở với thiết kế cơ sở đã được
thẩm định và phê duyệt; việc thực hiện các yêu cầu của cơ quan chuyên môn về
xây dựng tại Thông báo kết quả thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây
dựng (nếu có).
4. Kiểm tra kết quả
thẩm tra của tổ chức tư vấn về đáp ứng yêu cầu an toàn công trình, sự tuân thủ
quy chuẩn kỹ thuật, quy định của pháp luật về áp dụng tiêu chuẩn với các nội
dung sau:
a) Kiểm tra tính đầy
đủ về các nội dung đánh giá đảm bảo yêu cầu an toàn công trình quy định tại khoản 2 Điều 39 Nghị định này;
b) Kiểm tra kết quả
đánh giá về sự phù hợp của thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở với
yêu cầu tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn áp dụng.
5. Kiểm tra việc thực
hiện các yêu cầu về phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường:
a) Đối chiếu, đánh
giá sự phù hợp của thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở so với giấy
chứng nhận thẩm duyệt và thiết kế đã được đóng thẩm duyệt hoặc kết quả thực hiện
thủ tục phòng cháy, chữa cháy theo quy định;
b) Kiểm tra việc thực
hiện thủ tục Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc Giấy phép môi trường
theo quy định pháp luật về bảo vệ môi trường (nếu có yêu cầu).
6. Kiểm tra sự tuân
thủ quy định của pháp luật về xác định dự toán xây dựng (nếu có yêu cầu) theo
quy định của pháp luật về quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
7. Kết quả thẩm định
phải có các nội dung đánh giá về việc đáp ứng yêu cầu đối với từng nội dung thẩm
định theo quy định và kết luận về toàn bộ nội dung thẩm định, các yêu cầu đối với
người quyết định đầu tư, chủ đầu tư, cơ quan có thẩm quyền đối với dự án
PPP. Kết quả thẩm định được gửi cho người đề nghị thẩm định để tổng
hợp, đồng thời gửi đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng ở địa phương
để theo dõi, quản lý.
8. Đối với các thiết
kế xây dựng đủ điều kiện phê duyệt và thuộc đối tượng được miễn giấy phép xây dựng
theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 89 của Luật Xây dựng
năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 30 Điều 1 của Luật số
62/2020/QH14, kết quả thẩm định phải bổ sung nội dung yêu cầu chủ đầu tư gửi
các thành phần hồ sơ tương ứng với hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo
quy định tại Nghị định này (không bao gồm Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng)
kèm theo thông báo khởi công đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng ở
địa phương để theo dõi, quản lý theo quy định tại Điều 67 Nghị
định này.
9. Mẫu văn bản thông
báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở thực hiện
theo quy định tại Mẫu số 10 Phụ lục I Nghị định
này.
10. Trường hợp công
trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định thiết kế xây
dựng triển khai sau thiết kế cơ sở, chủ đầu tư thực hiện chuyển nhượng một phần
hoặc toàn bộ dự án hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
hoặc chia tách, sáp nhập, hợp nhất thì tổ chức nhận chuyển nhượng/nhận góp vốn
hoặc tổ chức được hình thành sau chia tách, sáp nhập, hợp nhất được kế thừa kết
quả thẩm định thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở của cơ quan chuyên môn về
xây dựng mà không phải thực hiện lại thủ tục này; trừ trường hợp điều chỉnh dự
án theo quy định tại khoản 1 Điều 49 Nghị định này.
Điều 47.
Trình tự thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở tại cơ
quan chuyên môn về xây dựng
1. Người đề nghị thẩm
định nộp hồ sơ trình thẩm định đến cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định
về thực hiện thủ tục hành chính tại khoản 2 Điều 7 Nghị định
này.
2. Bộ phận tiếp nhận
có trách nhiệm kiểm tra, tiếp nhận hoặc từ chối tiếp nhận hồ sơ theo quy định.
Hồ sơ trình thẩm định bị từ chối tiếp nhận trong các trường hợp sau:
a) Trình thẩm định
không đúng với thẩm quyền của cơ quan chuyên môn về xây dựng hoặc người đề nghị
thẩm định không đúng thẩm quyền theo quy định tại Nghị định này (nội dung xác định
theo Tờ trình thẩm định);
b) Không thuộc đối tượng
phải thẩm định tại cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định;
c) Hồ sơ trình thẩm định
không hợp lệ theo quy định tại Nghị định này;
d) Trường hợp tiếp nhận
hồ sơ qua dịch vụ bưu chính thì phải có văn bản gửi người đề nghị thẩm định nêu
rõ lý do từ chối tiếp nhận.
3. Trong thời hạn 07
ngày làm việc sau khi tiếp nhận hồ sơ thẩm định, cơ quan chuyên môn về xây dựng
có trách nhiệm:
a) Xem xét, gửi một lần
yêu cầu bổ sung hồ sơ trình thẩm định bằng văn bản đến người đề nghị thẩm định;
b) Có văn bản từ chối
tiếp nhận thẩm định trong trường hợp xác định nội dung trong hồ sơ thẩm định
khác nội dung nêu tại Tờ trình thẩm định dẫn đến việc từ chối thẩm định quy định
tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này.
4. Trong quá trình thẩm
định, cơ quan chuyên môn về xây dựng có quyền tạm dừng thẩm định (không quá 01
lần) và thông báo đến người đề nghị thẩm định các lỗi, sai sót về thông tin,
số liệu trong nội dung hồ sơ dẫn đến không thể đưa ra kết luận thẩm định.
5. Trong thời hạn 20
ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định
tại điểm a khoản 3 và khoản 4 Điều này, nếu người đề nghị thẩm định không thực
hiện việc bổ sung, khắc phục hồ sơ theo yêu cầu thì cơ quan chuyên môn về xây
dựng dừng việc thẩm định. Người đề nghị thẩm định nhận lại hồ sơ trình thẩm định
tại Bộ phận trả kết quả theo quy định về thực hiện thủ tục hành chính.
6. Trong thời hạn 05
ngày trước khi có thông báo kết quả thẩm định, trường hợp cơ quan chuyên môn về
xây dựng không nhận được kết quả thực hiện thủ tục phòng cháy chữa cháy theo
quy định tại điểm b khoản 2 Điều 45 Nghị định này, cơ quan
chuyên môn về xây dựng dừng việc thẩm định. Người đề nghị thẩm định nhận lại
hồ sơ trình thẩm định tại Bộ phận trả kết quả theo quy định về thực hiện thủ tục
hành chính.
7. Việc đóng dấu hồ
sơ thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở và trả kết quả được thực
hiện như sau:
a) Đối với hồ sơ
trình thẩm định được kết luận đủ điều kiện trình tổng hợp, phê duyệt, cơ quan
chuyên môn về xây dựng kiểm tra, đóng dấu xác nhận bản vẽ thiết kế xây dựng triển
khai sau thiết kế cơ sở. Người đề nghị thẩm định nhận kết quả thẩm định gồm
Thông báo kết quả thẩm định và hồ sơ bản vẽ đã được đóng dấu xác nhận thẩm định;
b) Trường hợp hồ sơ
trình thẩm định được kết luận chưa đủ điều kiện hoặc chỉ đủ điều kiện sau khi
chỉnh sửa, hoàn thiện hồ sơ thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở,
người đề nghị thẩm định nhận kết quả thẩm định gồm Thông báo kết quả thẩm định
và hồ sơ bản vẽ đã trình nộp (không đóng dấu thẩm định);
c) Đối với trường hợp
hồ sơ trình thẩm định được kết luận chỉ đủ điều kiện sau khi chỉnh sửa, hoàn
thiện hồ sơ, người đề nghị thẩm định nộp văn bản đề nghị đóng dấu kèm hồ sơ thiết
kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đã chỉnh sửa, hoàn thiện đến Bộ phận
tiếp nhận theo quy trình thực hiện thủ tục hành chính. Cơ quan chuyên môn về
xây dựng kiểm tra, đóng dấu xác nhận bản vẽ với trường hợp đáp ứng yêu cầu nêu
tại văn bản thông báo kết quả thẩm định;
d) Cơ quan chuyên môn
về xây dựng đóng dấu xác nhận các nội dung đã được thẩm định trên các bản vẽ có
liên quan của 01 bộ hồ sơ bản vẽ thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở.
Mẫu dấu thẩm định theo quy định tại Mẫu số 12 Phụ
lục I Nghị định này.
8. Việc lưu trữ hồ
sơ thẩm định tại cơ quan chuyên môn về xây dựng được thực hiện theo quy
định tại khoản 8 Điều 19 Nghị định này.
9. Thời hạn thẩm định
thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở của cơ quan chuyên môn về xây dựng
tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ như sau:
a) Không quá 40 ngày
đối với công trình cấp đặc biệt, cấp I;
b) Không quá 30 ngày
đối với công trình cấp II và cấp III;
c) Không quá 20 ngày
đối với công trình còn lại.
Điều 48. Phê
duyệt thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở
1. Việc phê duyệt thiết
kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở của chủ đầu tư được thể hiện tại quyết
định phê duyệt, gồm các nội dung chủ yếu như sau:
a) Tên công trình hoặc
từng phần công trình;
b) Tên dự án;
c) Loại, cấp công
trình;
d) Địa điểm xây dựng;
đ) Nhà thầu lập báo
cáo khảo sát xây dựng;
e) Nhà thầu lập thiết
kế xây dựng;
g) Đơn vị thẩm tra
thiết kế xây dựng (nếu có);
h) Quy mô, chỉ tiêu kỹ
thuật; các giải pháp thiết kế nhằm sử dụng hiệu quả năng lượng, tiết kiệm tài
nguyên (nếu có);
i) Thời hạn sử dụng
theo thiết kế của công trình;
k) Giá trị dự toán
xây dựng theo từng khoản mục chi phí;
l) Các nội dung khác.
2. Mẫu quyết định phê
duyệt thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đối với các dự án
sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công quy định tại Mẫu số 11 Phụ lục I Nghị định này.
3. Trong trường hợp
thực hiện quản lý dự án theo hình thức Ban quản lý dự án chuyên
ngành, Ban quản lý dự án khu vực hoặc Ban quản lý dự án một dự
án, Chủ đầu tư được ủy quyền cho Ban quản lý dự án trực thuộc phê
duyệt thiết kế xây dựng.
4. Người được giao
phê duyệt thiết kế xây dựng đóng dấu, ký xác nhận trực tiếp vào hồ sơ thiết
kế xây dựng được phê duyệt (gồm thuyết minh và bản vẽ thiết kế). Mẫu dấu phê
duyệt thiết kế xây dựng quy định tại Mẫu số 12 Phụ
lục I Nghị định này.
5. Trường hợp công
trình được lập, thẩm định theo bộ phận công trình, chủ đầu tư hoặc người được ủy
quyền phê duyệt các nội dung tại khoản 1 Điều này đối với bộ phận công trình được
thẩm định. Sau khi kết thúc thẩm định toàn bộ bộ phận công trình, chủ đầu tư hoặc
người được ủy quyền phê duyệt thiết kế xây dựng công trình.
Điều 49. Điều
chỉnh thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở
1. Công trình xây dựng
thuộc đối tượng phải thẩm định tại cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định
tại Điều 44 Nghị định này, khi điều chỉnh thiết kế xây dựng,
cơ quan chuyên môn về xây dựng chỉ thực hiện thẩm định thiết kế xây dựng điều
chỉnh đối với các trường hợp sau:
a) Điều chỉnh, bổ
sung thiết kế xây dựng có thay đổi về giải pháp kết cấu chính như: điều chỉnh
giải pháp xử lý nền đất yếu (trừ công trình theo tuyến điều chỉnh cục bộ), giải
pháp thiết kế móng/ngầm, giải pháp thiết kế phần trên/phần thân và điều chỉnh
giải pháp sử dụng vật liệu cho các loại kết cấu nêu trên;
b) Điều chỉnh biện
pháp tổ chức thi công làm ảnh hưởng đến an toàn chịu lực của công trình dẫn đến
phải điều chỉnh kết cấu chịu lực của công trình đã được thẩm định và phê duyệt;
c) Khi điều chỉnh dự
án đầu tư xây dựng có yêu cầu thẩm định điều chỉnh báo cáo nghiên cứu khả thi đầu
tư xây dựng tại cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định tại khoản
2 Điều 23 Nghị định này.
2. Việc thẩm tra thiết
kế xây dựng điều chỉnh thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều
43 Nghị định này.
3. Đối với thiết kế
xây dựng điều chỉnh, bổ sung không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này,
chủ đầu tư tự tổ chức thẩm định làm cơ sở phê duyệt.
4. Việc điều chỉnh dự
toán xây dựng thực hiện theo quy định của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư
xây dựng và quy định của pháp luật có liên quan.
5. Hồ sơ trình thẩm định
thiết kế xây dựng công trình điều chỉnh:
a) Các thành phần hồ
sơ quy định tại khoản 2 Điều 45 Nghị định này và hồ sơ thiết
kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đã được thẩm định, phê duyệt;
b) Báo cáo tình hình
thực tế thi công xây dựng công trình và lý do điều chỉnh của chủ đầu tư.
6. Thời hạn thẩm định
thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở điều chỉnh thực hiện theo quy định
tại khoản 9 Điều 47 Nghị định này.
Chương IV
GIẤY PHÉP XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG
Điều 50. Điều
kiện cấp giấy phép xây dựng
1. Điều kiện cấp giấy
phép xây dựng đối với các trường hợp cụ thể được quy định tại các Điều 91, 92, 93 và Điều 94 của Luật Xây dựng năm 2014 được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Luật Kiến trúc năm 2019 và Luật số
62/2020/QH14.
2. Các loại quy hoạch
sử dụng làm căn cứ để lập dự án đầu tư xây dựng theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị định này là cơ sở xem xét cấp giấy phép
xây dựng.
3. Văn bản của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 92
Luật Xây dựng năm 2014 là một trong các loại giấy tờ sau:
a) Quyết định phê duyệt
quy hoạch chi tiết rút gọn và bản vẽ tổng mặt bằng, phương án kiến trúc công
trình trong hồ sơ đồ án quy hoạch chi tiết rút gọn đã được phê duyệt;
b) Quyết định phê duyệt
quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng và Bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng sử
dụng đất và các bản đồ, bản vẽ kèm theo trong hồ sơ đồ án quy hoạch chi tiết
xây dựng khu chức năng đã được phê duyệt;
c) Quyết định phê duyệt
quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn và các bản đồ, bản vẽ kèm
theo trong hồ sơ đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được
phê duyệt;
d) Văn bản chấp thuận
về vị trí, hướng tuyến và tổng mặt bằng của dự án theo quy định của pháp luật
có liên quan. Việc chấp thuận về vị trí, hướng tuyến và tổng mặt bằng của dự án
thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 121 Nghị định này;
đ) Quyết định phê duyệt
Đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí của khu rừng và các bản đồ, bản vẽ
kèm theo Đề án đối với dự án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng
thực hiện theo phương thức cho thuê môi trường rừng theo quy định của pháp luật
về lâm nghiệp.
4. Đối với các
công trình xây dựng ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng có
yêu cầu thẩm tra theo quy định tại khoản 6 Điều 82 của
Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 24 Điều 1 của Luật
số 62/2020/QH14, báo cáo kết quả thẩm tra ngoài các yêu cầu riêng của
chủ đầu tư, phải có kết luận đáp ứng yêu cầu an toàn công trình, sự
tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của hồ sơ thiết kế xây dựng.
Điều 51. Thẩm
quyền cấp giấy phép xây dựng
1. Thẩm quyền cấp, điều
chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng (sau đây gọi tắt là thẩm
quyền cấp giấy phép xây dựng) thực hiện theo quy định tại Điều
103 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản
37 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14.
2. Xác định thẩm quyền
cấp giấy phép xây dựng trong một số trường hợp:
a) Đối với dự án có
nhiều công trình với loại và cấp công trình khác nhau thì thẩm quyền cấp giấy
phép xây dựng được xác định theo công trình có cấp cao nhất của dự án;
b) Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh cấp phép xây dựng hoặc phân cấp, ủy quyền cấp phép xây dựng theo quy định
tại khoản 2 Điều 103 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ
sung tại khoản 37 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 đối với công trình nhà ở
riêng lẻ và công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng chỉ có công trình cấp III, cấp
IV nằm trên địa bàn hai đơn vị hành chính cấp huyện trở lên; công trình nhà ở
riêng lẻ từ cấp II trở lên; công trình xây dựng thuộc dự án đầu tư xây dựng chỉ
có công trình cấp III, cấp IV trong các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công
nghệ cao, khu kinh tế;
c) Khi điều chỉnh thiết
kế xây dựng hoặc sửa chữa, cải tạo công trình làm thay đổi cấp của công trình
thì thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng được xác định theo cấp của công trình sau
điều chỉnh thiết kế hoặc công trình sửa chữa, cải tạo;
d) Đối với công trình
được đầu tư xây dựng gắn vào công trình, bộ phận công trình khác, thẩm quyền cấp
giấy phép xây dựng xác định theo cấp của công trình đề nghị cấp giấy phép xây dựng;
đ) Đối với dự án được
đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính của 02 tỉnh trở lên, thẩm quyền cấp giấy
phép xây dựng xác định theo vị trí xây dựng của từng công trình.
Điều 52.
Trình tự, nội dung xem xét cấp giấy phép xây dựng
1. Trình tự cấp giấy
phép xây dựng:
a) Cơ quan cấp giấy
phép xây dựng thực hiện kiểm tra, đánh giá hồ sơ và cấp giấy phép
xây dựng theo quy trình quy định tại Điều 102 của Luật
Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 36 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14;
b) Chậm nhất sau 05
ngày tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây
dựng có văn bản lấy ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước về những lĩnh vực liên
quan đến công trình xây dựng nếu trong hồ sơ có thông tin không đầy đủ hoặc
không thống nhất;
c) Cơ quan cấp giấy
phép xây dựng sử dụng chữ ký điện tử của cơ quan mình hoặc mẫu dấu theo quy định
tại Mẫu số 12 Phụ lục II Nghị định này để đóng
dấu xác nhận bản vẽ thiết kế kèm theo giấy phép xây dựng cấp cho chủ đầu tư.
2. Cơ quan cấp giấy
phép xây dựng có trách nhiệm kiểm tra các điều kiện cấp giấy phép xây dựng quy
định tại Điều 50 Nghị định này. Việc kiểm tra các nội dung đã được cơ
quan, tổ chức thẩm định, thẩm duyệt, thẩm tra theo quy định của pháp luật được
thực hiện như sau:
a) Đối chiếu sự
phù hợp của bản vẽ thiết kế xây dựng tại hồ sơ đề nghị cấp phép
xây dựng với thiết kế cơ sở được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm
định và đóng dấu xác nhận đối với các công trình thuộc dự án có
yêu cầu thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi tại cơ quan chuyên môn về
xây dựng; kiểm tra việc thực hiện, bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo yêu cầu của
cơ quan chuyên môn về xây dựng trong thông báo kết quả thẩm định Báo cáo nghiên
cứu khả thi đầu tư xây dựng (nếu có), thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế
cơ sở (nếu có);
b) Kiểm tra sự phù
hợp của bản vẽ thiết kế xây dựng tại hồ sơ đề nghị cấp phép xây
dựng với bản vẽ thiết kế xây dựng được thẩm duyệt về phòng cháy
chữa cháy của cơ quan có thẩm quyền đối với các công trình xây dựng
thuộc đối tượng có yêu cầu thẩm duyệt về phòng cháy, chữa cháy;
c) Kiểm tra tính đầy
đủ, hợp lệ của báo cáo kết quả thẩm tra đối với công trình có yêu cầu phải thẩm
tra thiết kế theo quy định tại Nghị định này.
Điều 53. Các
loại giấy tờ hợp pháp về đất đai để cấp giấy phép xây dựng
Giấy tờ hợp pháp về đất
đai chứng minh sự phù hợp mục đích sử dụng đất và sở hữu công trình để cấp giấy
phép xây dựng quy định tại Nghị định này là một trong các loại sau đây:
1. Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất được cấp theo quy định của pháp luật về đất đai qua các thời
kỳ.
2. Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp theo quy định
của pháp luật về đất đai qua các thời kỳ.
3. Giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở được cấp theo quy định của pháp luật
về đất đai, pháp luật về nhà ở qua các thời kỳ.
4. Giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở; giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã được cấp
theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở, pháp luật về xây dựng
qua các thời kỳ.
5. Các loại giấy tờ đủ
điều kiện để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận gồm: Các loại giấy tờ
quy định tại Điều 137 của Luật Đất đai năm 2024; các loại
giấy tờ đủ điều kiện khác để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
6. Giấy tờ về đất đai
đối với trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng
đất từ sau ngày 01 tháng 7 năm 2004 nhưng không có giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp
luật về đất đai, gồm một trong các loại giấy tờ: Quyết định giao đất, cho thuê
đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc
hợp đồng thuê đất kèm theo (nếu có) hoặc giấy tờ về trúng đấu giá quyền sử dụng
đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất.
7. Báo cáo hiện trạng
sử dụng đất đối với trường hợp tổ chức, cơ sở tôn giáo đang sử dụng mà chưa được
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất kiểm tra thực tế sử dụng
và xử lý theo quy định tại Điều 142, Điều 145 Luật Đất đai năm
2024.
8. Giấy tờ về việc xếp
hạng di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh hoặc danh mục kiểm kê di
tích theo quy định của pháp luật về di sản văn hoá của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
đối với trường hợp cấp giấy phép xây dựng để thực hiện xây dựng mới, sửa chữa,
cải tạo hoặc di dời các công trình di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh
nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất theo quy định.
9. Văn bản chấp thuận
về địa điểm xây dựng của Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với công trình xây dựng
biển quảng cáo, trạm viễn thông, cột ăng-ten và các công trình tương tự khác
theo quy định của pháp luật có liên quan tại khu vực không thuộc nhóm đất có mục
đích sử dụng để xây dựng đối với loại công trình này và không được chuyển đổi mục
đích sử dụng đất.
10. Giấy tờ hợp pháp
về đất đai của chủ rừng và hợp đồng cho thuê môi trường rừng giữa chủ rừng và tổ
chức, cá nhân thực hiện dự án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí theo quy
định của pháp luật về lâm nghiệp.
11. Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất hoặc quyết định giao đất hoặc quyết định cho thuê đất của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền có mục đích sử dụng đất chính đối với trường hợp
xây dựng công trình trên đất được sử dụng kết hợp đa mục đích theo quy định tại
Điều 218 của Luật Đất đai năm 2024.
12. Hợp đồng thuê đất
giữa chủ đầu tư xây dựng công trình và người quản lý, sử dụng công trình giao
thông hoặc văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về
giao thông đối với công trình được phép xây dựng trong phạm vi đất dành cho
giao thông theo quy định của pháp luật.
13. Văn bản của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (theo đề
nghị của cơ quan cấp giấy phép xây dựng) xác định diện tích các loại đất đối với
trường hợp người sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ hợp pháp về đất đai
theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này nhưng trên các giấy tờ đó
không ghi rõ diện tích các loại đất để làm cơ sở cấp giấy phép xây dựng.
14. Trường hợp chủ đầu
tư thuê đất hoặc thuê công trình, bộ phận công trình của chủ sử dụng đất, chủ sở
hữu công trình để đầu tư xây dựng thì ngoài một trong các giấy tờ nêu trên, người
đề nghị cấp giấy phép xây dựng bổ sung hợp đồng hợp pháp về việc thuê đất hoặc
thuê công trình, bộ phận công trình tương ứng.
15. Các giấy tờ hợp
pháp khác theo quy định pháp luật về đất đai.
Điều 54. Quy
định chung về hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng
1. Nguyên tắc thực hiện
thủ tục cấp giấy phép xây dựng thực hiện theo quy định tại Điều
7 Nghị định này.
2. Các văn bản,
giấy tờ, bản vẽ thiết kế trong hồ sơ đề nghị cấp phép xây dựng là bản
chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử có giá trị pháp lý theo
quy định.
3. Bản vẽ thiết
kế xây dựng trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng phải tuân thủ
quy định về quy cách hồ sơ thiết kế xây dựng theo Điều 37 Nghị định
này.
4. Khi nộp hồ sơ dưới
dạng bản sao điện tử, chủ đầu tư chỉ cần nộp 01 bộ hồ sơ đầy đủ thành phần
tương ứng theo quy định tại Điều 55, Điều 56, Điều 57, Điều 58, Điều 59 và Điều 60 Nghị định
này.
Điều 55. Hồ
sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với trường hợp xây dựng mới
Hồ sơ đề nghị cấp giấy
phép xây dựng thực hiện theo quy định tại Điều 95 Luật Xây dựng
năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại Luật số 62/2020/QH14, cụ thể như sau:
1. Đối với công trình
không theo tuyến:
a) Đơn đề nghị cấp giấy
phép xây dựng theo quy định tại Mẫu số 01 Phụ lục II
Nghị định này;
b) Một trong các loại
giấy tờ hợp pháp về đất đai để cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại Điều 53 Nghị định này;
c) Quyết định phê duyệt
dự án; văn bản thông báo kết quả thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây
dựng và hồ sơ bản vẽ thiết kế cơ sở được đóng dấu xác nhận kèm
theo (nếu có); báo cáo kết quả thẩm tra thiết kế xây dựng theo quy
định tại khoản 54 Điều 43 Nghị định này; kết quả thực hiện thủ tục
hành chính theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy đối với
hồ sơ thiết kế đề nghị cấp giấy phép xây dựng; kết quả thực hiện thủ tục
hành chính về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về bảo
vệ môi trường (đối với trường hợp không thẩm định báo cáo nghiên cứu
khả thi đầu tư xây dựng tại cơ quan chuyên môn về xây dựng);
d) 02 bộ bản vẽ thiết
kế xây dựng trong hồ sơ thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở (thiết
kế bản vẽ thi công đối với dự án chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật) được
phê duyệt hoặc đóng dấu xác nhận theo quy định của pháp luật về xây dựng, gồm:
bản vẽ tổng mặt bằng toàn dự án, mặt bằng định vị công trình trên lô đất;
bản vẽ kiến trúc các mặt bằng, các mặt đứng và mặt cắt chủ yếu của công trình;
bản vẽ mặt bằng, mặt cắt móng; các bản vẽ thể hiện giải pháp kết cấu chính của
công trình; bản vẽ mặt bằng đấu nối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật bên ngoài
công trình, dự án.
2. Đối với công trình
xây dựng theo tuyến:
a) Đơn đề nghị cấp giấy
phép xây dựng theo quy định tại Mẫu số 01 Phụ lục
II Nghị định này;
b) Một trong các loại
giấy tờ hợp pháp về đất đai để cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại Điều 53 Nghị định này; hoặc văn bản chấp thuận của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền về vị trí và phương án tuyến hoặc Quyết định thu hồi đất của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai;
c) Tài liệu theo quy
định tại điểm c khoản 1 Điều này.
d) 02 bộ bản vẽ thiết
kế xây dựng trong hồ sơ thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở (thiết
kế bản vẽ thi công đối với dự án chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật) được
phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng, gồm: sơ đồ vị trí tuyến công
trình; bản vẽ mặt bằng tổng thể hoặc bản vẽ bình đồ công trình; bản vẽ các mặt
cắt dọc và mặt cắt ngang chủ yếu của tuyến công trình; bản vẽ mặt bằng, mặt
cắt móng; các bản vẽ thể hiện giải pháp kết cấu chính của công trình; bản
vẽ mặt bằng đấu nối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật bên ngoài công trình, dự án.
3. Đối với công trình
tín ngưỡng, tôn giáo:
a) Hồ sơ đề nghị cấp
giấy phép xây dựng công trình tôn giáo gồm các tài liệu như quy định tại khoản
1 Điều này và văn bản chấp thuận về sự cần thiết xây dựng và quy mô công trình
của cơ quan chuyên môn về tín ngưỡng, tôn giáo thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Hồ sơ đề nghị cấp
giấy phép xây dựng công trình tín ngưỡng gồm các tài liệu như quy định tại khoản 1, khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều 58 Nghị định này và ý
kiến của cơ quan chuyên môn về tín ngưỡng, tôn giáo thuộc Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh (trường hợp pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo có quy định); báo cáo kết
quả thẩm tra thiết kế xây dựng đối với các công trình tín ngưỡng ảnh
hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng;
c) Đối với hồ sơ đề
nghị cấp giấy phép xây dựng công trình tín ngưỡng, tôn giáo thuộc dự án bảo
quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, ngoài các
tài liệu quy định tại điểm a, điểm b khoản này, phải bổ sung văn bản về sự cần
thiết xây dựng và quy mô công trình của cơ quan quản lý nhà nước về văn
hóa theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa.
4. Công trình tượng
đài, tranh hoành tráng:
Hồ sơ đề nghị cấp giấy
phép xây dựng gồm các tài liệu như quy định tại khoản 1 Điều này và văn bản chấp
thuận về sự cần thiết xây dựng và quy mô công trình của cơ quan quản lý nhà nước
về văn hóa.
5. Đối với công trình
quảng cáo:
Thực hiện theo quy định
của pháp luật về quảng cáo.
6. Đối với công trình
của các cơ quan ngoại giao và tổ chức quốc tế:
Hồ sơ đề nghị cấp giấy
phép xây dựng đối với công trình của các cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế và
cơ quan nước ngoài đầu tư tại Việt Nam được thực hiện theo quy định tương ứng tại
khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này và các điều khoản quy định của Hiệp định hoặc thoả
thuận đã được ký kết với Chính phủ Việt Nam.
Điều 56. Hồ
sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo giai đoạn
1. Đối với công trình
không theo tuyến:
a) Đơn đề nghị cấp giấy
phép xây dựng theo quy định tại Mẫu số 01 Phụ lục
II Nghị định này;
b) Một trong các loại
giấy tờ hợp pháp về đất đai để cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại Điều 51 Nghị định này;
c) Tài liệu theo quy
định tại điểm c khoản 1 Điều 55 Nghị định này;
d) 02 bộ bản vẽ thiết
kế xây dựng trong hồ sơ thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở (thiết
kế bản vẽ thi công đối với dự án chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật) được
phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng tương ứng với giai đoạn đề
nghị cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều
55 Nghị định này.
2. Đối với công trình
xây dựng theo tuyến:
a) Đơn đề nghị cấp giấy
phép xây dựng theo quy định tại Mẫu số 01 Phụ lục
II Nghị định này;
b) Một trong các loại
giấy tờ hợp pháp về đất đai để cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại Điều 53 Nghị định này; hoặc văn bản chấp thuận của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền về vị trí và phương án tuyến; quyết định thu hồi đất của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phần đất thực hiện theo giai đoạn hoặc cả dự án
theo quy định của pháp luật về đất đai;
c) Tài liệu theo quy
định tại điểm c khoản 1 Điều 55 Nghị định này;
d) 02 bộ bản vẽ thiết
kế xây dựng trong hồ sơ thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở (thiết
kế bản vẽ thi công đối với dự án chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật) được
phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng tương ứng với giai đoạn đề
nghị cấp giấy phép xây dựng đã được phê duyệt theo quy định tại điểm
d khoản 2 Điều 55 Nghị định này.
Điều 57. Hồ sơ đề nghị
cấp giấy phép xây dựng cho toàn bộ công trình thuộc dự án, nhóm công trình thuộc
dự án
1. Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng
theo quy định tại Mẫu số 01 Phụ lục II Nghị định
này.
2. Một trong các loại giấy tờ hợp pháp
về đất đai để cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại Điều 53 Nghị
định này của nhóm công trình hoặc toàn bộ dự án.
3. Tài liệu theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 55 Nghị định này.
4. 02 bộ bản vẽ thiết kế xây dựng
trong hồ sơ thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở được phê duyệt theo
quy định của pháp luật về xây dựng của từng công trình trong nhóm công trình hoặc
toàn bộ công trình thuộc dự án đã được phê duyệt, gồm:
a) Hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định
tại điểm d khoản 1 Điều 55 Nghị định này đối với công trình
không theo tuyến;
b) Hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định
tại điểm d khoản 2 Điều 55 Nghị định này đối với công trình
xây dựng theo tuyến.
Điều 58. Hồ sơ đề nghị
cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ
1. Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng
theo quy định tại Mẫu số 01 Phụ lục II Nghị định
này.
2. Một trong các loại giấy tờ hợp pháp
về đất đai để cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại Điều 53 Nghị
định này.
3. Hồ sơ thiết kế xây dựng:
a) Đối với nhà ở riêng lẻ của hộ gia
đình, cá nhân: 02 bộ bản vẽ thiết kế xây dựng kèm theo; kết quả thực hiện
thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa
cháy; báo cáo kết quả thẩm tra thiết kế xây dựng trong trường hợp pháp luật về
xây dựng có yêu cầu, gồm: bản vẽ mặt bằng công trình trên lô đất kèm theo sơ đồ
vị trí công trình; bản vẽ mặt bằng các tầng, các mặt đứng và mặt cắt chính của
công trình; bản vẽ mặt bằng móng và mặt cắt móng kèm theo sơ đồ đấu nối hệ thống
hạ tầng kỹ thuật bên ngoài công trình gồm cấp nước, thoát nước, cấp điện; bản
cam kết bảo đảm an toàn đối với công trình liền kề (đối với công trình xây dựng
có công trình liền kề);
b) Đối với nhà ở riêng lẻ của tổ chức:
02 bộ bản vẽ thiết kế xây dựng trong hồ sơ thiết kế xây dựng triển khai sau thiết
kế cơ sở (thiết kế bản vẽ thi công đối với dự án chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế
- kỹ thuật) được phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng kèm theo
kết quả thực hiện thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật về
phòng cháy, chữa cháy; báo cáo kết quả thẩm tra thiết kế xây dựng trong trường
hợp pháp luật về xây dựng có yêu cầu, gồm: bản vẽ mặt bằng công trình trên lô đất
kèm theo sơ đồ vị trí công trình; bản vẽ mặt bằng các tầng, các mặt đứng và mặt
cắt chính của công trình; bản vẽ mặt bằng móng và mặt cắt móng kèm theo sơ đồ đấu
nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật bên ngoài công trình gồm cấp nước, thoát nước, cấp
điện; bản cam kết bảo đảm an toàn đối với công trình liền kề (đối với công
trình xây dựng có công trình liền kề).
4. Căn cứ điều kiện thực tế tại địa
phương và khoản 3 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố mẫu bản vẽ thiết kế
để hộ gia đình, cá nhân tham khảo khi tự lập thiết kế xây dựng theo quy định tại
điểm b khoản 7 Điều 79 của Luật Xây dựng năm 2014.
Điều 59. Hồ sơ đề nghị
cấp giấy phép xây dựng đối với trường hợp sửa chữa, cải tạo công trình
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối
với trường hợp sửa chữa, cải tạo công trình thực hiện theo quy định tại Điều 96 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 35 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14, cụ thể như sau:
1. Đơn đề nghị cấp giấy phép sửa chữa,
cải tạo công trình, nhà ở riêng lẻ theo Mẫu số 01
Phụ lục II Nghị định này.
2. Một trong các loại giấy tờ hợp pháp
về đất đai để cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại Điều 53 Nghị
định này.
3. Bản vẽ hiện trạng của các bộ phận
công trình dự kiến sửa chữa, cải tạo đã được phê duyệt theo quy định có tỷ lệ
tương ứng với tỷ lệ các bản vẽ của hồ sơ đề nghị cấp phép sửa chữa, cải tạo và ảnh
chụp (kích thước tối thiểu 10 x 15 cm) hiện trạng công trình và công trình lân
cận trước khi sửa chữa, cải tạo.
4. Hồ sơ thiết kế sửa chữa, cải tạo
tương ứng với mỗi loại công trình theo quy định tại Điều 55 hoặc
Điều 58 Nghị định này.
5. Đối với các công trình di tích lịch
sử - văn hoá và danh lam, thắng cảnh đã được xếp hạng thì phải có văn bản chấp
thuận về sự cần thiết xây dựng và quy mô công trình của cơ quan quản lý nhà nước
về văn hóa.
Điều 60. Hồ sơ đề nghị
cấp giấy phép di dời công trình
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối
với trường hợp sửa chữa, cải tạo công trình thực hiện theo quy định tại Điều 97 của Luật Xây dựng năm 2014, cụ thể như sau:
1. Đơn đề nghị cấp giấy phép di dời
công trình theo Mẫu số 01 Phụ lục II Nghị định
này.
2. Các tài liệu theo quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 97 của Luật Xây dựng
năm 2014.
Điều 61. Giấy phép
xây dựng có thời hạn
1. Căn cứ quy định tại Điều
94 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 33 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 và trên cơ sở kế
hoạch thực hiện quy hoạch xây dựng, vị trí xây dựng công trình, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh ban hành quy định cụ thể về quy mô, chiều cao đối với công trình xây dựng
mới và công trình đề nghị cấp giấy phép sửa chữa, cải tạo; thời hạn tồn tại của
công trình để làm căn cứ cấp giấy phép xây dựng có thời hạn.
2. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng
có thời hạn như quy định đối với từng loại công trình, nhà ở riêng lẻ quy định
tại Điều 55, Điều 58 và Điều 59 Nghị định này. Riêng tiêu đề
của đơn được đổi thành “Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng có thời hạn”.
Điều 62. Điều chỉnh,
gia hạn giấy phép xây dựng
1. Việc điều chỉnh, gia hạn giấy phép
xây dựng thực hiện theo quy định tại Điều 98, Điều 99 của Luật
Xây dựng năm 2014. Chủ đầu tư không phải thực hiện điều chỉnh giấy phép xây
dựng trong trường hợp điều chỉnh thiết kế xây dựng nhưng không làm thay đổi các
nội dung quy định tại khoản 1 Điều 98 của Luật Xây dựng năm
2014.
2. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép
xây dựng gồm:
a) Đơn đề nghị điều chỉnh giấy phép
xây dựng theo Mẫu số 02 Phụ lục II Nghị định này;
b) Bản chính giấy phép xây dựng kèm
theo hồ sơ bản vẽ đã được cấp kèm theo giấy phép xây dựng;
c) 02 bộ bản vẽ thiết kế xây dựng
trong hồ sơ thiết kế xây dựng điều chỉnh triển khai sau thiết kế cơ sở được phê
duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng tương ứng theo quy định tại Điều 55, Điều 56, Điều 57, Điều 58, Điều 59 Nghị
định này;
d) Báo cáo kết quả thẩm định và văn bản
phê duyệt thiết kế xây dựng điều chỉnh (trừ nhà ở riêng lẻ) của chủ đầu tư,
trong đó phải có nội dung về bảo đảm an toàn chịu lực, an toàn phòng, chống
cháy, nổ, bảo vệ môi trường; kèm theo các hồ sơ theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 55 Nghị định này tương ứng với phần điều
chỉnh thiết kế;
đ) Một trong các loại giấy tờ hợp pháp
về đất đai để cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại Điều 53 Nghị
định này đối với trường hợp việc điều chỉnh thiết kế có thay đổi về diện
tích sử dụng đất hoặc chức năng sử dụng đất của công trình đề nghị cấp giấy
phép xây dựng.
3. Hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép xây
dựng, gồm:
a) Đơn đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng
theo Mẫu số 02 Phụ lục II Nghị định này;
b) Bản chính giấy phép xây dựng đã được
cấp.
4. Giấy phép xây dựng điều chỉnh, gia
hạn được ghi trực tiếp trên bản chính giấy phép xây dựng đã cấp hoặc cấp dưới dạng
bản phụ lục bổ sung kèm theo giấy phép xây dựng đã cấp theo mẫu tương ứng tại Phụ
lục II Nghị định này.
5. Trường hợp công trình đã được cấp
giấy phép xây dựng, chủ đầu tư thực hiện chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự
án hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất hoặc chia
tách, sáp nhập, hợp nhất thì tổ chức nhận chuyển nhượng/nhận góp vốn hoặc tổ chức
được hình thành sau chia tách, sáp nhập, hợp nhất được kế thừa giấy phép xây dựng
và không phải thực hiện điều chỉnh giấy phép xây dựng.
Điều 63. Cấp lại giấy
phép xây dựng
1. Giấy phép xây dựng được cấp lại
trong trường hợp được quy định tại Điều 100 của Luật Xây dựng
năm 2014.
2. Đơn đề nghị cấp lại giấy phép xây
dựng, trong đó nêu rõ lý do đề nghị cấp lại theo Mẫu số 02 Phụ lục II Nghị định này.
Điều 64. Thu hồi, hủy,
giấy phép xây dựng công trình
1. Giấy phép xây dựng bị thu hồi trong
các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 101 của Luật Xây dựng
năm 2014.
2. Trình tự thu hồi, hủy giấy phép xây
dựng:
a) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày
nhận được kết luận thanh tra, văn bản kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước về
xây dựng xác định giấy phép xây dựng thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều
này, cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy phép xây dựng ban hành quyết định thu hồi
giấy phép xây dựng;
b) Cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy
phép xây dựng có trách nhiệm gửi quyết định thu hồi giấy phép xây dựng cho tổ
chức/cá nhân bị thu hồi và đăng tải trên trang thông tin điện tử của mình; đồng
thời gửi thông tin cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có công trình để công bố công
khai tại Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày ban hành quyết
định;
c) Tổ chức, cá nhân bị thu hồi giấy
phép xây dựng phải nộp lại bản gốc giấy phép xây dựng cho cơ quan ra quyết định
thu hồi giấy phép xây dựng trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định
thu hồi;
d) Trường hợp tổ chức, cá nhân bị thu
hồi giấy phép xây dựng không nộp lại giấy phép xây dựng theo quy định, cơ quan
có thẩm quyền thu hồi ban hành quyết định hủy giấy phép xây dựng theo quy định
tại khoản 2 Điều 101 của Luật Xây dựng năm 2014 và thông
báo cho chủ đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có công trình xây dựng. Quyết định
hủy giấy phép xây dựng phải được đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ
quan thu hồi giấy phép xây dựng và tích hợp trên trang thông tin điện tử của Sở
Xây dựng địa phương.
3. Tổ chức, cá nhân bị thu hồi giấy
phép xây dựng được đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại Nghị định
này sau khi đã nộp lại hoặc hủy giấy phép xây dựng và hoàn thành các trách nhiệm,
nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.
Điều 65. Các trường hợp
miễn giấy phép xây dựng đối với công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động
Công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông
thụ động được miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại điểm đ khoản
2 Điều 89 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 30 Điều 1
của Luật số 62/2020/QH14, gồm:
1. Công trình cột ăng ten thuộc hệ thống
cột ăng ten nằm ngoài đô thị phù hợp với quy hoạch xây dựng hạ tầng kỹ thuật viễn
thông thụ động đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận về hướng tuyến.
2. Công trình cột ăng ten không cồng kềnh
theo quy định của pháp luật về viễn thông được xây dựng tại khu vực đô thị phù
hợp với quy hoạch xây dựng hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp
thuận về hướng tuyến.
Điều 66. Công khai giấy
phép xây dựng
1. Cơ quan cấp giấy phép xây dựng có
trách nhiệm công bố công khai nội dung giấy phép xây dựng đã được cấp trên
trang thông tin điện tử của mình.
2. Chủ đầu tư có trách nhiệm công khai
nội dung giấy phép xây dựng đã được cấp tại địa điểm thi công xây dựng trong suốt
quá trình thi công xây dựng để tổ chức, cá nhân theo dõi và giám sát theo quy định
của pháp luật có liên quan.
Điều 67. Quản lý trật
tự xây dựng
1. Việc quản lý trật tự xây dựng phải
được thực hiện từ khi tiếp nhận thông báo khởi công, khởi công xây dựng công
trình cho đến khi công trình được nghiệm thu, bàn giao đưa vào sử dụng nhằm
phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời khi phát sinh vi phạm.
2. Nội dung về quản lý trật tự xây dựng:
a) Đối với công trình được cấp giấy
phép xây dựng: Việc quản lý trật tự xây dựng theo các nội dung của giấy phép
xây dựng đã được cấp và quy định của pháp luật có liên quan;
b) Đối với công trình được miễn giấy
phép xây dựng, nội dung quản lý trật tự xây dựng gồm: kiểm tra sự đáp ứng các điều
kiện về cấp giấy phép xây dựng đối với công trình thuộc đối tượng miễn giấy
phép xây dựng theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 89 của Luật
Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 30 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14;
sự tuân thủ của việc xây dựng với quy hoạch được sử dụng làm cơ sở lập dự án và
quy định của pháp luật có liên quan; kiểm tra sự phù hợp của việc xây dựng với
các nội dung, thông số chủ yếu của thiết kế đã được thẩm định đối với trường hợp
thiết kế xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định.
3. Khi phát hiện vi phạm, cơ quan có
thẩm quyền quản lý trật tự xây dựng phải yêu cầu dừng thi công, xử lý theo thẩm
quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý vi phạm trật tự xây dựng theo quy
định.
Chương V
XÂY
DỰNG CÔNG TRÌNH ĐẶC THÙ VÀ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TẠI NƯỚC NGOÀI
Mục 1. XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH ĐẶC THÙ
Điều 68. Quản lý đầu
tư xây dựng công trình bí mật nhà nước
1. Công trình bí mật nhà nước được xác
định theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước và pháp luật có liên
quan.
2. Việc tổ chức thực hiện dự án đầu tư
xây dựng từ chuẩn bị dự án, thực hiện dự án và kết thúc xây dựng đưa công trình
của dự án vào khai thác, sử dụng được thực hiện theo quy định của pháp luật về
bảo vệ bí mật nhà nước, pháp luật về đầu tư xây dựng và được quy định cụ thể
trong quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư.
3. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên
quan thực hiện việc quản lý hồ sơ, tài liệu và các thông tin liên quan trong
quá trình đầu tư xây dựng công trình bí mật nhà nước tuân thủ theo quy định của
pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 69. Quản lý đầu
tư xây dựng công trình xây dựng khẩn cấp
Việc quản lý đầu tư xây dựng công
trình xây dựng khẩn cấp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 130 của
Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 48 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14
được quy định cụ thể như sau:
1. Người đứng đầu cơ quan trung ương,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền quyết định việc xây dựng công
trình khẩn cấp thuộc phạm vi quản lý bằng lệnh xây dựng công trình khẩn cấp.
2. Lệnh xây dựng công trình khẩn cấp
được thể hiện bằng văn bản gồm các nội dung: mục đích xây dựng, địa điểm xây dựng,
người được giao quản lý, thực hiện xây dựng công trình, thời gian xây dựng công
trình, dự kiến chi phí và nguồn lực thực hiện và các yêu cầu cần thiết khác có
liên quan.
3. Người được giao quản lý, thực hiện
xây dựng công trình được tự quyết định toàn bộ công việc trong hoạt động đầu tư
xây dựng, bao gồm: giao tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực, kinh nghiệm
thực hiện ngay các công việc khảo sát, thiết kế, thẩm tra thiết kế xây
dựng khi có yêu cầu, thi công xây dựng và các công việc cần thiết khác
phục vụ xây dựng công trình khẩn cấp; quyết định về trình tự thực hiện khảo
sát, thiết kế và thi công xây dựng; quyết định về việc giám sát thi công xây dựng
và nghiệm thu công trình xây dựng đáp ứng yêu cầu của lệnh xây dựng công trình
khẩn cấp.
4. Đối với công trình thuộc phạm vi áp
dụng của pháp luật về đấu thầu, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày người quản lý
xây dựng công trình khẩn cấp giao tổ chức, cá nhân thực hiện các công việc tại khoản
3 Điều này, các bên hoàn thiện các thủ tục sau:
a) Trình, phê duyệt kết quả chỉ định
thầu; công khai kết quả chỉ định thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
b) Ký kết hợp đồng với nhà thầu được
chỉ định thầu với các nội dung sau: yêu cầu về phạm vi, nội dung công việc cần
thực hiện, thời gian thực hiện, chất lượng công việc cần đạt được, giá trị
tương ứng và các nội dung khác theo quy định của pháp luật về hợp đồng xây dựng.
5. Sau khi kết thúc thi công xây dựng
công trình khẩn cấp, người được giao xây dựng công trình khẩn cấp có trách nhiệm
tổ chức lập và hoàn thiện hồ sơ hoàn thành công trình, bao gồm: lệnh xây dựng
công trình khẩn cấp; các tài liệu khảo sát xây dựng (nếu có); thiết kế điển
hình hoặc thiết kế bản vẽ thi công; nhật ký thi công xây dựng công trình, các
hình ảnh ghi nhận quá trình thi công xây dựng công trình; các biên bản nghiệm
thu; kết quả thí nghiệm, quan trắc, đo đạc (nếu có); hồ sơ quản lý vật liệu xây
dựng, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị sử dụng cho công trình xây dựng; bản vẽ hoàn
công; phụ lục các tồn tại cần sửa chữa, khắc phục (nếu có) sau khi đưa công
trình xây dựng vào sử dụng; biên bản nghiệm thu hoàn thành công trình xây dựng
giữa chủ đầu tư, nhà thầu và các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan; các căn
cứ, cơ sở để xác định khối lượng công việc hoàn thành và các hồ sơ, văn bản,
tài liệu khác có liên quan hoạt động đầu tư xây dựng công trình khẩn cấp.
6. Đối với công trình xây dựng khẩn cấp
sử dụng vốn đầu tư công, việc quản lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng
được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan về quản lý, thanh
toán, quyết toán đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công.
Mục 2. THỰC HIỆN DỰ
ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TẠI NƯỚC NGOÀI
Điều 70. Nguyên tắc
quản lý các dự án đầu tư xây dựng tại nước ngoài
1. Việc lập, thẩm định, quyết định chủ
trương đầu tư của các dự án sử dụng vốn đầu tư công tại nước ngoài được
thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công. Việc chấp thuận chủ
trương đầu tư hoặc quyết định đầu tư ra nước ngoài của các dự án
còn lại thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư.
2. Việc quyết định đầu tư dự án
thực hiện theo pháp luật về đầu tư công đối với dự án sử dụng vốn đầu
tư công, pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản
xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp đối với dự án của doanh nghiệp có
sử dụng vốn đầu tư của nhà nước.
3. Hoạt động xây dựng của cơ quan đại
diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài thực hiện theo quy định
của pháp luật về cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước
ngoài và các quy định của pháp luật có liên quan.
4. Việc triển khai dự án đầu tư
xây dựng sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định hoặc
chấp thuận chủ trương đầu tư phải tuân thủ điều ước quốc tế mà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, thỏa thuận quốc tế giữa bên Việt
Nam với bên nước ngoài, quy định pháp luật của quốc gia nơi đầu tư xây
dựng công trình và các quy định cụ thể như sau:
a) Việc lập, thẩm định Báo cáo
nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng đối với dự án sử dụng vốn đầu tư
công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công thực hiện theo quy định tại Điều
71 Nghị định này;
b) Việc lập, thẩm định, phê duyệt
các bước thiết kế xây dựng triển khai sau khi quyết định đầu tư dự
án do người quyết định đầu tư quyết định phù hợp với pháp luật của quốc
gia nơi đầu tư xây dựng công trình và điều kiện triển khai dự án;
c) Các nội dung về quy chuẩn, tiêu
chuẩn kỹ thuật; quy hoạch xây dựng; yêu cầu về điều kiện tự nhiên, xã
hội, đặc điểm văn hóa, môi trường; trách nhiệm mua bảo hiểm bắt buộc; giấy
phép xây dựng; điều kiện năng lực hoạt động xây dựng; hợp đồng xây dựng, thi
công xây dựng, giám sát thi công xây dựng công trình, nghiệm thu, bàn giao
công trình và các nội dung, yêu cầu đặc thù khác được ưu tiên áp dụng theo
quy định pháp luật của quốc gia nơi đầu tư xây dựng công trình, trừ trường
hợp điều ước quốc tế hay thỏa thuận quốc tế có quy định khác;
d) Ưu tiên áp dụng quy định về
quản lý chi phí đầu tư xây dựng của quốc gia nơi xây dựng công trình
khi xác định tổng mức đầu tư công trình, dự toán xây dựng công trình.
5. Việc quyết toán vốn đầu tư các dự
án đầu tư xây dựng sử dụng vốn đầu tư công ở nước ngoài thực hiện theo quy
định của pháp luật có liên quan về quản lý, thanh toán, quyết toán dự án đầu
tư xây dựng tại nước ngoài sử dụng vốn đầu tư công và quy định của pháp luật có
liên quan.
Điều 71. Lập, thẩm
tra, thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng dự án sử
dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công
1. Chủ đầu tư lập Báo cáo nghiên
cứu khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây
dựng hoặc tài liệu tương đương theo quy định của pháp luật nước sở
tại (sau đây gọi chung là Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng),
trình cơ quan chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư thẩm định
để người quyết định đầu tư xem xét, phê duyệt dự án, quyết định đầu
tư xây dựng.
2. Nội dung Báo cáo nghiên cứu
khả thi đầu tư xây dựng gồm thiết kế cơ sở hoặc thiết kế xây dựng
khác được lập theo thông lệ quốc tế phù hợp với bước lập Báo cáo
nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng. Thuyết minh Báo cáo nghiên cứu khả
thi phải thể hiện được các nội dung chủ yếu sau:
a) Sự cần thiết và chủ trương đầu
tư, mục tiêu đầu tư xây dựng;
b) Phân tích các điều kiện tự nhiên, lựa
chọn địa điểm đầu tư xây dựng, diện tích sử dụng đất, quy mô và hình
thức đầu tư xây dựng dự án;
c) Sự phù hợp với quy hoạch xây dựng
hoặc quy hoạch khác theo quy định của pháp luật nước sở tại;
d) Dự kiến tiến độ thực hiện dự án;
đ) Xác định tổng mức đầu tư, cơ cấu
nguồn vốn;
e) Giải pháp tổ chức thực hiện dự
án, xác định chủ đầu tư, phân tích lựa chọn hình thức quản lý, thực hiện dự án,
phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội;
g) Các nội dung khác theo đặc thù
của từng dự án và quy định của pháp luật nước sở tại.
3. Chủ đầu tư có trách nhiệm thuê tổ
chức thẩm tra thiết kế xây dựng có đủ năng lực để thẩm tra Báo cáo
nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng; kiểm tra, đánh giá đối với Báo cáo kết
quả thẩm tra do tổ chức thẩm tra thiết kế xây dựng thực hiện trước khi gửi
đến cơ quan chuyên môn của người quyết định đầu tư để thực hiện thẩm định.
4. Trên cơ sở Báo cáo kết quả thẩm
tra, cơ quan chuyên môn của người quyết định đầu tư thẩm định Báo cáo
nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng và xin ý kiến phối hợp của cơ quan chuyên
môn về xây dựng trong trường hợp cần thiết. Thẩm quyền của cơ quan chuyên
môn về xây dựng được xin ý kiến phối hợp là thẩm quyền thẩm định
đối với dự án có quy mô tương đương theo quy định tại Nghị định này.
5. Nội dung thẩm định Báo cáo
nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng gồm:
a) Sự tuân thủ các quy định pháp
luật trong nội dung hồ sơ trình thẩm định;
b) Sự phù hợp của Báo cáo nghiên
cứu khả thi đầu tư xây dựng với chủ trương đầu tư được cấp có thẩm
quyền phê duyệt hoặc chấp thuận;
c) Kiểm tra Báo cáo kết quả thẩm
tra về sự phù hợp của thiết kế xây dựng phục vụ lập Báo cáo nghiên
cứu khả thi với quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch khác theo quy định của
pháp luật nước sở tại, việc bảo đảm an toàn xây dựng, an toàn phòng
cháy, chữa cháy và bảo vệ môi trường theo quy định pháp luật có liên
quan;
d) Yếu tố đảm bảo tính khả thi
của dự án bao gồm lựa chọn địa điểm đầu tư xây dựng, quy mô đầu tư xây
dựng dự án, xác định chủ đầu tư, hình thức tổ chức quản lý thực hiện dự án;
đ) Yếu tố đảm bảo tính hiệu quả
của dự án bao gồm xác định tổng mức đầu tư xây dựng, khả năng huy động vốn
theo tiến độ, hiệu quả tài chính, hiệu quả kinh tế - xã hội;
e) Các nội dung khác theo yêu cầu
của người quyết định đầu tư (nếu có).
Điều 72. Tổ chức nghiệm
thu công trình xây dựng
Chủ đầu tư chịu trách nhiệm quản lý chất
lượng công trình, tự quyết định việc nghiệm thu công trình xây dựng và
thanh lý hợp đồng đối với các dự án đầu tư xây dựng tại nước ngoài. Chủ đầu
tư lập Báo cáo hoàn thành công trình gửi người quyết định đầu tư để
theo dõi và quản lý.
Chương VI
ĐIỀU
KIỆN NĂNG LỰC HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG
Mục 1. ĐIỀU KIỆN NĂNG
LỰC HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG CỦA CÁ NHÂN
Điều 73. Chứng chỉ
hành nghề hoạt động xây dựng
1. Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng
(sau đây gọi tắt là chứng chỉ hành nghề) được cấp cho cá nhân là công dân Việt
Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài hoạt động xây dựng hợp
pháp tại Việt Nam để đảm nhận các chức danh hoặc hành nghề độc lập quy định tại
khoản 3 Điều 148 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ
sung tại khoản 53 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14.
Các hoạt động tư vấn liên quan đến kiến
trúc, phòng cháy chữa cháy thực hiện theo quy định của pháp luật về kiến trúc
và phòng cháy chữa cháy.
2. Cá nhân người nước ngoài hoặc người
Việt Nam định cư ở nước ngoài đã có giấy phép năng lực hành nghề do cơ quan, tổ
chức nước ngoài cấp, nếu hành nghề hoạt động xây dựng ở Việt Nam dưới 06 tháng
hoặc ở nước ngoài nhưng thực hiện các dịch vụ tư vấn xây dựng tại Việt Nam thì
văn bằng đào tạo, giấy phép năng lực hành nghề phải được hợp pháp hóa lãnh sự
và bản dịch tiếng Việt được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật
Việt Nam để được công nhận hành nghề. Trường hợp cá nhân hành nghề hoạt động
xây dựng ở Việt Nam từ 06 tháng trở lên, phải chuyển đổi chứng chỉ hành nghề tại
cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định tại Điều
77 Nghị định này.
3. Các chức danh, cá nhân quy định tại
khoản 3 Điều 148 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ
sung tại khoản 53 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 không yêu cầu phải có chứng
chỉ hành nghề theo quy định của Nghị định này khi thực hiện các hoạt động xây dựng
sau:
a) Thiết kế, thẩm tra thiết kế sơ bộ
được lập trong Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng;
b) Thiết kế, thẩm tra thiết kế, giám
sát hệ thống thông tin liên lạc, viễn thông trong công trình;
c) Thiết kế, thẩm tra thiết kế, giám
sát công tác hoàn thiện công trình xây dựng như trát, ốp lát, sơn, lắp đặt cửa
và các công việc tương tự khác không ảnh hưởng đến kết cấu chịu lực của công
trình; trám, vá vết nứt mặt đường; giám sát thi công nội thất công trình;
d) Các hoạt động xây dựng đối với nhà ở
riêng lẻ quy định tại điểm b khoản 7 Điều 79 Luật Xây dựng năm
2014; công viên cây xanh; công trình chiếu sáng công cộng; đường cáp truyền
dẫn tín hiệu viễn thông; dự án chỉ có các công trình nêu tại điểm này.
4. Cá nhân không có chứng chỉ hành nghề
chỉ được tham gia các hoạt động xây dựng thuộc lĩnh vực phù hợp với chuyên
ngành đào tạo, phù hợp với quy định của Bộ luật Lao động và không được đảm nhận
chức danh theo quy định phải có chứng chỉ hành nghề.
5. Chứng chỉ hành nghề cấp mới có hiệu
lực 10 năm. Riêng đối với chứng chỉ hành nghề của cá nhân nước ngoài, hiệu lực
được xác định theo thời hạn được ghi trong giấy phép lao động hoặc thẻ tạm trú
do cơ quan có thẩm quyền cấp nhưng không quá 10 năm.
Trường hợp cấp lại chứng chỉ hành nghề
theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 75 thì ghi thời hạn theo chứng chỉ hành
nghề được cấp trước đó.
6. Chứng chỉ hành nghề có quy cách và
nội dung chủ yếu theo Mẫu số 05 Phụ lục IV Nghị
định này.
7. Chứng chỉ hành nghề được quản lý
thông qua số chứng chỉ hành nghề, bao gồm 02 nhóm ký hiệu, được nối với nhau bằng
dấu gạch ngang (-), quy định như sau:
a) Nhóm thứ nhất: Có 03 ký tự thể hiện
nơi cấp chứng chỉ được quy định cụ thể tại Phụ lục IX
Nghị định này;
b) Nhóm thứ hai: Mã số chứng chỉ hành
nghề.
8. Cấp công trình khi xét cấp chứng chỉ
hành nghề và phạm vi hoạt động được xác định theo quy định của pháp luật về
phân cấp công trình. Riêng đối với việc xét cấp chứng chỉ hành nghề và phạm vi
hoạt động của lĩnh vực thiết kế kết cấu công trình, cấp công trình được xác định
ưu tiên theo tiêu chí về quy mô kết cấu công trình tại phân cấp công trình do Bộ
trưởng Bộ Xây dựng quy định.
9. Bộ Xây dựng thống nhất quản lý về
việc cấp, thu hồi chứng chỉ hành nghề; quản lý cấp mã số chứng chỉ hành nghề;
công khai danh sách cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề trên trang thông tin
điện tử.
Điều 74. Lĩnh vực cấp
chứng chỉ hành nghề và phạm vi hoạt động
1. Cá nhân phải có đủ điều kiện năng lực
theo quy định của Nghị định này khi đảm nhận các chức danh hoặc hành nghề độc lập
các lĩnh vực sau:
a) Khảo sát xây dựng gồm: Khảo sát địa
hình; khảo sát địa chất công trình;
b) Thiết kế quy hoạch xây dựng;
c) Thiết kế xây dựng gồm: Thiết kế kiến
trúc công trình (thực hiện theo quy định của Luật Kiến trúc); thiết kế xây dựng
công trình; thiết kế cơ – điện công trình;
d) Giám sát thi công xây dựng gồm: Giám
sát công tác xây dựng công trình; giám sát công tác lắp đặt thiết bị công
trình;
đ) Định giá xây dựng;
e) Quản lý dự án đầu tư xây dựng.
2. Phạm vi hoạt động của chứng chỉ
hành nghề thực hiện theo quy định tại Phụ lục VII Nghị
định này.
Điều 75. Cấp, thu hồi
chứng chỉ hành nghề
1. Chứng chỉ hành nghề được cấp cho cá
nhân thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Cấp mới chứng chỉ hành nghề bao gồm
các trường hợp: lần đầu được cấp chứng chỉ; điều chỉnh hạng chứng chỉ; chứng chỉ
hết thời hạn hiệu lực hoặc đề nghị cấp lại đối với chứng chỉ còn thời hạn hiệu
lực không thuộc điểm b khoản 1 Điều này;
b) Cấp lại chứng chỉ hành nghề bao gồm
các trường hợp: chứng chỉ hành nghề còn thời hạn hiệu lực nhưng bị mất hoặc hư
hỏng hoặc ghi sai thông tin hoặc điều chỉnh, bổ sung thông tin cá nhân hoặc thuộc
trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này;
c) Cấp chuyển đổi chứng chỉ hành nghề
đối với cá nhân thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 73 Nghị
định này;
d) Trường hợp nước sở tại không có hệ
thống cấp giấy phép năng lực hành nghề, cá nhân người nước ngoài thực hiện thủ
tục cấp mới chứng chỉ hành nghề theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
đ) Cá nhân người nước ngoài đã được cấp
chứng chỉ hành nghề theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này nếu tiếp tục hoạt
động xây dựng tại Việt Nam thì được thực hiện cấp chuyển đổi chứng chỉ hành nghề
theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này sau khi được gia hạn giấy phép lao động
hoặc thẻ tạm trú.
2. Chứng chỉ hành nghề của cá nhân bị
thu hồi khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Cá nhân không còn đáp ứng điều kiện
theo quy định tại khoản 1 Điều 79 Nghị định này;
b) Giả mạo giấy tờ, kê khai không
trung thực trong hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề;
c) Cho thuê, cho mượn hoặc cho người
khác sử dụng chứng chỉ hành nghề;
d) Sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội
dung chứng chỉ hành nghề;
đ) Chứng chỉ hành nghề bị ghi sai
thông tin do lỗi của cơ quan cấp chứng chỉ hành nghề;
e) Chứng chỉ hành nghề được cấp không
đúng thẩm quyền;
g) Chứng chỉ hành nghề được cấp khi
không đáp ứng yêu cầu về điều kiện năng lực theo quy định;
h) Có sai phạm và bị cơ quan chức năng
kiến nghị thu hồi chứng chỉ hành nghề.
3. Cá nhân đã bị thu hồi chứng chỉ
hành nghề được đề nghị cấp mới chứng chỉ hành nghề theo trình tự, thủ tục quy định
tại điểm a khoản 2 Điều 76 Nghị định này sau thời hạn:
a) 12 tháng kể từ ngày có quyết định
thu hồi chứng chỉ hành nghề đối với các trường hợp theo quy định tại các điểm
b, c và d khoản 2 Điều này;
b) Theo thời hạn tại quyết định xử phạt
vi phạm hành chính tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt động
đối với các trường hợp theo quy định tại điểm h khoản 2 Điều này.
4. Trường hợp chứng chỉ hành nghề có
lĩnh vực không bị thu hồi theo quy định tại các điểm e, h khoản 2 Điều này thì
được cấp lại chứng chỉ hành nghề đối với các lĩnh vực không bị thu hồi trên chứng
chỉ hành nghề đã được cấp trước đó, khi cá nhân có yêu cầu theo trình tự, thủ tục
quy định tại điểm b khoản 2 Điều 76 Nghị định này.
5. Cá nhân đã bị thu hồi chứng chỉ
hành nghề thuộc trường hợp quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này được cấp lại chứng
chỉ hành nghề theo trình tự, thủ tục quy định tại điểm b khoản
2 Điều 76 Nghị định này.
Điều 76. Trình tự cấp,
thu hồi chứng chỉ hành nghề
1. Cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp
chứng chỉ hành nghề theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều 88
Nghị định này tại cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề bằng một
trong các hình thức quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định này.
2. Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ
theo quy định tại Điều 88 Nghị định này, cơ quan có thẩm
quyền cấp chứng chỉ hành nghề có trách nhiệm cấp chứng chỉ hành nghề trong thời
hạn:
a) 10 ngày đối với trường hợp cấp mới
theo quy định tại các điểm a, d khoản 1 Điều 75 Nghị định này
kể từ ngày có kết quả sát hạch đạt yêu cầu;
b) 05 ngày làm việc đối với trường hợp
cấp lại theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 75 Nghị định này;
c) 25 ngày đối với trường hợp cấp chuyển
đổi theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 75 Nghị định này.
3. Năng lực hành nghề hoạt động xây dựng
của cá nhân được đánh giá theo tiêu chí đáp ứng các điều kiện chung và điều kiện
kinh nghiệm nghề nghiệp theo quy định của Nghị định này.
4. Cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ
hành nghề quyết định việc cấp chứng chỉ hành nghề sau khi có kết quả đánh giá của
Hội đồng xét cấp chứng chỉ hành nghề đối với hồ sơ đề nghị cấp mới, cấp chuyển
đổi chứng chỉ hành nghề. Thời gian thông báo kết quả đánh giá hồ sơ đề nghị cấp
mới chứng chỉ hành nghề quy định tại khoản 3 Điều 89 Nghị định
này.
5. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ hoặc
không hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề phải thông báo một
lần bằng văn bản tới cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề trong thời hạn 05
ngày làm việc.
6. Đối với trường hợp thu hồi chứng chỉ
hành nghề:
a) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày
nhận được kết luận thanh tra, kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền, trong đó có
kiến nghị thu hồi chứng chỉ hành nghề hoặc khi phát hiện hoặc có căn cứ xác định
một trong các trường hợp thu hồi chứng chỉ hành nghề quy định tại khoản 2 Điều 75 Nghị định này, cơ quan có thẩm quyền thu hồi
chứng chỉ hành nghề ban hành quyết định thu hồi và tuyên hủy chứng chỉ hành nghề;
trường hợp không thu hồi thì phải có ý kiến bằng văn bản gửi cơ quan, tổ chức,
cá nhân có kiến nghị thu hồi;
b) Cơ quan có thẩm quyền thu hồi chứng
chỉ hành nghề có trách nhiệm gửi quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề cho cá
nhân bị thu hồi và đăng tải trên trang thông tin điện tử của mình; tích hợp
trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày ban hành quyết định;
c) Cá nhân bị thu hồi chứng chỉ hành
nghề phải nộp lại bản gốc chứng chỉ hành nghề cho cơ quan ra quyết định thu hồi
trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi.
Điều 77. Thẩm quyền
sát hạch, cấp, thu hồi chứng chỉ hành nghề
1. Thẩm quyền sát hạch, cấp chứng chỉ
hành nghề:
a) Phân cấp thẩm quyền sát hạch, cấp
chứng chứng chỉ hành nghề hạng I theo quy định tại khoản 3 Điều
149 của Luật Xây dựng năm 2014 cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh được phân cấp tiếp cho Sở Xây dựng địa phương thực hiện công tác này
theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương;
b) Sở Xây dựng cấp chứng chỉ hành nghề
hạng II, hạng III và hạng I khi được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp;
c) Tổ chức xã hội – nghề nghiệp được
công nhận đủ điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định tại Điều
92 Nghị định này có thẩm quyền sát hạch, cấp chứng chỉ hành nghề hạng II, hạng
III cho cá nhân là hội viên, thành viên của hội viên của mình đã được kết nạp
trước thời điểm đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề tối thiểu 03 tháng.
2. Thẩm quyền thu hồi chứng chỉ hành
nghề:
a) Cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ
hành nghề là cơ quan có thẩm quyền thu hồi chứng chỉ hành nghề do mình cấp;
b) Trường hợp chứng chỉ hành nghề
được cấp không đúng quy định mà cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành
nghề không thực hiện thu hồi thì Bộ Xây dựng trực tiếp quyết định thu hồi chứng
chỉ hành nghề.
3. Cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ
hành nghề theo quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện việc cấp lại chứng chỉ
hành nghề do mình cấp trước đó.
4. Cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ
hành nghề thực hiện hoặc giao đơn vị trực thuộc (bao gồm đơn vị sự nghiệp công
lập trực thuộc) thực hiện việc sát hạch cho các cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ
hành nghề.
Điều 78. Quyền, nghĩa
vụ của cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề
1. Cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ hành
nghề có các quyền sau:
a) Được yêu cầu cung cấp thông tin về
việc cấp chứng chỉ hành nghề;
b) Được hành nghề hoạt động xây dựng
trên phạm vi cả nước theo nội dung ghi trên chứng chỉ hành nghề;
c) Khiếu nại, tố cáo các hành vi vi phạm
các quy định của pháp luật về cấp chứng chỉ hành nghề.
2. Cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ hành
nghề có các nghĩa vụ sau:
a) Khai báo trung thực hồ sơ đề nghị cấp
chứng chỉ hành nghề theo quy định tại Nghị định này; chịu trách nhiệm trước
pháp luật về nội dung kê khai trong hồ sơ; cung cấp thông tin khi cơ quan có thẩm
quyền yêu cầu;
b) Hành nghề đúng với nội dung ghi
trên chứng chỉ hành nghề, tuân thủ các quy định của pháp luật về xây dựng và
pháp luật khác có liên quan;
c) Không được cho người khác thuê, mượn,
sử dụng chứng chỉ hành nghề;
d) Không được tẩy xóa, sửa chữa chứng
chỉ hành nghề;
đ) Tuân thủ đạo đức nghề nghiệp;
e) Xuất trình chứng chỉ hành nghề và
chấp hành các yêu cầu về thanh tra, kiểm tra khi các cơ quan có thẩm quyền yêu
cầu.
Điều 79. Điều kiện
chung để được cấp chứng chỉ hành nghề
Cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề
khi đáp ứng các điều kiện chung như sau:
1. Có đủ năng lực hành vi dân sự theo
quy định của pháp luật; có giấy tờ về cư trú hoặc giấy phép lao động tại Việt
Nam đối với người nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
2. Có trình độ chuyên môn phù hợp theo
quy định tại Phụ lục VI Nghị định này, thời gian
kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành
nghề như sau:
a) Hạng I: Có trình độ đại học thuộc
chuyên ngành hoặc chuyên môn đào tạo phù hợp, có thời gian kinh nghiệm tham gia
công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề từ 07 năm trở lên;
b) Hạng II: Có trình độ đại học thuộc
chuyên ngành hoặc chuyên môn đào tạo phù hợp, có thời gian kinh nghiệm tham gia
công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề từ 04 năm trở
lên;
c) Hạng III: Có chuyên ngành hoặc
chuyên môn đào tạo phù hợp, có thời gian kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp
với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề từ 02 năm trở lên đối với cá nhân
có trình độ đại học; từ 03 năm trở lên đối với cá nhân có trình độ cao đẳng.
3. Có kinh nghiệm nghề nghiệp phù hợp
với hạng và lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề trong vòng 10 năm gần nhất
tính đến thời điểm đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề. Trường hợp sử dụng kinh
nghiệm nghề nghiệp phù hợp nhưng quá 10 năm thì được đề nghị cấp chứng chỉ hành
nghề thấp hơn 01 hạng tại cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 77 Nghị định này.
4. Có kết quả sát hạch đạt yêu cầu phù
hợp với hạng và lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề trong trường hợp cấp mới
chứng chỉ hành nghề theo quy định tại các điểm a, d khoản 1 Điều
75 Nghị định này.
5. Thời gian kinh nghiệm tham gia công
việc phù hợp quy định tại khoản 2 Điều này được tính từ thời điểm cá nhân tham
gia hoạt động xây dựng thể hiện tại đơn đề nghị cấp/chuyển đổi chứng chỉ hành
nghề hoặc hợp đồng lao động hoặc xác nhận của bên sử dụng lao động hoặc bảo hiểm
xã hội hoặc các giấy tờ tương tự.
Điều 80. Điều kiện
kinh nghiệm nghề nghiệp để được cấp chứng chỉ hành nghề khảo sát xây dựng
Cá nhân được xét cấp chứng chỉ hành
nghề khảo sát xây dựng khi đáp ứng điều kiện chung quy định tại Điều
79 Nghị định này và điều kiện kinh nghiệm nghề nghiệp tương ứng với các hạng
chứng chỉ hành nghề như sau:
1. Hạng I:
a) Đối với khảo sát địa hình: Đã làm
chủ nhiệm khảo sát xây dựng thuộc lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề 01 dự
án nhóm A hoặc 02 dự án nhóm B hoặc 01 công trình từ cấp I trở lên hoặc 02 công
trình cấp II;
b) Đối với khảo sát địa chất: Đã làm
chủ nhiệm khảo sát xây dựng thuộc lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề 01
công trình từ cấp I trở lên hoặc 02 công trình cấp II.
2. Hạng II:
a) Đối với khảo sát địa hình: Đã làm
chủ nhiệm khảo sát xây dựng thuộc lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề 01 dự
án nhóm B hoặc 02 dự án nhóm C hoặc 01 công trình cấp II hoặc 02 công trình cấp
III;
b) Đối với khảo sát địa chất: Đã làm
chủ nhiệm khảo sát xây dựng thuộc lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề 01
công trình cấp II hoặc 02 công trình cấp III.
3. Hạng III: Đã tham gia khảo sát xây
dựng thuộc lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề 01 dự án từ nhóm C trở lên
hoặc 01 công trình từ cấp III trở lên hoặc 02 công trình cấp IV.
Điều 81. Điều kiện
kinh nghiệm nghề nghiệp để được cấp chứng chỉ hành nghề thiết kế quy hoạch xây
dựng
Cá nhân được xét cấp chứng chỉ hành
nghề thiết kế quy hoạch xây dựng khi đáp ứng điều kiện chung quy định tại Điều 79 Nghị định này và điều kiện kinh nghiệm nghề nghiệp
tương ứng với các hạng chứng chỉ hành nghề như sau:
1. Hạng I: Đã làm chủ nhiệm hoặc chủ
trì lập thiết kế quy hoạch xây dựng của lĩnh vực chuyên môn 01 đồ án quy hoạch
xây dựng đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hoặc 02 đồ án quy hoạch xây dựng
(trong đó có 01 đồ án quy hoạch xây dựng vùng liên huyện hoặc quy hoạch xây dựng
vùng huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu) đã được Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh phê duyệt.
2. Hạng II: Đã làm chủ nhiệm hoặc chủ
trì lập thiết kế quy hoạch xây dựng của lĩnh vực chuyên môn 01 đồ án quy hoạch
xây dựng đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt hoặc 02 đồ án quy hoạch xây
dựng đã được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
3. Hạng III: Đã tham gia lập thiết kế
quy hoạch xây dựng của lĩnh vực chuyên môn 01 đồ án quy hoạch xây dựng đã được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt hoặc 02 đồ
án quy hoạch xây dựng đã được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
Điều 82. Điều kiện kinh
nghiệm nghề nghiệp để được cấp chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng
Cá nhân được xét cấp chứng chỉ hành
nghề thiết kế xây dựng khi đáp ứng điều kiện chung quy định tại Điều
79 Nghị định này và điều kiện kinh nghiệm nghề nghiệp tương ứng với các hạng
chứng chỉ hành nghề như sau:
1. Hạng I: Đã làm chủ nhiệm hoặc chủ
trì thiết kế xây dựng, thẩm tra thiết kế xây dựng phần việc thuộc nội dung đề
nghị cấp chứng chỉ hành nghề 01 công trình từ cấp I trở lên hoặc 02 công trình
cấp II.
2. Hạng II: Đã làm chủ nhiệm hoặc chủ
trì thiết kế xây dựng, thẩm tra thiết kế xây dựng phần việc thuộc nội dung đề
nghị cấp chứng chỉ hành nghề 01 công trình cấp II hoặc 02 công trình cấp III.
3. Hạng III: Đã tham gia thiết kế hoặc
thẩm tra thiết kế xây dựng phần việc thuộc nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành
nghề 03 công trình từ cấp III trở lên hoặc 05 công trình cấp IV.
Điều 83. Điều kiện
kinh nghiệm nghề nghiệp để được cấp chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng
Cá nhân được xét cấp chứng chỉ hành
nghề giám sát thi công xây dựng khi đáp ứng điều kiện chung quy định tại Điều 79 Nghị định này và điều kiện kinh nghiệm nghề nghiệp
tương ứng với các hạng chứng chỉ hành nghề như sau:
1. Hạng I: Đã phụ trách lĩnh vực
chuyên môn về giám sát thi công xây dựng của Ban quản lý dự án chuyên ngành,
Ban quản lý dự án khu vực hoặc làm giám sát trưởng hoặc chủ trì thiết kế xây dựng
phần việc thuộc nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề 01 công trình từ cấp I
trở lên hoặc 02 công trình cấp II.
2. Hạng II: Đã phụ trách lĩnh vực
chuyên môn về giám sát thi công xây dựng của Ban quản lý dự án chuyên ngành,
Ban quản lý dự án khu vực hoặc làm giám sát trưởng hoặc chủ trì thiết kế xây dựng
phần việc thuộc nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề 01 công trình cấp II
hoặc 02 công trình cấp III.
3. Hạng III: Đã tham gia lĩnh vực
chuyên môn về giám sát thi công xây dựng của Ban quản lý dự án chuyên ngành,
Ban quản lý dự án khu vực hoặc giám sát thi công xây dựng hoặc thiết kế xây dựng
phần việc thuộc nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề 01 công trình từ cấp
III trở lên hoặc 02 công trình cấp IV.
Điều 84. Nội dung
công việc và điều kiện kinh nghiệm nghề nghiệp để được cấp chứng chỉ hành nghề
định giá xây dựng
1. Nội dung các công việc về quản lý
chi phí đầu tư xây dựng gồm:
a) Lập, thẩm tra tổng mức đầu tư xây dựng;
phân tích rủi ro và đánh giá hiệu quả đầu tư của dự án;
b) Xác định chỉ tiêu suất vốn đầu tư;
định mức xây dựng; giá xây dựng công trình; chỉ số giá xây dựng;
c) Đo bóc khối lượng;
d) Xác định, thẩm tra dự toán xây dựng;
đ) Xác định giá gói thầu; giá hợp đồng
trong hoạt động xây dựng;
e) Kiểm soát chi phí xây dựng công
trình;
g) Lập, thẩm tra hồ sơ thanh toán; lập,
thẩm tra hồ sơ quyết toán vốn đầu tư xây dựng; quy đổi vốn đầu tư công trình
xây dựng sau khi hoàn thành được nghiệm thu bàn giao đưa vào sử dụng.
2. Cá nhân được xét cấp chứng chỉ hành
nghề định giá xây dựng khi đáp ứng điều kiện chung quy định tại Điều
79 Nghị định này và điều kiện kinh nghiệm nghề nghiệp tương ứng với các hạng
chứng chỉ hành nghề như sau:
a) Hạng I: Đã phụ trách lĩnh vực
chuyên môn của Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực hoặc
chủ trì một trong các công việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng 01 dự án nhóm A
hoặc 02 dự án nhóm B hoặc 01 công trình từ cấp I trở lên hoặc 02 công trình cấp
II;
b) Hạng II: Đã phụ trách lĩnh vực
chuyên môn của Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực hoặc
chủ trì một trong các công việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng 01 dự án nhóm B
hoặc 02 dự án nhóm C hoặc 01 công trình cấp II hoặc 02 công trình cấp III;
c) Hạng III: Đã tham gia một trong các
công việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng 01 dự án từ nhóm C trở lên hoặc 01
công trình từ cấp III trở lên hoặc 02 công trình cấp IV.
Điều 85. Điều kiện
kinh nghiệm nghề nghiệp để được cấp chứng chỉ hành nghề quản lý dự án đầu tư
xây dựng
Cá nhân được xét cấp chứng chỉ hành
nghề quản lý dự án đầu tư xây dựng khi đáp ứng điều kiện chung quy định tại Điều 79 Nghị định này và điều kiện kinh nghiệm nghề nghiệp
tương ứng với các hạng chứng chỉ hành nghề như sau:
1. Hạng I: Đã làm giám đốc quản lý dự
án đầu tư xây dựng 01 dự án nhóm A hoặc 02 dự án nhóm B.
2. Hạng II: Đã làm giám đốc quản lý dự
án đầu tư xây dựng 01 dự án nhóm B hoặc 02 dự án nhóm C.
3. Hạng III: Đã tham gia quản lý dự án
đầu tư xây dựng 01 dự án từ nhóm C trở lên.
Điều 86. Điều kiện
kinh nghiệm nghề nghiệp để được hành nghề chỉ huy trưởng công trường
Cá nhân đảm nhận chức danh chỉ huy trưởng
công trường phải có chuyên môn phù hợp tại mục 7 Phụ lục
VI Nghị định này và đáp ứng các điều kiện tương ứng với các hạng như sau:
1. Hạng I: Có trình độ đại học; có thời
gian kinh nghiệm tham gia hoạt động xây dựng từ 07 năm trở lên; đã làm chỉ huy
trưởng công trường phần việc thuộc nội dung hành nghề 01 công trình từ cấp I trở
lên hoặc 02 công trình cấp II.
2. Hạng II: Có trình độ đại học; có thời
gian kinh nghiệm tham gia hoạt động xây dựng từ 04 năm trở lên; đã làm chỉ huy
trưởng công trường phần việc thuộc nội dung hành nghề 01 công trình cấp II hoặc
02 công trình cấp III.
3. Hạng III: Có thời gian kinh nghiệm
tham gia hoạt động xây dựng từ 02 năm trở lên đối với cá nhân có trình độ đại học;
từ 03 năm trở lên đối với cá nhân có trình độ cao đẳng; đã tham gia thi công
xây dựng phần việc thuộc nội dung hành nghề 01 công trình từ cấp III trở lên hoặc
02 công trình cấp IV.
Điều 87. Điều kiện
hành nghề kiểm định xây dựng
Cá nhân đảm nhận chức danh chủ trì kiểm
định chất lượng, xác định nguyên nhân hư hỏng, thời hạn sử dụng của bộ phận
công trình, công trình xây dựng; chủ trì kiểm định để xác định nguyên nhân sự cố
công trình xây dựng phải đáp ứng các điều kiện tương đương với cá nhân có chứng
chỉ hành nghề thiết kế xây dựng phù hợp với nội dung kiểm định.
Điều 88. Hồ sơ đề nghị
cấp chứng chỉ hành nghề
1. Hồ sơ đề nghị cấp mới chứng chỉ
hành nghề theo quy định tại các điểm a, d khoản 1 Điều 75 Nghị
định này, gồm:
a) Đơn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề
theo Mẫu số 01 Phụ lục IV Nghị định này là bản
gốc trong trường hợp nộp trực tiếp hoặc thông qua dịch vụ bưu chính; tệp tin chụp
từ bản gốc trong trường hợp nộp trực tuyến;
b) Tệp tin ảnh màu cỡ 4x6 cm có nền
màu trắng chân dung của người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề được chụp trong
thời gian không quá 06 tháng;
c) Văn bằng do cơ sở đào tạo hợp pháp
cấp phù hợp với lĩnh vực, hạng chứng chỉ hành nghề đề nghị cấp; trường hợp trên
văn bằng không ghi hoặc ghi không rõ chuyên ngành đào tạo thì phải nộp kèm bảng
điểm hoặc phụ lục văn bằng để làm cơ sở kiểm tra, đánh giá (đối với văn bằng do
cơ sở đào tạo nước ngoài cấp, trường hợp cá nhân là người nước ngoài và người
Việt Nam định cư ở nước ngoài phải là bản được hợp pháp hóa lãnh sự và bản dịch
sang tiếng Việt được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật Việt
Nam; các trường hợp còn lại văn bằng do cơ sở đào tạo nước ngoài cấp phải được
hệ thống giáo dục Việt Nam công nhận);
d) Chứng chỉ hành nghề (nếu có) đã được
cơ quan có thẩm quyền cấp trước đó phù hợp với thời gian và phạm vi chứng minh
kinh nghiệm;
đ) Các quyết định phân công công việc
(giao nhiệm vụ) của tổ chức cho cá nhân hoặc văn bản xác nhận của đại diện hợp
pháp của chủ đầu tư và chịu trách nhiệm về tính trung thực của nội dung xác nhận
về các công việc mà cá nhân đã hoàn thành theo nội dung kê khai hoặc văn bản của
các cơ quan chuyên môn về xây dựng có nội dung liên quan đến kinh nghiệm của cá
nhân kê khai; hợp đồng kinh tế và biên bản nghiệm thu các công việc thực hiện
đã kê khai đối với trường hợp cá nhân hành nghề độc lập;
e) Giấy tờ về cư trú hoặc giấy phép
lao động tại Việt Nam đối với người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước
ngoài;
g) Các tài liệu quy định tại các điểm
c, d, đ, e khoản này phải là bản sao có chứng thực hoặc tệp tin bản sao điện tử
được chứng thực theo quy định;
h) Trường hợp cá nhân bảo lưu quyền dự
thi sát hạch theo quy định tại khoản 8 Điều 89 Nghị định này,
hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề gồm đơn, ảnh theo quy định tại các điểm
a, b khoản này và thông báo kết quả đánh giá hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành
nghề trước đó.
2. Hồ sơ đề nghị cấp lại chứng chỉ
hành nghề theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 75 Nghị định
này, gồm:
a) Đơn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề
theo Mẫu số 01 Phụ lục IV Nghị định này là bản
gốc trong trường hợp nộp trực tiếp hoặc thông qua dịch vụ bưu chính; tệp tin chụp
từ bản gốc trong trường hợp nộp trực tuyến;
b) Tệp tin ảnh màu cỡ 4x6 cm có nền
màu trắng chân dung của người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề được chụp trong
thời gian không quá 06 tháng;
c) Bản gốc chứng chỉ hành nghề đề nghị
cấp lại. Trường hợp bị mất chứng chỉ hành nghề hoặc đã bị cơ quan có thẩm quyền
thu hồi theo quy định tại khoản 4 Điều 75 Nghị định này
thì phải có cam kết của người đề nghị cấp lại.
3. Hồ sơ đề nghị cấp chuyển đổi chứng
chỉ hành nghề quy định tại điểm c khoản 1 Điều 75 Nghị định
này, gồm:
a) Đơn đề nghị cấp chuyển đổi chứng chỉ
hành nghề theo Mẫu số 02 Phụ lục IV Nghị định
này là bản gốc trong trường hợp nộp trực tiếp hoặc thông qua dịch vụ bưu chính;
tệp tin chụp từ bản gốc trong trường hợp nộp trực tuyến;
b) Tệp tin ảnh màu cỡ 4x6 cm có nền
màu trắng chân dung của người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề được chụp trong
thời gian không quá 06 tháng;
c) Văn bằng, giấy phép năng lực hành
nghề do cơ sở đào tạo nước ngoài, cơ quan, tổ chức nước ngoài cấp đã được hợp
pháp hóa lãnh sự và bản dịch tiếng Việt được công chứng, chứng thực theo quy định
của pháp luật Việt Nam;
d) Giấy tờ về cư trú hoặc giấy phép
lao động tại Việt Nam;
đ) Các tài liệu quy định tại các điểm
c, d khoản này phải là bản sao có chứng thực hoặc tệp tin bản sao điện tử được
chứng thực theo quy định.
4. Cá nhân thực hiện nộp lệ phí theo
quy định tại Tiểu mục 21.3 Mục III Bảng B Phụ
lục số 01 của Luật Phí và Lệ phí năm 2015 khi nộp hồ sơ đề nghị cấp chứng
chỉ hành nghề.
Điều 89. Sát hạch cấp
chứng chỉ hành nghề
1. Cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ
hành nghề quyết định hình thức sát hạch trực tiếp hoặc trực tuyến; ban
hành quy chế sát hạch, bảo đảm các yêu cầu quản lý, yêu cầu về hạ tầng kỹ thuật,
phần mềm sát hạch.
2. Việc sát hạch được tiến hành định kỳ
hàng tháng hoặc đột xuất theo yêu cầu thực tế tại các địa điểm sát hạch, do cơ
quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề quyết định.
3. Cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ
hành nghề thông báo kết quả đánh giá hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề đủ/không
đủ điều kiện sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề trước ngày cuối cùng của tháng tiếp
theo đối với hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề nộp trước ngày 15 của tháng
hoặc trước ngày 15 của tháng kế tiếp đối với các trường hợp còn lại.
4. Cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ
hành nghề thông báo thời gian, địa điểm sát hạch, danh sách cá nhân đủ điều kiện
dự thi sát hạch trước 05 ngày làm việc tính đến ngày tổ chức thi sát hạch.
5. Yêu cầu về phần mềm sát hạch và hạ
tầng kỹ thuật phục vụ sát hạch trực tuyến:
a) Cơ sở tổ chức sát hạch trực tuyến
phải bảo đảm yêu cầu về đường truyền internet và thiết bị kết nối, máy tính,
thiết bị đầu cuối có cấu hình phù hợp để cài đặt, vận hành hệ thống phần mềm
sát hạch trực tuyến; có không gian lắp đặt các trang thiết bị phục vụ giám sát
thí sinh sát hạch trực tuyến;
b) Có giải pháp bảo đảm an toàn thông
tin, lưu trữ dữ liệu điện tử và bảo mật thông tin cá nhân theo quy định khi tổ
chức sát hạch trực tuyến;
c) Phần mềm sát hạch có khả năng
dừng bài thi khi phát hiện ra vi phạm trong quá trình sát hạch; trường
hợp thí sinh giải trình được do nguyên nhân khách quan, cán bộ quản lý
thi lập biên bản ghi nhận lý do khách quan và cho phép thực hiện thi lại;
d) Phần mềm có cơ chế đảm bảo
tính toàn vẹn, khả năng bảo mật thông tin trước, trong và sau khi thực
hiện sát hạch; bảo đảm khả năng phục vụ sát hạch trực tuyến thông suốt
trong quá trình sát hạch.
6. Cá nhân được bảo lưu quyền dự thi
sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề trong 12 tháng kể từ ngày có thông báo kết quả
đánh giá hồ sơ đủ điều kiện sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định khoản
3 Điều này (bao gồm trường hợp hồ sơ đủ điều kiện nhưng sát hạch không đạt yêu
cầu).
7. Bộ Xây dựng ban hành bộ câu hỏi sát
hạch cấp chứng chỉ hành nghề. Phần mềm sát hạch do cơ quan chuyên môn về xây dựng
trực thuộc Bộ Xây dựng chuyển giao, sử dụng thống nhất trong phạm vi toàn quốc.
Điều 90. Tổ chức sát
hạch cấp chứng chỉ hành nghề
1. Cơ quan có thẩm quyền tổ chức sát hạch
có trách nhiệm bố trí địa điểm tổ chức sát hạch trực tiếp đáp ứng điều kiện cơ
sở vật chất phục vụ sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề, cụ thể như sau:
a) Địa điểm tổ chức sát hạch phải có
khu vực thực hiện sát hạch và khu vực chờ, hướng dẫn sát hạch;
b) Khu vực thực hiện sát hạch có diện
tích đủ để bố trí tối thiểu 10 bộ bàn ghế và 10 máy tính để thực hiện sát hạch;
c) Hệ thống thiết bị phục vụ sát hạch
phải được kết nối mạng, bảo đảm hoạt động đồng bộ, ổn định, không bị gián đoạn
trong suốt quá trình thực hiện sát hạch;
d) Hệ thống xác nhận định danh và hệ
thống camera có độ phân giải đảm bảo quan sát được khu vực thực hiện sát hạch
và có khả năng lưu trữ dữ liệu trong thời gian tối thiểu 30 ngày, kể từ ngày tổ
chức sát hạch.
2. Cá nhân thực hiện nộp chi phí khi dự
thi sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề. Việc thu, nộp, quản lý sử dụng chi phí
sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề thực hiện theo quy định của Bộ Xây dựng.
3. Nội dung sát hạch cấp chứng chỉ
hành nghề bao gồm kiến thức pháp luật (pháp luật chung và pháp luật về xây dựng
theo từng lĩnh vực) và kiến thức, kinh nghiệm chuyên môn.
4. Đề thi sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề
bao gồm 10 câu hỏi về kiến thức pháp luật và 20 câu hỏi về kiến thức, kinh nghiệm
chuyên môn có liên quan đến lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề. Thời gian
sát hạch tối đa là 30 phút. Số điểm tối đa cho mỗi đề sát hạch là 30 điểm,
trong đó điểm tối đa cho phần kinh nghiệm nghề nghiệp là 20 điểm, điểm tối đa
cho phần kiến thức pháp luật là 10 điểm. Cá nhân có kết quả sát hạch phần kiến
thức pháp luật tối thiểu 7 điểm và tổng điểm từ 21 điểm trở lên thì sát hạch đạt
yêu cầu.
5. Quản lý sát hạch trực tuyến:
a) Việc theo dõi quá trình sát hạch
được thực hiện thông qua camera của thiết bị tham dự sát hạch, phần mềm sát hạch
và hệ thống thiết bị, màn hình giám sát tại cơ sở tổ chức sát hạch;
b) Cán bộ quản lý thi có trách nhiệm
hướng dẫn, kiểm tra tính phù hợp của thiết bị, khu vực thi của người
tham dự trước khi sát hạch.
Điều 91. Hội đồng xét
cấp chứng chỉ hành nghề
1. Người đứng đầu cơ quan có thẩm
quyền cấp chứng chỉ hành nghề quyết định thành lập hội đồng xét cấp chứng chỉ
hành nghề (sau đây gọi tắt là hội đồng) để đánh giá năng lực hoạt động xây dựng
phục vụ xét cấp chứng chỉ hành nghề đối với trường hợp đề nghị cấp mới, cấp
chuyển đổi. Việc đánh giá được thực hiện trên cơ sở kết quả tổng hợp hồ sơ năng
lực hoạt động xây dựng của các cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề do đơn vị
trực thuộc cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề được giao nhiệm vụ giải
quyết hồ sơ.
2. Thành phần hội đồng do Ủy ban nhân
dân tỉnh, Sở Xây dựng thành lập bao gồm:
a) Chủ tịch hội đồng là người đứng đầu
hoặc cấp phó của người đứng đầu của cơ quan cấp chứng chỉ hành nghề;
b) Ủy viên thường trực là công chức,
viên chức của cơ quan này;
c) Các ủy viên tham gia hội đồng là những
công chức, viên chức và các chuyên gia có chuyên ngành phù hợp với lĩnh vực đề
nghị cấp mới, cấp chuyển đổi chứng chỉ hành nghề;
d) Thư ký hội đồng là công chức, viên
chức của cơ quan cấp chứng chỉ hành nghề.
3. Thành phần hội đồng do tổ chức xã hội
- nghề nghiệp thành lập bao gồm:
a) Chủ tịch hội đồng là người đứng đầu
hoặc cấp phó của người đứng đầu của tổ chức xã hội - nghề nghiệp;
b) Ủy viên thường trực là thành viên của
tổ chức xã hội - nghề nghiệp;
c) Các ủy viên tham gia hội đồng là
thành viên của tổ chức xã hội - nghề nghiệp và các chuyên gia có chuyên môn phù
hợp với lĩnh vực đề nghị cấp mới, cấp chuyển đổi chứng chỉ hành nghề;
d) Thư ký hội đồng là thành viên của tổ
chức xã hội - nghề nghiệp.
4. Hội đồng hoạt động theo chế độ kiêm
nhiệm, theo quy chế do Chủ tịch hội đồng quyết định ban hành.
5. Quy chế hoạt động của Hội đồng bao
gồm các nội dung về nguyên tắc làm việc; cơ cấu, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm
của Hội đồng và từng thành viên Hội đồng; quy trình đánh giá năng lực hoạt động
xây dựng của cá nhân; kinh phí hoạt động của Hội đồng.
Điều 92. Công nhận tổ
chức xã hội - nghề nghiệp đủ điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề
1. Tổ chức xã hội - nghề nghiệp được
công nhận đủ điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề khi đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Có lĩnh vực hoạt động liên quan đến
hoạt động xây dựng, có phạm vi hoạt động trên cả nước ghi trong quyết định
thành lập hội;
b) Đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cho phép thành lập hội và phê duyệt điều lệ hội;
c) Đáp ứng các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 90 Nghị định này trong trường hợp tổ chức sát hạch
trực tiếp; khoản 5 Điều 89 và khoản 5 Điều 90 Nghị định này
trong trường hợp tổ chức sát hạch trực tuyến.
2. Hồ sơ đề nghị công nhận tổ chức xã
hội - nghề nghiệp đủ điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề:
a) Đơn đề nghị công nhận theo Mẫu số 01 Phụ lục V Nghị định này là bản gốc trong
trường hợp nộp trực tiếp hoặc thông qua dịch vụ bưu chính; tệp tin chụp từ bản
gốc trong trường hợp nộp trực tuyến;
b) Bản sao có chứng thực hoặc tệp tin
bản sao điện tử được chứng thực theo quy định văn bản cho phép thành lập hội và
phê duyệt điều lệ hội của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
c) Danh mục điều kiện cơ sở vật chất
phục vụ sát hạch; danh sách dự kiến thành viên Hội đồng xét cấp chứng chỉ hành
nghề bao gồm thông tin về trình độ chuyên môn, kinh nghiệm nghề nghiệp. Tài liệu
này là bản gốc trong trường hợp nộp trực tiếp hoặc thông qua dịch vụ bưu chính;
tệp tin bản sao điện tử được chứng thực theo quy định trong trường hợp nộp trực
tuyến.
3. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền công
nhận tổ chức xã hội - nghề nghiệp đủ điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề:
a) Tổ chức xã hội - nghề nghiệp gửi 01
bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này bằng một trong các hình thức quy định
tại khoản 2 Điều 7 Nghị định này tới Bộ Xây dựng để được
công nhận;
b) Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Xây dựng xem xét, kiểm tra cơ sở vật chất, nội dung kê
khai theo quy định tại khoản 2 Điều này và ban hành Quyết định công nhận tổ chức
xã hội - nghề nghiệp đủ điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề hoặc hoặc thông báo
không đủ/chưa đủ điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề. Quyết định công nhận được gửi
cho tổ chức xã hội - nghề nghiệp và đăng tải trên trang thông tin điện tử của Bộ
Xây dựng trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành Quyết định.
Điều 93. Đình chỉ và
thu hồi Quyết định công nhận tổ chức xã hội - nghề nghiệp đủ điều kiện cấp chứng
chỉ hành nghề
1. Đình chỉ quyết định công nhận tổ chức
xã hội - nghề nghiệp đủ điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề trong thời hạn tương ứng
với các trường hợp sau:
a) 06 tháng khi cấp chứng chỉ hành nghề
cho cá nhân không đáp ứng yêu cầu về điều kiện năng lực theo quy định;
b) 12 tháng khi cấp chứng chỉ hành nghề
các lĩnh vực hoạt động xây dựng không thuộc phạm vi được công nhận.
2. Thu hồi quyết định công nhận tổ chức
xã hội - nghề nghiệp đủ điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề khi thuộc một trong
các trường hợp sau:
a) Không còn đáp ứng được một trong
các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 92 Nghị định này;
b) Cấp chứng chỉ hành nghề không đúng
đối tượng;
c) Không giải trình và khắc phục vi phạm
trong các trường hợp bị đình chỉ theo quy định tại khoản 4 Điều này.
3. Bộ Xây dựng thực hiện việc đình chỉ,
thu hồi quyết định công nhận tổ chức xã hội - nghề nghiệp đủ điều kiện cấp chứng
chỉ hành nghề khi phát hiện hoặc có căn cứ xác định tổ chức xã hội - nghề nghiệp
thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này. Việc xem
xét, quyết định đình chỉ, thu hồi quyết định công nhận tổ chức xã hội - nghề
nghiệp đủ điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề được thực hiện trong thời hạn 15
ngày, kể từ ngày có đủ căn cứ đình chỉ, thu hồi. Quyết định đình chỉ, thu hồi
được gửi cho tổ chức xã hội - nghề nghiệp và đăng tải trên trang thông tin điện
tử của Bộ Xây dựng.
4. Tổ chức xã hội - nghề nghiệp bị
đình chỉ quyết định công nhận đủ điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề thuộc trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm giải trình vi phạm và thông
báo kết quả khắc phục bằng văn bản đến Bộ Xây dựng để tổ chức kiểm tra kết quả
khắc phục trước khi cấp lại quyết định công nhận đủ điều kiện cấp chứng chỉ
hành nghề.
5. Tổ chức xã hội - nghề nghiệp đã bị
thu hồi quyết định công nhận đủ điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề thuộc trường
hợp quy định tại khoản 2 Điều này được đề nghị công nhận sau 24 tháng khi có giải
trình bằng văn bản, các biện pháp khắc phục và kết quả khắc phục.
6. Bộ Xây dựng tổ chức kiểm tra kết quả
khắc phục trước khi cấp lại quyết định công nhận tổ chức xã hội đủ điều kiện cấp
chứng chỉ hành nghề. Trình tự, thủ tục cấp lại Quyết định công nhận Tổ chức xã
hội - nghề nghiệp đủ điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề được thực hiện theo quy
định tại khoản 3 Điều 92 Nghị định này.
Mục 2. ĐIỀU KIỆN NĂNG
LỰC HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG CỦA TỔ CHỨC
Điều 94. Năng lực hoạt
động xây dựng của tổ chức
1. Tổ chức phải có đủ điều kiện năng lực
theo quy định tại Nghị định này khi tham gia hoạt động xây dựng các lĩnh vực
sau đây:
a) Khảo sát xây dựng;
b) Lập thiết kế quy hoạch xây dựng;
c) Thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng;
d) Tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng;
đ) Thi công xây dựng công trình;
e) Tư vấn giám sát thi công xây dựng
công trình;
g) Kiểm định xây dựng;
h) Quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
2. Tổ chức khi tham gia hoạt động xây
dựng các lĩnh vực quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 1 Điều này phải
có chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng (sau đây gọi tắt là chứng chỉ năng lực),
trừ các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này. Các lĩnh vực, phạm vi hoạt động
của chứng chỉ năng lực thực hiện theo quy định tại Phụ lục
VIII Nghị định này.
3. Tổ chức không yêu cầu phải có chứng
chỉ năng lực theo quy định của Nghị định này khi tham gia các công việc sau:
a) Thiết kế, thẩm tra thiết kế sơ bộ
được lập trong Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng;
b) Thực hiện các dịch vụ kiến trúc
theo pháp luật về kiến trúc;
c) Thực hiện nhiệm vụ quản lý dự án của
Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng
khu vực (trừ thực hiện tư vấn quản lý dự án theo quy định tại khoản 4 Điều 25 Nghị định này); Ban Quản lý dự án đầu tư xây
dựng một dự án theo quy định tại Điều 26 Nghị định này; Chủ
đầu tư tổ chức thực hiện quản lý dự án theo quy định tại Điều
27 Nghị định này;
d) Tư vấn thiết kế, tư vấn thẩm định,
tư vấn giám sát, thi công về phòng cháy chữa cháy theo pháp luật về phòng cháy,
chữa cháy;
đ) Thiết kế, thẩm tra thiết kế, tư vấn
giám sát, thi công hệ thống thông tin liên lạc, viễn thông trong công trình;
e) Thiết kế, thẩm tra thiết kế, tư vấn
giám sát, thi công công tác lắp đặt thiết bị công nghệ; hoàn thiện công trình
xây dựng như trát, ốp lát, sơn, lắp đặt cửa; các công việc tương tự khác không ảnh
hưởng đến kết cấu chịu lực của công trình; tư vấn giám sát, thi công nội thất
công trình;
g) Tham gia hoạt động xây dựng đối với
nhà ở riêng lẻ quy định tại điểm b khoản 7 Điều 79 của Luật
Xây dựng năm 2014; công viên cây xanh, công trình chiếu sáng công cộng; đường
cáp truyền dẫn tín hiệu viễn thông; dự án chỉ có các công trình nêu tại điểm này;
h) Thực hiện các hoạt động xây dựng của
tổ chức nước ngoài theo giấy phép hoạt động xây dựng quy định tại khoản 2 Điều 148 của Luật Xây dựng năm 2014.
4. Chủ đầu tư khi lựa chọn tổ chức
theo quy định của pháp luật về đấu thầu để tham gia các hoạt động xây dựng thì
tổ chức được lựa chọn phải đáp ứng yêu cầu theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều
này và có năng lực, kinh nghiệm đáp ứng với yêu cầu cụ thể của gói thầu.
5. Tổ chức tham gia hoạt động xây dựng
quy định tại khoản 1 Điều này phải là doanh nghiệp, chi nhánh của doanh nghiệp
theo quy định của Luật Doanh nghiệp hoặc tổ chức có chức năng tham gia hoạt động
xây dựng được thành lập theo quy định của pháp luật, có ngành nghề phù hợp và
đáp ứng các yêu cầu cụ thể đối với từng lĩnh vực hoạt động xây dựng theo quy định
tại Nghị định này.
6. Chứng chỉ năng lực có hiệu lực 10
năm hoặc theo thời hạn ghi trên văn bản về thành lập tổ chức do cơ quan có thẩm
quyền cấp theo quy định của pháp luật Việt Nam nhưng không quá 10 năm khi cấp mới.
Trường hợp cấp lại thì ghi thời hạn theo chứng chỉ được cấp trước đó.
7. Chứng chỉ năng lực có quy cách và nội
dung chủ yếu theo Mẫu số 06 Phụ lục IV Nghị định
này.
8. Chứng chỉ năng lực được quản lý
thông qua số chứng chỉ năng lực, bao gồm 02 nhóm ký hiệu, các nhóm được nối với
nhau bằng dấu gạch ngang (-), cụ thể như sau:
a) Nhóm thứ nhất: có tối đa 03 ký tự
thể hiện nơi cấp chứng chỉ được quy định tại Phụ lục IX
Nghị định này;
b) Nhóm thứ hai: Mã số chứng chỉ năng
lực.
9. Bộ Xây dựng thống nhất quản lý về
việc cấp, thu hồi chứng chỉ năng lực; quản lý cấp mã số chứng chỉ năng lực;
công khai danh sách tổ chức được cấp chứng chỉ trên trang thông tin điện tử của
mình; tổ chức thực hiện thủ tục cấp chứng chỉ năng lực trực tuyến.
Điều 95. Cấp, thu
hồi chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng
1. Chứng chỉ năng lực được cấp cho tổ
chức thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Cấp mới chứng chỉ năng lực (bao gồm
các trường hợp: lần đầu được cấp chứng chỉ; bổ sung lĩnh vực hoạt động xây dựng
chưa có trong chứng chỉ; điều chỉnh hạng chứng chỉ năng lực; chứng chỉ hết thời
hạn hiệu lực);
b) Cấp lại khi chứng chỉ năng lực do
chứng chỉ năng lực cũ còn thời hạn hiệu lực nhưng bị mất hoặc hư hỏng hoặc ghi
sai thông tin hoặc điều chỉnh, bổ sung thông tin tổ chức (trừ các nội dung quy
định tại điểm a khoản 1 Điều này) hoặc cấp lại khi các lĩnh vực không thuộc trường
hợp bị thu hồi trên chứng chỉ đã được cấp trước đó.
2. Chứng chỉ năng lực bị thu hồi khi
thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Tổ chức được cấp chứng chỉ năng lực
chấm dứt hoạt động xây dựng, giải thể hoặc phá sản;
b) Không còn đáp ứng đủ điều kiện năng
lực hoạt động xây dựng đối với lĩnh vực được cấp chứng chỉ theo quy định;
c) Giả mạo giấy tờ trong hồ sơ đề nghị
cấp, cấp lại chứng chỉ năng lực;
d) Cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng
chứng chỉ năng lực;
đ) Sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội
dung chứng chỉ năng lực;
e) Chứng chỉ năng lực được cấp không
đúng thẩm quyền;
g) Chứng chỉ năng lực bị ghi sai do lỗi
của cơ quan cấp chứng chỉ năng lực;
h) Chứng chỉ năng lực được cấp khi
không đủ điều kiện năng lực theo quy định;
i) Khi cơ quan có thẩm quyền kiến nghị
thu hồi chứng chỉ năng lực.
3. Tổ chức chỉ được đề nghị cấp chứng
chỉ năng lực sau 12 tháng, kể từ ngày có quyết định thu hồi chứng chỉ năng lực
đối với trường hợp bị thu hồi chứng chỉ năng lực theo quy định tại các điểm c,
d và đ khoản 2 Điều này; sau thời hạn thu hồi theo quyết định xử phạt vi phạm
hành chính đối với trường hợp bị thu hồi chứng chỉ năng lực theo quy định tại điểm
i khoản 2 Điều này. Trình tự, thủ tục cấp chứng chỉ năng lực như trường hợp cấp
chứng chỉ năng lực quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
Tổ chức đã bị thu hồi chứng chỉ năng lực
thuộc trường hợp quy định tại điểm g khoản 2 Điều này được cấp lại chứng chỉ
năng lực theo trình tự, thủ tục quy định tại khoản 2 Điều 100 Nghị
định này.
Điều 96. Thẩm quyền cấp,
thu hồi chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng
1. Đối với chứng chỉ năng lực hoạt động
xây dựng hạng I
Phân cấp thẩm quyền cấp chứng chỉ năng
lực hoạt động xây dựng hạng I theo quy định tại khoản 4 Điều
148 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản
53 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 cho Ủy ban nhân dân dân cấp tỉnh đối với
tổ chức có trụ sở chính tại địa bàn thuộc phạm vi quản lý của mình. Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh được phân cấp tiếp cho Sở Xây dựng địa phương thực hiện công tác này
theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương.
2. Đối với chứng chỉ năng lực hoạt động
xây dựng hạng II, hạng III
a) Sở Xây dựng cấp chứng chỉ năng lực
cho tổ chức có trụ sở chính tại địa bàn thuộc phạm vi quản lý của mình;
b) Tổ chức xã hội - nghề nghiệp được
công nhận theo quy định tại Điều 111 Nghị định này cấp chứng
chỉ năng lực cho tổ chức là hội viên, thành viên được kết nạp trước thời điểm đề
nghị cấp chứng chỉ năng lực tối thiểu 03 tháng.
3. Cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ
năng lực là cơ quan có thẩm quyền thu hồi chứng chỉ năng lực do mình cấp.
Trường hợp chứng chỉ năng lực được
cấp không đúng quy định mà cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực
không thực hiện thu hồi thì Bộ Xây dựng trực tiếp quyết định thu hồi chứng
chỉ năng lực.
4. Cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ
năng lực quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện việc cấp lại chứng chỉ năng lực
đối với chứng chỉ do mình cấp trước đó.
Điều 97. Hội đồng xét
cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng
1. Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền
cấp chứng chỉ năng lực thành lập hội đồng xét cấp chứng chỉ năng lực hoạt động
xây dựng để đánh giá năng lực phục vụ xét cấp chứng chỉ năng lực đối với trường
hợp đề nghị cấp mới. Việc đánh giá thực hiện trên cơ sở đề xuất đánh giá hồ sơ
đề nghị cấp chứng chỉ năng lực của tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ năng lực do đơn
vị trực thuộc cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực được giao nhiệm vụ
giải quyết hồ sơ.
2. Cơ cấu và số lượng thành viên hội đồng
xét cấp chứng chỉ năng lực do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ
năng lực quyết định.
3. Thành phần Hội đồng xét cấp chứng
chỉ năng lực do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Xây dựng thành lập bao gồm:
a) Chủ tịch hội đồng là người đứng đầu
hoặc cấp phó của người đứng đầu của cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực;
b) Ủy viên thường trực, thư ký Hội đồng
là công chức, viên chức của cơ quan này;
c) Các ủy viên tham gia hội đồng là
các công chức, viên chức của cơ quan này, các chuyên gia có trình độ chuyên môn
phù hợp với lĩnh vực xét cấp chứng chỉ năng lực trong trường hợp cần thiết.
4. Thành phần hội đồng xét cấp chứng
chỉ năng lực do tổ chức xã hội - nghề nghiệp thành lập bao gồm:
a) Chủ tịch hội đồng là người đứng đầu
hoặc cấp phó của người đứng đầu của tổ chức xã hội - nghề nghiệp;
b) Ủy viên thường trực, Thư ký Hội đồng
là hội viên của tổ chức xã hội - nghề nghiệp;
c) Các ủy viên tham gia hội đồng là hội
viên của tổ chức xã hội - nghề nghiệp có chuyên môn phù hợp với lĩnh vực xét cấp
chứng chỉ năng lực, các chuyên gia có trình độ chuyên môn phù hợp với lĩnh vực
xét cấp chứng chỉ năng lực trong trường hợp cần thiết.
5. Hội đồng hoạt động theo chế độ kiêm
nhiệm, theo Quy chế do Chủ tịch hội đồng quyết định ban hành.
6. Quy chế hoạt động của Hội đồng bao
gồm các nội dung về nguyên tắc làm việc; nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Hội
đồng và từng thành viên Hội đồng; quy định của Hội đồng về việc đánh giá năng lực
hoạt động xây dựng của tổ chức; kinh phí hoạt động của Hội đồng.
Điều 98. Điều kiện
chung để cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng
1. Cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ
năng lực quyết định việc cấp chứng chỉ năng lực sau khi có kết quả đánh giá của
Hội đồng xét cấp chứng chỉ năng lực.
2. Năng lực hoạt động xây dựng của tổ
chức được đánh giá theo kinh nghiệm thực hiện công việc của tổ chức và năng lực
hoạt động xây dựng của các cá nhân thuộc tổ chức theo quy định tại Nghị định
này.
3. Điều kiện về kinh nghiệm thực hiện
công việc của tổ chức như sau:
a) Kinh nghiệm của tổ chức được xác định
là phù hợp khi công việc thực hiện theo nội dung kê khai đáp ứng các điều kiện:
thuộc ngành, nghề kinh doanh của tổ chức đã được cấp; đã được nghiệm thu theo
quy định; được thực hiện phù hợp với lĩnh vực hoạt động, hạng năng lực và
trong thời hạn hiệu lực của chứng chỉ năng lực đã được cấp. Trường hợp kinh
nghiệm của tổ chức được thực hiện trong thời gian không yêu cầu chứng chỉ năng
lực thì phải phù hợp với ngành, nghề kinh doanh của tổ chức đã được cấp và
không quá 10 năm tính từ thời điểm ký biên bản nghiệm thu hoàn thành đến thời điểm
nộp hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ năng lực. Ngành, nghề kinh doanh của tổ chức được
xác định là phù hợp khi có lĩnh vực hoạt động đề nghị cấp chứng chỉ năng lực;
b) Trường hợp tổ chức chỉ thực hiện hoạt
động xây dựng đối với các công việc xây dựng chuyên biệt thì được đánh giá cấp
chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng đối với công việc xây dựng chuyên biệt
thuộc công trình xây dựng đó;
c) Trường hợp tổ chức được chia tách,
sáp nhập, hợp nhất thì được kế thừa nhân sự, kinh nghiệm nêu trong thỏa thuận
chia tách, sáp nhập, hợp nhất theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp;
d) Tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ năng
lực hạng III thì không yêu cầu chứng minh kinh nghiệm thực hiện công việc.
4. Điều kiện về nhân sự của tổ chức
như sau:
a) Tổ chức được xác định có đủ điều kiện
về nhân sự khi có các cá nhân là người lao động thuộc tổ chức theo quy định của
pháp luật về lao động đáp ứng yêu cầu năng lực hoạt động xây dựng đối với loại
hình đề nghị cấp chứng chỉ năng lực;
b) Mỗi cá nhân thuộc tổ chức được đảm
nhận một hoặc nhiều chức danh yêu cầu phải có chứng chỉ hành nghề khi đáp ứng
được điều kiện năng lực tương ứng theo quy định.
5. Yêu cầu đối với cá nhân phải có chứng
chỉ hành nghề hoặc cá nhân đảm nhận chức danh chỉ huy trưởng thuộc tổ chức đề
nghị cấp chứng chỉ năng lực theo lĩnh vực hoặc loại hình được quy định cụ thể
như sau:
a) Đối với tổ chức khảo sát xây dựng:
cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm khảo sát xây dựng phải có chứng chỉ hành
nghề lĩnh vực khảo sát xây dựng theo quy định tại Mục 1 Phụ
lục VII Nghị định này, phù hợp với hạng đề nghị cấp chứng chỉ của tổ chức.
Trường hợp cá nhân có chứng chỉ hành nghề đối với một lĩnh vực khảo sát xây dựng
thì chỉ xét cấp chứng chỉ năng lực đối với lĩnh vực khảo sát xây dựng đó;
b) Đối với tổ chức lập thiết kế quy hoạch
xây dựng: cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm, chủ trì các lĩnh vực chuyên môn
về quy hoạch xây dựng, giao thông, điện, cấp - thoát nước của đồ án quy hoạch
xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề tương ứng theo quy định tại Mục 2 Phụ lục VII Nghị định này, phù hợp với hạng đề nghị cấp
chứng chỉ của tổ chức;
c) Đối với tổ chức thiết kế, thẩm tra
thiết kế xây dựng công trình dân dụng - nhà công nghiệp: cá nhân đảm nhận chức
danh chủ nhiệm thiết kế xây dựng, chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng
các bộ môn kiến trúc, kết cấu công trình, cơ - điện công trình, cấp - thoát nước
công trình của thiết kế xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng
công trình bao gồm: thiết kế kiến trúc theo quy định của pháp luật về Kiến
trúc; thiết kế kết cấu công trình, thiết kế cơ - điện công trình (Hệ thống: điện;
cấp - thoát nước công trình; thông gió - cấp thoát nhiệt) theo quy định tại Mục
3 Phụ lục VII Nghị định này, phù hợp với công việc
đảm nhận và hạng đề nghị cấp chứng chỉ của tổ chức. Trường hợp các cá nhân đảm
nhận chức danh chủ trì đối với một hoặc một số bộ môn của thiết kế xây dựng
công trình thì chỉ xét cấp chứng chỉ năng lực đối với nội dung thiết kế xây dựng
của bộ môn đó;
d) Đối với tổ chức thiết kế, thẩm tra
thiết kế xây dựng công trình công nghiệp khai thác mỏ và chế biến khoáng sản; dầu
khí; năng lượng (không bao gồm các nội dung về công nghệ thuộc chuyên ngành điện):
cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm thiết kế xây dựng, chủ trì thiết kế, thẩm
tra thiết kế xây dựng các bộ môn kết cấu công trình, cơ - điện công trình, cấp
- thoát nước công trình của thiết kế xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề thiết
kế xây dựng công trình bao gồm: thiết kế kết cấu công trình, thiết kế cơ - điện
công trình (hệ thống: điện; cấp - thoát nước công trình; thông gió - cấp thoát
nhiệt) theo quy định tại Mục 3 Phụ lục VII Nghị định
này, phù hợp với công việc đảm nhận và hạng đề nghị cấp chứng chỉ của tổ chức.
Trường hợp các cá nhân đảm nhận chức danh chủ trì đối với một hoặc một số bộ
môn của thiết kế xây dựng công trình thì chỉ xét cấp chứng chỉ năng lực đối với
nội dung thiết kế xây dựng của bộ môn đó;
đ) Đối với tổ chức thiết kế, thẩm tra
thiết kế xây dựng công trình giao thông: cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm
thiết kế xây dựng, chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng phải có chứng
chỉ hành nghề thiết kế xây dựng công trình giao thông (đường bộ; đường sắt; cầu
- hầm; đường thủy nội địa - hàng hải) theo quy định tại Mục 3 Phụ lục VII Nghị định này, phù hợp với loại công
trình và hạng đề nghị cấp chứng chỉ của tổ chức;
e) Đối với tổ chức thiết kế, thẩm tra
thiết kế xây dựng công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn: cá nhân đảm
nhận chức danh chủ nhiệm thiết kế xây dựng, chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế
xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng công trình nông nghiệp
và phát triển nông thôn (thủy lợi, đê điều) theo quy định tại Mục 3 Phụ lục VII Nghị định này, phù hợp với loại công
trình và hạng đề nghị cấp chứng chỉ của tổ chức;
g) Đối với tổ chức thiết kế, thẩm tra
thiết kế xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật: cá nhân đảm nhận chức danh chủ
nhiệm thiết kế xây dựng, chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng phải có
chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật (cấp nước -
thoát nước; xử lý chất thải rắn), thiết kế xây dựng công trình (kết cấu công
trình) theo quy định tại Mục 3 Phụ lục VII Nghị định
này, phù hợp với loại công trình và hạng đề nghị cấp chứng chỉ của tổ chức;
h) Đối với tổ chức thiết kế, thẩm tra
thiết kế xây dựng chuyên biệt (cọc; gia cố, xử lý nền, móng, kết cấu công
trình; kết cấu ứng suất trước; kết cấu bao che, mặt dựng công trình;...): cá
nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm thiết kế xây dựng, chủ trì thiết kế, thẩm tra
thiết kế xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng phù hợp với nội
dung công việc chuyên biệt và hạng đề nghị cấp chứng chỉ của tổ chức;
i) Đối với tổ chức tư vấn quản lý dự
án: cá nhân đảm nhận chức danh giám đốc quản lý dự án phải có chứng chỉ hành
nghề quản lý dự án theo quy định tại Mục 6 Phụ lục VII
Nghị định này, phù hợp với hạng đề nghị cấp chứng chỉ của tổ chức; cá nhân phụ
trách các lĩnh vực chuyên môn phải có chứng chỉ hành nghề về giám sát thi công
xây dựng, định giá xây dựng phù hợp với nhóm dự án, cấp công trình, công việc đảm
nhận và hạng đề nghị cấp chứng chỉ của tổ chức;
k) Đối với tổ chức thi công xây dựng
công trình bao gồm thi công công tác xây dựng và công tác lắp đặt thiết bị công
trình: cá nhân đảm nhận chức danh chỉ huy trưởng phải đáp ứng điều kiện theo
quy định tại Điều 86 Nghị định này. Trường hợp tổ chức kê
khai cá nhân đảm nhận chức danh chỉ huy trưởng có chứng chỉ hành nghề đối với một
lĩnh vực giám sát thi công xây dựng (giám sát công tác xây dựng hoặc giám sát
công tác lắp đặt thiết bị công trình) hoặc chỉ có kinh nghiệm chỉ huy trưởng đối
với công tác xây dựng hoặc công tác lắp đặt thiết bị công trình thì được xét cấp
chứng chỉ năng lực đối với lĩnh vực thi công xây dựng tương ứng;
l) Đối với tổ chức giám sát thi công
xây dựng bao gồm giám sát công tác xây dựng và giám sát công tác lắp đặt thiết
bị công trình: cá nhân đảm nhận chức danh giám sát trưởng, giám sát viên phải
có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng phù hợp với lĩnh vực và hạng
đề nghị cấp chứng chỉ của tổ chức. Trường hợp cá nhân chỉ có chứng chỉ hành nghề
đối với một lĩnh vực giám sát thi công xây dựng (giám sát công tác xây dựng hoặc
giám sát công tác lắp đặt thiết bị công trình) thì chỉ được xét cấp chứng chỉ
năng lực đối với lĩnh vực giám sát thi công xây dựng tương ứng.
6. Cá nhân tham gia thực hiện công việc
thuộc tổ chức là người lao động thuộc tổ chức theo quy định của pháp luật về
lao động, được xác định là đáp ứng yêu cầu đối với lĩnh vực hoặc loại hình đề
nghị cấp chứng chỉ năng lực khi có trình độ chuyên môn được đào tạo tương ứng
theo quy định tại Phụ lục VI Nghị định này phù hợp
với công việc đảm nhận. Riêng trường hợp cá nhân phụ trách thi công phải có
trình độ chuyên môn được đào tạo tương ứng với trình độ chuyên môn được đào tạo
của cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng.
7. Cấp công trình khi đánh giá kinh
nghiệm và xác định phạm vi hoạt động xây dựng đối với các lĩnh vực hoạt động
xây dựng của tổ chức được xác định theo quy định của pháp luật về phân cấp công
trình xây dựng. Riêng đối với lĩnh vực thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng,
giám sát thi công xây dựng, thi công xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp,
cấp công trình được xác định theo tiêu chí về quy mô kết cấu của quy định về
phân cấp công trình.
Điều 99. Hồ sơ đề nghị
cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng
1. Hồ sơ đề nghị cấp mới chứng chỉ
năng lực bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp chứng chỉ năng lực
theo Mẫu số 03 Phụ lục IV Nghị định này;
b) Quyết định thành lập tổ chức trong
trường hợp có quyết định thành lập;
c) Quyết định công nhận phòng thí nghiệm
chuyên ngành xây dựng của tổ chức còn thời hạn hoặc thỏa thuận theo pháp luật
Dân sự về việc liên kết thực hiện công việc thí nghiệm phục vụ khảo sát xây dựng
với phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng được công nhận (đối với tổ chức đề
nghị cấp chứng chỉ năng lực khảo sát địa chất công trình);
d) Chứng từ hoặc hợp đồng thuê, mua
máy, thiết bị kê khai trong đơn (đối với tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ năng lực
khảo sát xây dựng, thi công xây dựng công trình);
đ) Tài liệu chứng minh về quyền sử dụng
phần mềm có bản quyền để tính toán thiết kế kết cấu, địa kỹ thuật công trình (đối
với tổ chức thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng hạng I);
e) Kê khai mã số chứng chỉ hành nghề
trong đơn đề nghị cấp chứng chỉ năng lực đối với cá nhân đảm nhận các chức danh
yêu cầu phải có chứng chỉ hành nghề. Đối với cá nhân đảm nhận chức danh chỉ huy
trưởng thì thay thế bằng văn bằng được đào tạo phù hợp với công việc đảm nhận
tương ứng với quy định tại Mục 07 Phụ lục VI Nghị
định này, kèm theo bản kê khai theo Mẫu số 04 Phụ lục
IV Nghị định này; văn bằng được đào tạo của các cá nhân tham gia thực hiện
công việc; Hợp đồng lao động và giấy tờ liên quan đến bảo hiểm xã hội của cá
nhân đảm nhận các chức danh yêu cầu phải có chứng chỉ hành nghề thuộc tổ chức;
g) Chứng chỉ năng lực đã được cơ quan
có thẩm quyền cấp (nếu có);
h) Hợp đồng và Biên bản nghiệm thu
công việc đã thực hiện theo nội dung kê khai hoặc thông báo kết quả thẩm định
của cơ quan chuyên môn về xây dựng đối với tổ chức khảo sát xây dựng,
lập thiết kế quy hoạch xây dựng, thiết kế, thẩm tra thiết kế xây
dựng, tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng hạng I, hạng II;
i) Hợp đồng và Biên bản nghiệm thu
hoàn thành thi công xây dựng hạng mục công trình, công trình xây dựng
hoặc bộ phận công trình (trong trường hợp thi công công tác xây dựng
chuyên biệt) đã thực hiện theo nội dung kê khai hoặc thông báo kết quả kiểm
tra công tác nghiệm thu của cơ quan chuyên môn về xây dựng đối với tổ chức
thi công xây dựng, tư vấn giám sát thi công xây dựng hạng I, hạng II; quyết
định phê duyệt dự án hoặc giấy phép xây dựng công trình có thông tin về nhóm dự
án; loại, cấp công trình; quy mô kết cấu, công suất, vị trí xây dựng của hạng
mục công trình, công trình xây dựng hoặc bộ phận công trình được kê
khai;
k) Tài liệu liên quan đến nội dung về
chia, tách, sáp nhập, hợp nhất của tổ chức (đối với trường hợp tổ chức được
chia, tách, sáp nhập, hợp nhất theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp).
2. Hồ sơ đề nghị cấp lại chứng chỉ
năng lực bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp chứng chỉ năng lực
theo Mẫu số 03 Phụ lục IV Nghị định này;
b) Bản gốc chứng chỉ năng lực đã được
cấp trong trường hợp chứng chỉ năng lực ghi sai thông tin hoặc điều chỉnh, bổ
sung thông tin tổ chức;
c) Tài liệu liên quan đến nội dung đề
nghị điều chỉnh, bổ sung trong trường hợp đề nghị điều chỉnh, bổ sung thông tin
tổ chức;
d) Bản cam kết của tổ chức về tính
chính xác của nguyên nhân và thời điểm bị mất hoặc hư hỏng chứng chỉ trong trường
hợp đề nghị cấp lại chứng chỉ năng lực do bị mất hoặc hư hỏng.
3. Các tài liệu kèm theo Đơn theo quy
định tại khoản 1 và khoản 2 của Điều này phải là bản sao có chứng thực hoặc bản
sao điện tử được chứng thực theo quy định.
4. Tổ chức thực hiện nộp lệ phí theo
quy định tại Tiểu mục 21.2 Mục III Bảng B Phụ
lục số 01 của Luật Phí và Lệ phí năm 2015 khi nộp hồ sơ đề nghị cấp chứng
chỉ năng lực.
Điều 100.
Trình tự cấp, thu hồi chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng
1. Đối với trường hợp cấp chứng chỉ
năng lực:
a) Tổ chức nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp
chứng chỉ năng lực theo quy định tại Điều 99 Nghị định này
đến cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực theo quy định về thực hiện thủ
tục hành chính tại khoản 2 Điều 7 Nghị định này;
b) Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ
quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực có trách nhiệm cấp chứng chỉ năng lực
trong thời hạn 20 ngày đối với trường hợp cấp mới chứng chỉ năng lực; trong thời
hạn 10 ngày đối với trường hợp cấp lại chứng chỉ năng lực. Trường hợp hồ sơ
không đầy đủ hoặc không hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực phải
thông báo một lần bằng văn bản tới tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ năng lực trong
thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ năng lực.
2. Đối với trường hợp thu hồi chứng chỉ
năng lực:
a) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày
nhận được kết luận thanh tra, kiểm tra, trong đó, có kiến nghị thu hồi chứng chỉ
năng lực hoặc khi phát hiện hoặc có căn cứ xác định một trong các trường hợp
thu hồi chứng chỉ năng lực quy định tại khoản 2 Điều 95 Nghị định
này, cơ quan có thẩm quyền thu hồi chứng chỉ năng lực ban hành quyết định
thu hồi chứng chỉ năng lực; trường hợp không thu hồi thì phải có ý kiến bằng
văn bản gửi cơ quan, tổ chức, cá nhân có kiến nghị thu hồi;
b) Cơ quan có thẩm quyền thu hồi chứng
chỉ năng lực có trách nhiệm gửi quyết định thu hồi chứng chỉ năng lực cho tổ chức
bị thu hồi và đăng tải trên trang thông tin điện tử của mình; đồng thời tích hợp
trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày
ban hành quyết định;
c) Tổ chức bị thu hồi chứng chỉ năng lực
phải nộp lại bản gốc chứng chỉ năng lực cho cơ quan ra quyết định thu hồi chứng
chỉ trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi;
d) Trường hợp tổ chức bị thu hồi chứng
chỉ năng lực đối với lĩnh vực không đáp ứng điều kiện năng lực theo quy định tại
điểm b khoản 2 Điều 95 Nghị định này, cơ quan có thẩm quyền
thu hồi chứng chỉ năng lực quyết định cấp lại chứng chỉ đối với các lĩnh vực
còn lại trên chứng chỉ đã được cấp trước đó trong thời gian 05 ngày kể từ ngày
nhận được Đơn đề nghị cấp lại và chứng chỉ năng lực bị thu hồi;
đ) Trường hợp thu hồi chứng chỉ năng lực
bị ghi sai do lỗi của cơ quan cấp chứng chỉ năng lực, cơ quan có thẩm quyền thu
hồi chứng chỉ năng lực có trách nhiệm cấp lại chứng chỉ năng lực trong thời hạn
05 ngày, kể từ ngày nhận được chứng chỉ năng lực bị thu hồi;
e) Trường hợp tổ chức bị thu hồi chứng
chỉ năng lực không nộp lại chứng chỉ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền thu hồi
ra quyết định tuyên hủy chứng chỉ năng lực, gửi cho tổ chức bị tuyên hủy chứng
chỉ và đăng tải trên trang thông tin điện tử của mình; đồng thời gửi thông tin
để tích hợp trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng.
Điều 101. Quyền
và nghĩa vụ của tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ năng lực
1. Tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ năng
lực có các quyền sau đây:
a) Yêu cầu được cung cấp thông tin về
việc cấp chứng chỉ năng lực;
b) Được hoạt động xây dựng trên phạm
vi cả nước theo nội dung quy định được ghi trên chứng chỉ năng lực;
c) Khiếu nại, tố cáo các hành vi vi phạm
các quy định của pháp luật về cấp và sử dụng chứng chỉ năng lực.
2. Tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ năng
lực có các nghĩa vụ sau đây:
a) Khai báo trung thực hồ sơ đề nghị cấp
chứng chỉ năng lực theo quy định; chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự chính
xác, hợp pháp của các tài liệu trong hồ sơ do mình cung cấp khi đề nghị cấp chứng
chỉ; cung cấp thông tin khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu; nộp lệ phí theo quy
định;
b) Hoạt động đúng với lĩnh vực, phạm
vi hoạt động ghi trên chứng chỉ năng lực được cấp, tuân thủ các quy định của
pháp luật về xây dựng và pháp luật khác có liên quan;
c) Duy trì, đảm bảo điều kiện năng lực
hoạt động của tổ chức theo chứng chỉ năng lực được cấp;
d) Không được tẩy xóa, sửa chữa chứng
chỉ năng lực;
đ) Người đại diện theo pháp luật của tổ
chức xuất trình chứng chỉ năng lực và chấp hành các yêu cầu về thanh tra, kiểm
tra khi các cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
Điều 102. Điều
kiện năng lực của tổ chức khảo sát xây dựng
1. Điều kiện chung đối với các hạng
như sau:
a) Có phòng thí nghiệm hoặc có văn bản
thỏa thuận theo pháp luật Dân sự về việc liên kết thực hiện công việc thí nghiệm
với phòng thí nghiệm phục vụ khảo sát xây dựng được công nhận theo quy định đối
với lĩnh vực khảo sát địa chất công trình;
b) Có máy móc, thiết bị hoặc có khả
năng huy động máy móc, thiết bị phục vụ công việc khảo sát của lĩnh vực đề nghị
cấp chứng chỉ năng lực.
2. Hạng I:
a) Có ít nhất 02 cá nhân đảm nhận chức
danh chủ nhiệm khảo sát có chứng chỉ hành nghề khảo sát xây dựng hạng I phù hợp
với lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ năng lực;
b) Có cá nhân tham gia thực hiện khảo
sát có chuyên môn phù hợp theo quy định tại Mục 1 Phụ
lục VI Nghị định này tương ứng với loại hình khảo sát xây dựng đăng ký cấp
chứng chỉ năng lực;
c) Đối với tổ chức khảo sát địa hình:
Đã thực hiện khảo sát địa hình ít nhất 01 dự án từ nhóm A hoặc 02 dự án từ nhóm
B trở lên hoặc 01 công trình từ cấp I hoặc 02 công trình từ cấp II trở lên;
d) Đối với tổ chức khảo sát địa chất:
Đã thực hiện khảo sát địa chất ít nhất 01 công trình từ cấp I hoặc 02 công
trình từ cấp II trở lên.
3. Hạng II:
a) Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm
khảo sát có chứng chỉ hành nghề khảo sát xây dựng từ hạng II trở lên phù hợp với
lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ năng lực;
b) Cá nhân tham gia thực hiện khảo sát
có chuyên môn phù hợp theo quy định tại Mục 1 Phụ lục
VI Nghị định này tương ứng với loại hình khảo sát xây dựng đăng ký cấp chứng
chỉ năng lực;
c) Đối với tổ chức khảo sát địa hình:
Đã thực hiện khảo sát địa hình ít nhất 01 dự án từ nhóm B hoặc 02 dự án từ nhóm
C hoặc 03 dự án có yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật trở lên trở lên hoặc
01 công trình từ cấp II hoặc 02 công trình từ cấp III trở lên;
d) Đối với tổ chức khảo sát địa chất:
Đã thực hiện khảo sát địa chất ít nhất 01 công trình từ cấp II hoặc 02 công
trình từ cấp III trở lên.
4. Hạng III:
a) Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm
khảo sát có chứng chỉ hành nghề khảo sát xây dựng từ hạng III trở lên phù hợp với
lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ năng lực;
b) Cá nhân tham gia thực hiện khảo sát
có chuyên môn phù hợp theo quy định tại Mục 1 Phụ lục
VI Nghị định này tương ứng với loại hình khảo sát xây dựng đăng ký cấp chứng
chỉ năng lực.
Điều 103. Điều
kiện năng lực của tổ chức lập thiết kế quy hoạch xây dựng
Tổ chức lập thiết kế quy hoạch xây dựng
phải đáp ứng các điều kiện tương ứng đối với các hạng năng lực như sau:
1. Hạng I:
a) Có ít nhất 02 cá nhân đảm nhận chức
danh chủ nhiệm, chủ trì đối với mỗi lĩnh vực chuyên môn về quy hoạch xây dựng,
giao thông, điện, cấp - thoát nước của đồ án quy hoạch có chứng chỉ hành nghề hạng
I phù hợp với lĩnh vực chuyên môn đảm nhận;
b) Đã thực hiện lập ít nhất 01 đồ án
quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền và đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hoặc
02 đồ án quy hoạch xây dựng (trong đó ít nhất 01 đồ án là quy hoạch xây dựng
vùng liên huyện hoặc quy hoạch xây dựng vùng huyện hoặc quy hoạch chung) thuộc
thẩm quyền và đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
2. Hạng II:
a) Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm,
chủ trì các lĩnh vực chuyên môn về quy hoạch xây dựng, giao thông, điện, cấp
thoát - nước của đồ án quy hoạch có chứng chỉ hành nghề từ hạng II trở lên phù
hợp với lĩnh vực chuyên môn đảm nhận;
b) Đã thực hiện lập ít nhất 01 đồ án
quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền và đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt
hoặc 02 đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền và đã được Ủy ban nhân dân cấp
huyện phê duyệt.
3. Hạng III:
Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm,
chủ trì các lĩnh vực chuyên môn về quy hoạch xây dựng, giao thông, điện, cấp
thoát - nước của đồ án quy hoạch có chứng chỉ hành nghề từ hạng III trở lên phù
hợp với lĩnh vực chuyên môn đảm nhận.
Điều 104. Điều
kiện năng lực của tổ chức thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng
Tổ chức tham gia hoạt động thiết kế,
thẩm tra thiết kế xây dựng phải đáp ứng các điều kiện tương ứng với các hạng
năng lực như sau:
1. Hạng I:
a) Có ít nhất 02 cá nhân đảm nhận chức
danh chủ nhiệm, chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng đối với mỗi bộ môn
của thiết kế xây dựng có chứng chỉ hành nghề hạng I hoặc chứng chỉ hành nghề kiến
trúc đối với dịch vụ thiết kế kiến trúc công trình, thẩm tra kiến trúc được cấp
theo Luật Kiến trúc, phù hợp với lĩnh vực chuyên môn đảm nhận;
b) Cá nhân tham gia thực hiện thiết kế,
thẩm tra thiết kế xây dựng có chuyên môn phù hợp theo quy định tại Mục 3 Phụ lục VI Nghị định này tương ứng với lĩnh vực, loại
công trình đăng ký cấp chứng chỉ năng lực;
c) Đã thực hiện thiết kế, thẩm tra thiết
kế ít nhất 01 công trình từ cấp I trở lên hoặc 02 công trình từ cấp II trở lên
cùng loại;
d) Sử dụng phần mềm tính toán kết cấu,
địa kỹ thuật bản quyền hợp pháp.
2. Hạng II:
a) Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm,
chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng các bộ môn của thiết kế xây dựng
có chứng chỉ hành nghề từ hạng II trở lên hoặc chứng chỉ hành nghề kiến trúc đối
với dịch vụ thiết kế kiến trúc công trình, thẩm tra kiến trúc được cấp theo Luật
Kiến trúc, phù hợp với lĩnh vực chuyên môn đảm nhận;
b) Cá nhân tham gia thực hiện thiết kế,
thẩm tra thiết kế xây dựng có chuyên môn phù hợp theo quy định tại Mục 3 Phụ lục VI Nghị định này tương ứng với lĩnh vực, loại
công trình đăng ký cấp chứng chỉ năng lực;
c) Đã thực hiện thiết kế, thẩm tra thiết
kế ít nhất 01 công trình từ cấp II trở lên hoặc 02 công trình từ cấp III trở
lên cùng loại.
3. Hạng III:
a) Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm,
chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng các bộ môn của thiết kế xây dựng
có chứng chỉ hành nghề từ hạng III trở lên hoặc chứng chỉ hành nghề kiến trúc đối
với dịch vụ thiết kế kiến trúc công trình, thẩm tra kiến trúc được cấp theo Luật
Kiến trúc, phù hợp với lĩnh vực chuyên môn đảm nhận;
b) Cá nhân tham gia thực hiện thiết kế,
thẩm tra thiết kế xây dựng có chuyên môn phù hợp theo quy định tại Mục 3 Phụ lục VI Nghị định này tương ứng với lĩnh vực, loại
công trình đăng ký cấp chứng chỉ năng lực.
Điều 105. Điều
kiện năng lực của tổ chức tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng
Tổ chức tham gia hoạt động tư vấn quản
lý dự án đầu tư xây dựng phải đáp ứng các điều kiện tương ứng với các hạng năng
lực như sau:
1. Hạng I:
a) Có ít nhất 02 cá nhân đảm nhận chức
danh giám đốc quản lý dự án có chứng chỉ hành nghề quản lý dự án hạng I;
b) Cá nhân phụ trách các lĩnh vực
chuyên môn phải có chứng chỉ hành nghề về giám sát thi công xây dựng, định giá
xây dựng hạng I phù hợp với công việc đảm nhận;
c) Cá nhân tham gia thực hiện quản lý
dự án có chuyên môn phù hợp theo quy định tại Mục 6 Phụ
lục VI Nghị định này tương ứng với công việc đảm nhận;
d) Đã thực hiện quản lý dự án ít nhất
01 dự án nhóm A hoặc 02 dự án từ nhóm B trở lên.
2. Hạng II:
a) Cá nhân đảm nhận chức danh giám đốc
quản lý dự án có chứng chỉ hành nghề quản lý dự án từ hạng II trở lên;
b) Cá nhân phụ trách các lĩnh vực
chuyên môn phải có chứng chỉ hành nghề về giám sát thi công xây dựng, định giá
xây dựng từ hạng II trở lên phù hợp với công việc đảm nhận;
c) Cá nhân tham gia thực hiện quản lý
dự án có chuyên môn phù hợp theo quy định tại Mục 6 Phụ
lục VI Nghị định này tương ứng với công việc đảm nhận;
d) Đã thực hiện quản lý dự án ít nhất
01 dự án từ nhóm B trở lên hoặc 02 dự án từ nhóm C trở lên.
3. Hạng III:
a) Cá nhân đảm nhận chức danh giám đốc
quản lý dự án có chứng chỉ hành nghề quản lý dự án từ hạng III trở lên;
b) Cá nhân phụ trách các lĩnh vực
chuyên môn phải có chứng chỉ hành nghề về giám sát thi công xây dựng, định giá
xây dựng từ hạng III trở lên phù hợp với công việc đảm nhận;
c) Cá nhân tham gia thực hiện quản lý
dự án có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với công việc đảm nhận.
Điều 106. Điều
kiện năng lực của tổ chức thi công xây dựng công trình
Tổ chức tham gia hoạt động thi công
xây dựng công trình phải đáp ứng các điều kiện tương ứng với các hạng năng lực
như sau:
1. Hạng I:
a) Có ít nhất 02 cá nhân đảm nhận chức
danh chỉ huy trưởng công trường phải đủ điều kiện là chỉ huy trưởng công trường
hạng I phù hợp với lĩnh vực chuyên môn đảm nhận;
b) Cá nhân phụ trách thi công lĩnh vực
chuyên môn có trình độ đại học hoặc cao đẳng phù hợp theo quy định tại Mục 7 Phụ lục VI Nghị định này tương ứng với công việc đảm
nhận và thời gian công tác ít nhất 03 năm đối với trình độ đại học, 05 năm đối
với trình độ cao đẳng;
c) Có khả năng huy động đủ số lượng
máy móc, thiết bị chủ yếu đáp ứng yêu cầu thi công xây dựng các công trình phù
hợp với công việc tham gia đảm nhận;
d) Đã trực tiếp thi công công tác xây
dựng của hạng mục công trình, công trình hoặc bộ phận công trình
(trong trường hợp thi công công tác xây dựng chuyên biệt) liên quan đến nội
dung đề nghị cấp chứng chỉ của ít nhất 01 công trình từ cấp I trở lên hoặc 02
công trình từ cấp II trở lên cùng loại đối với trường hợp thi công công tác xây
dựng;
đ) Đã trực tiếp thi công công tác lắp
đặt thiết bị của hạng mục công trình, công trình liên quan đến nội dung
đề nghị cấp chứng chỉ của ít nhất 01 công trình từ cấp I trở lên hoặc 02 công
trình từ cấp II trở lên đối với trường hợp thi công công tác lắp đặt thiết bị
công trình.
2. Hạng II:
a) Cá nhân đảm nhận chức danh chỉ huy
trưởng công trường phải đủ điều kiện là chỉ huy trưởng công trường từ hạng II
trở lên phù hợp với lĩnh vực chuyên môn đảm nhận;
b) Cá nhân phụ trách thi công lĩnh vực
chuyên môn có trình độ đại học hoặc cao đẳng hoặc trung cấp phù hợp theo quy định
tại Mục 7 Phụ lục VI Nghị định này tương ứng với
công việc đảm nhận và thời gian công tác ít nhất 01 năm đối với trình độ đại học,
03 năm đối với trình độ cao đẳng hoặc trung cấp;
c) Có khả năng huy động đủ số lượng
máy móc, thiết bị chủ yếu đáp ứng yêu cầu thi công xây dựng các công trình phù
hợp với công việc tham gia đảm nhận;
d) Đã trực tiếp thi công công tác xây
dựng của hạng mục công trình, công trình hoặc bộ phận công trình
(trong trường hợp thi công công tác xây dựng chuyên biệt) liên quan đến nội
dung đề nghị cấp chứng chỉ của ít nhất 01 công trình từ cấp II trở lên hoặc 02
công trình từ cấp III trở lên cùng loại đối với trường hợp thi công công tác
xây dựng;
đ) Đã trực tiếp thi công công tác lắp
đặt thiết bị của hạng mục công trình, công trình liên quan đến nội dung
đề nghị cấp chứng chỉ của ít nhất 01 công trình từ cấp II trở lên hoặc 02 công
trình từ cấp III trở lên đối với trường hợp thi công công tác lắp đặt thiết bị
công trình.
3. Hạng III:
a) Cá nhân đảm nhận chức danh chỉ huy
trưởng công trường phải đủ điều kiện là chỉ huy trưởng công trường từ hạng III
trở lên phù hợp với lĩnh vực chuyên môn đảm nhận;
b) Cá nhân phụ trách thi công lĩnh vực
chuyên môn có trình độ đại học hoặc cao đẳng hoặc trung cấp phù hợp theo quy định
tại Mục 7 Phụ lục VI Nghị định này tương ứng với
công việc đảm nhận;
c) Có khả năng huy động đủ số lượng
máy móc, thiết bị chủ yếu đáp ứng yêu cầu thi công xây dựng các công trình phù
hợp với công việc tham gia đảm nhận.
Điều 107. Điều
kiện năng lực của tổ chức tư vấn giám sát thi công xây dựng
Tổ chức tham gia hoạt động tư vấn giám
sát thi công xây dựng phải đáp ứng các điều kiện tương ứng với các hạng năng lực
như sau:
1. Hạng I:
a) Có ít nhất 02 cá nhân đảm nhận chức
danh giám sát trưởng có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng hạng I,
giám sát viên có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng phù hợp với loại
công trình đăng ký cấp chứng chỉ năng lực;
b) Đã giám sát công tác xây dựng của
ít nhất 01 công trình từ cấp I trở lên hoặc 02 công trình từ cấp II trở lên
cùng loại công trình đăng ký cấp chứng chỉ năng lực đối với lĩnh vực giám sát
công tác xây dựng công trình;
c) Đã giám sát công tác lắp đặt thiết
bị công trình của ít nhất 01 công trình từ cấp I trở lên hoặc 02 công trình từ
cấp II trở lên đối với lĩnh vực giám sát công tác lắp đặt thiết bị công trình.
2. Hạng II:
a) Cá nhân đảm nhận chức danh giám sát
trưởng có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng từ hạng II trở lên,
giám sát viên có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng phù hợp với loại
công trình đăng ký cấp chứng chỉ năng lực;
b) Đã giám sát công tác xây dựng của
ít nhất 01 công trình từ cấp II trở lên hoặc 02 công trình từ cấp III trở lên
cùng loại công trình đăng ký cấp chứng chỉ năng lực đối với lĩnh vực giám sát
công tác xây dựng công trình;
c) Đã giám sát công tác lắp đặt thiết
bị công trình của ít nhất 01 công trình từ cấp II trở lên hoặc 02 công trình từ
cấp III trở lên đối với lĩnh vực giám sát công tác lắp đặt thiết bị công trình.
3. Hạng III:
Cá nhân đảm nhận chức danh giám sát
trưởng có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng từ hạng III trở lên,
giám sát viên có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng phù hợp với loại
công trình, lĩnh vực giám sát thi công xây dựng đăng ký cấp chứng chỉ năng lực.
Điều 108. Điều
kiện năng lực và phạm vi hoạt động của tổ chức kiểm định xây dựng
1. Tổ chức tham gia hoạt động kiểm định
chất lượng, xác định nguyên nhân hư hỏng, thời hạn sử dụng của bộ phận công
trình, công trình xây dựng, kiểm định để xác định nguyên nhân sự cố công trình
xây dựng phải đáp ứng các điều kiện tương ứng với các hạng năng lực như sau:
a) Hạng I:
Có ít nhất 02 cá nhân đảm nhận chủ trì
thực hiện kiểm định xây dựng phải đáp ứng điều kiện hạng I theo quy định tại Điều 87 Nghị định này;
Cá nhân tham gia thực hiện kiểm định
xây dựng phải có chuyên môn phù hợp theo quy định tại Mục 8 Phụ lục VI Nghị định này tương ứng với nội dung kiểm
định;
Đã thực hiện kiểm định xây dựng của ít
nhất 01 công trình từ cấp I trở lên hoặc 02 công trình từ cấp II cùng loại trở
lên.
b) Hạng II:
Cá nhân chủ trì thực hiện kiểm định
xây dựng phải đáp ứng điều kiện hạng II theo quy định tại Điều
87 Nghị định này;
Cá nhân tham gia thực hiện kiểm định
xây dựng phải có chuyên môn phù hợp theo quy định tại Mục 8 Phụ lục VI Nghị định này tương ứng với nội dung kiểm
định;
Đã thực hiện kiểm định xây dựng của ít
nhất 01 công trình từ cấp II trở lên hoặc 02 công trình từ cấp III cùng loại trở
lên.
c) Hạng III:
Cá nhân chủ trì thực hiện kiểm định
xây dựng phải đáp ứng điều kiện hạng III theo quy định tại Điều
87 Nghị định này;
Cá nhân tham gia thực hiện kiểm định
xây dựng phải có chuyên môn phù hợp theo quy định tại Mục 8 Phụ lục VI Nghị định này tương ứng với nội dung kiểm
định.
2. Phạm vi hoạt động:
a) Hạng I: Được thực hiện kiểm định
xây dựng tất cả các cấp công trình cùng loại;
b) Hạng II: Được thực hiện kiểm định
xây dựng các công trình từ cấp II trở xuống cùng loại;
c) Hạng III: Được thực hiện kiểm định
xây dựng các công trình từ cấp III trở xuống cùng loại.
3. Tổ chức tham gia hoạt động kiểm định
chất lượng vật liệu xây dựng, cấu kiện xây dựng, sản phẩm xây dựng phải đáp ứng
các điều kiện sau:
a) Phải sử dụng phòng thí nghiệm
chuyên ngành xây dựng với các phép thử được cơ quan có thẩm quyền công nhận phù
hợp với nội dung thực hiện kiểm định;
b) Cá nhân thực hiện kiểm định có
chuyên môn phù hợp với công tác kiểm định xây dựng.
Điều 109. Điều
kiện năng lực và phạm vi hoạt động của tổ chức tư vấn quản lý chi phí đầu tư
xây dựng
1. Tổ chức tham gia hoạt động quản lý
chi phí đầu tư xây dựng phải đáp ứng các điều kiện tương ứng với các hạng năng
lực như sau:
a) Hạng I:
Có ít nhất 02 cá nhân chủ trì thực hiện
quản lý chi phí đầu tư xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng hạng
I;
Cá nhân tham gia thực hiện quản lý chi
phí đầu tư xây dựng phải có chuyên môn phù hợp theo quy định tại Mục 5 Phụ lục VI Nghị định này;
Đã thực hiện quản lý chi phí của ít nhất
01 dự án nhóm A hoặc 02 dự án từ nhóm B trở lên.
b) Hạng II:
Cá nhân chủ trì thực hiện quản lý chi
phí đầu tư xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng từ hạng II trở
lên;
Cá nhân tham gia thực hiện quản lý chi
phí đầu tư xây dựng phải có chuyên môn phù hợp theo quy định tại Mục 5 Phụ lục VI Nghị định này;
Đã thực hiện quản lý chi phí đầu tư
xây dựng của ít nhất 01 dự án từ nhóm B trở lên hoặc 02 dự án từ nhóm C hoặc 03
dự án có yêu cầu lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật trở lên.
c) Hạng III:
Cá nhân chủ trì thực hiện quản lý chi
phí đầu tư xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng từ hạng III
trở lên;
Cá nhân tham gia thực hiện quản lý chi
phí đầu tư xây dựng phải có chuyên môn phù hợp theo quy định tại Mục 5 Phụ lục VI Nghị định này.
2. Phạm vi hoạt động:
a) Hạng I: Được thực hiện các công việc
liên quan đến quản lý chi phí đầu tư xây dựng đối với tất cả các dự án;
b) Hạng II: Được thực hiện các công việc
liên quan đến quản lý chi phí đầu tư xây dựng đối với dự án từ nhóm B trở xuống;
c) Hạng III: Được thực hiện các công
việc liên quan đến quản lý chi phí đầu tư xây dựng đối với dự án nhóm C và dự
án chỉ yêu cầu lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.
Điều 110.
Đăng tải thông tin về năng lực của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng
1. Thông tin năng lực hoạt động xây dựng
của tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng đã được cấp chứng chỉ phải được đăng tải
công khai trên trang thông tin điện tử do cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ
quản lý và tích hợp trên trang thông tin điện tử http://www.nangluchdxd.gov.vn
do Bộ Xây dựng thống nhất quản lý.
2. Cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ
có trách nhiệm đăng tải thông tin về năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức,
cá nhân lên trang thông tin điện tử do mình quản lý, đồng thời tích hợp thông
tin trên trang thông tin điện tử http://www.nangluchdxd.gov.vn.
3. Thời gian thực hiện đăng tải thông
tin năng lực hoạt động xây dựng không quá 05 ngày, kể từ ngày cấp chứng chỉ.
Điều 111.
Công nhận tổ chức xã hội - nghề nghiệp đủ điều kiện cấp chứng chỉ năng lực hoạt
động xây dựng
1. Tổ chức xã hội - nghề nghiệp được
công nhận đủ điều kiện cấp chứng chỉ năng lực khi đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cho phép thành lập và phê duyệt điều lệ;
b) Có lĩnh vực hoạt động liên quan đến
hoạt động xây dựng, có phạm vi hoạt động trên cả nước ghi trong quyết định cho
phép thành lập;
c) Có cá nhân thuộc tổ chức xã hội -
nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu thành phần của Hội đồng xét cấp chứng chỉ năng lực
theo quy định tại khoản 4 Điều 97 Nghị định này.
2. Hồ sơ đề nghị công nhận đủ điều kiện
cấp chứng chỉ năng lực bao gồm:
a) Đơn đề nghị công nhận theo mẫu quy
định tại Mẫu số 02 Phụ lục V Nghị định này;
b) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao
điện tử được chứng thực theo quy định của văn bản của cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền cho phép thành lập hội và phê duyệt điều lệ hội;
c) Danh sách các cá nhân dự kiến tham
gia Hội đồng xét cấp chứng chỉ năng lực bao gồm các thông tin về trình độ
chuyên môn, kinh nghiệm nghề nghiệp; danh sách Hội viên.
3. Trình tự thực hiện thủ tục công nhận
đủ điều kiện cấp chứng chỉ năng lực:
a) Tổ chức xã hội - nghề nghiệp nộp 01
bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này đến Bộ Xây dựng theo một trong các
hình thức quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định này;
b) Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Xây dựng xem xét và ban hành quyết định công nhận tổ
chức xã hội - nghề nghiệp đủ điều kiện cấp chứng chỉ năng lực. Quyết định công
nhận được gửi cho tổ chức xã hội - nghề nghiệp và đăng tải trên trang thông tin
điện tử của Bộ Xây dựng trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày ban hành quyết định.
Trường hợp hồ sơ không đầy đủ hoặc không hợp lệ, Bộ Xây dựng thông báo một lần
bằng văn bản tới tổ chức xã hội - nghề nghiệp trong thời hạn 07 ngày, kể từ
ngày nhận được hồ sơ.
Điều 112.
Đình chỉ, thu hồi quyết định công nhận tổ chức xã hội - nghề nghiệp đủ điều kiện
cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng
1. Tổ chức xã hội - nghề nghiệp bị
đình chỉ việc cấp chứng chỉ năng lực theo quyết định công nhận đủ điều kiện cấp
chứng chỉ năng lực có thời hạn khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) 06 tháng khi cấp chứng chỉ năng lực
các lĩnh vực hoạt động xây dựng không thuộc phạm vi được công nhận;
b) 12 tháng khi cấp chứng chỉ năng lực
không đúng thẩm quyền.
2. Tổ chức xã hội - nghề nghiệp bị thu
hồi quyết định công nhận đủ điều kiện cấp chứng chỉ năng lực khi thuộc một
trong các trường hợp sau đây:
a) Không còn đáp ứng được một trong
các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 111 Nghị định này;
b) Cấp chứng chỉ năng lực cho tổ chức
không đáp ứng yêu cầu về điều kiện năng lực theo quy định.
3. Bộ Xây dựng thực hiện việc đình chỉ,
thu hồi quyết định công nhận tổ chức xã hội - nghề nghiệp đủ điều kiện cấp chứng
chỉ năng lực khi phát hiện hoặc có căn cứ xác định tổ chức xã hội - nghề nghiệp
thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này. Việc xem
xét, quyết định đình chỉ, thu hồi quyết định công nhận tổ chức xã hội - nghề
nghiệp đủ điều kiện cấp chứng chỉ năng lực được thực hiện trong thời hạn 15
ngày, kể từ ngày có đủ căn cứ đình chỉ, thu hồi. Quyết định đình chỉ, thu hồi
được gửi cho tổ chức xã hội - nghề nghiệp và đăng tải trên trang thông tin điện
tử của Bộ Xây dựng.
4. Tổ chức xã hội - nghề nghiệp bị
đình chỉ quyết định công nhận thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này có
trách nhiệm giải trình vi phạm, khắc phục và báo cáo kết quả khắc phục bằng văn
bản.
5. Tổ chức xã hội - nghề nghiệp đã bị
thu hồi quyết định công nhận thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này được
đề nghị công nhận sau 12 tháng kể từ ngày có quyết định thu hồi, đồng thời có
giải trình vi phạm và kết quả khắc phục, đáp ứng các điều kiện để được công nhận
theo quy định tại khoản 1 Điều 111 Nghị định này.
6. Bộ Xây dựng tổ chức kiểm tra kết quả
khắc phục trước khi cấp lại quyết định công nhận đủ điều kiện cấp chứng chỉ
năng lực. Hồ sơ, trình tự thực hiện cấp lại quyết định công nhận tổ chức xã hội
- nghề nghiệp đủ điều kiện cấp chứng chỉ năng lực được thực hiện theo quy định
tại Điều 111 Nghị định này.
Mục 3. GIẤY PHÉP HOẠT
ĐỘNG XÂY DỰNG CHO NHÀ THẦU NƯỚC NGOÀI
Điều 113.
Nguyên tắc quản lý hoạt động của nhà thầu nước ngoài
1. Nhà thầu nước ngoài chỉ được hoạt động
xây dựng tại Việt Nam sau khi được cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng cấp giấy
phép hoạt động xây dựng.
2. Hoạt động của nhà thầu nước ngoài tại
Việt Nam phải tuân theo các quy định của pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc
tế có liên quan mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.
Điều 114. Điều
kiện cấp giấy phép hoạt động xây dựng
1. Nhà thầu nước ngoài được cấp giấy
phép hoạt động xây dựng khi có quyết định trúng thầu hoặc được chọn thầu của chủ
đầu tư/nhà thầu chính (phụ).
2. Nhà thầu nước ngoài phải liên danh
với nhà thầu Việt Nam hoặc sử dụng nhà thầu phụ Việt Nam, trừ trường hợp nhà thầu
trong nước không đủ năng lực tham gia vào bất kỳ công việc nào của gói thầu.
Khi liên danh hoặc sử dụng nhà thầu Việt Nam phải phân định rõ nội dung, khối
lượng và giá trị phần công việc do nhà thầu Việt Nam trong liên danh; nhà thầu
phụ Việt Nam thực hiện.
Điều 115. Hồ
sơ đề nghị, thẩm quyền cấp Giấy phép hoạt động xây dựng
1. Nhà thầu nước ngoài nộp 01 bộ hồ sơ
tới cơ quan cấp giấy phép hoạt động xây dựng thông qua hình thức quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định này, gồm:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép hoạt động
xây dựng theo Mẫu số 01, Mẫu số 04 Phụ lục III Nghị định này;
b) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao
điện tử được chứng thực theo quy định về kết quả đấu thầu hoặc quyết định chọn
thầu hợp pháp;
c) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao
điện tử được chứng thực theo quy định giấy phép thành lập hoặc Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh đối với tổ chức và chứng chỉ hành nghề (nếu có) của nước nơi
mà nhà thầu nước ngoài mang quốc tịch cấp;
d) Biểu báo cáo kinh nghiệm hoạt động
liên quan đến các công việc nhận thầu và bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện
tử được chứng thực theo quy định báo cáo tổng hợp kiểm toán tài chính trong 03
năm gần nhất (đối với trường hợp không thực hiện theo quy định của pháp luật về
đấu thầu); đối với nhà thầu thành lập dưới 03 năm thì nộp báo cáo tổng hợp kiểm
toán tài chính theo số năm được thành lập;
đ) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao
điện tử được chứng thực theo quy định Hợp đồng liên danh với nhà thầu Việt Nam
hoặc hợp đồng chính thức hoặc hợp đồng nguyên tắc với nhà thầu phụ Việt Nam để
thực hiện công việc nhận thầu (đã có trong hồ sơ dự thầu hoặc hồ sơ chào thầu);
e) Giấy ủy quyền hợp pháp đối với người
không phải là người đại diện theo pháp luật của nhà thầu.
2. Đơn đề nghị cấp giấy phép hoạt động
xây dựng bằng tiếng Việt. Giấy phép thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh của nước ngoài phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp điều ước quốc
tế mà Việt Nam và các nước có liên quan là thành viên có quy định về miễn trừ hợp
pháp hóa lãnh sự. Các giấy tờ, tài liệu quy định tại các điểm b, c, đ và e khoản
1 Điều này nếu bằng tiếng nước ngoài phải được dịch ra tiếng Việt và bản dịch
phải được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.
3. Thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động
xây dựng
Sở Xây dựng cấp giấy phép hoạt động
xây dựng (bao gồm cả giấy phép điều chỉnh) cho nhà thầu nước ngoài thực hiện hoạt
động xây dựng trên địa bàn hành chính của tỉnh. Trường hợp hoạt động xây dựng
trên địa bàn của 02 tỉnh trở lên thì cơ quan có thẩm quyền cấp là Sở Xây dựng
thuộc địa phương nơi nhà thầu nước ngoài dự kiến đặt văn phòng điều hành.
Điều 116. Điều
chỉnh giấy phép hoạt động xây dựng
1. Sau khi được cấp giấy phép hoạt động
xây dựng, trường hợp thay đổi về tên, địa chỉ của nhà thầu hoặc thay đổi về
thành viên trong liên danh nhà thầu hoặc nhà thầu phụ hoặc các nội dung khác đã
ghi trong giấy phép hoạt động xây dựng được cấp, nhà thầu nước ngoài nộp 01 bộ
hồ sơ theo quy định về thực hiện thủ tục hành chính tại khoản
2 Điều 7 Nghị định này đến cơ quan cấp giấy phép hoạt động xây dựng để được
xem xét điều chỉnh giấy phép hoạt động xây dựng đã cấp. Giấy phép điều chỉnh hoạt
động xây dựng được quy định theo Mẫu số 7 Phụ lục
III Nghị định này.
2. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép
hoạt động xây dựng gồm:
a) Đơn đề nghị điều chỉnh giấy phép hoạt
động xây dựng được quy định theo Mẫu số 8 Phụ lục
III Nghị định này;
b) Các tài liệu chứng minh cho những nội
dung đề nghị điều chỉnh. Các tài liệu bằng tiếng Việt và được công chứng, chứng
thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.
3. Thời gian điều chỉnh giấy phép hoạt
động xây dựng được thực hiện trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ.
Điều 117. Thời
hạn và lệ phí cấp, điều chỉnh Giấy phép hoạt động xây dựng cho nhà thầu nước
ngoài
1. Cơ quan chuyên môn về xây dựng quy
định tại khoản 3 Điều 115 Nghị định này xem xét hồ sơ để cấp,
điều chỉnh Giấy phép hoạt động xây dựng cho nhà thầu nước ngoài trong thời hạn 20
ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp không cấp hoặc không điều chỉnh
Giấy phép hoạt động xây dựng, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép hoạt động xây
dựng phải trả lời bằng văn bản cho nhà thầu và nêu rõ lý do.
2. Khi nhận Giấy phép hoạt động xây dựng,
nhà thầu nước ngoài phải nộp lệ phí theo quy định tại Tiểu mục 21.1 Mục III Bảng
B Phụ lục số 01 của Luật Phí và Lệ
phí năm 2015.
3. Giấy phép hoạt động xây dựng hết hiệu
lực trong các trường hợp sau:
a) Hợp đồng thầu đã hoàn thành và được
thanh lý;
b) Hợp đồng không còn hiệu lực khi nhà
thầu nước ngoài bị đình chỉ hoạt động, giải thể, phá sản hoặc vì các lý do khác
theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật của nước mà nhà thầu có quốc
tịch.
Điều 118. Thu
hồi giấy phép hoạt động xây dựng
1. Nhà thầu nước ngoài bị thu hồi giấy
phép hoạt động xây dựng khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Giả mạo giấy tờ trong hồ sơ đề nghị
cấp giấy phép hoạt động xây dựng;
b) Sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội
dung giấy phép hoạt động xây dựng;
c) Giấy phép hoạt động xây dựng bị ghi
sai do lỗi của cơ quan cấp giấy phép hoạt động xây dựng.
2. Thẩm quyền thu hồi giấy phép hoạt động
xây dựng:
a) Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép
hoạt động xây dựng là cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy phép hoạt động xây dựng
do mình cấp;
b) Trường hợp giấy phép hoạt động
xây dựng được cấp không đúng quy định mà cơ quan có thẩm quyền cấp giấy
phép không thực hiện thu hồi thì Bộ Xây dựng trực tiếp quyết định thu hồi
giấy phép hoạt động xây dựng.
3. Trình tự thu hồi giấy phép hoạt động
xây dựng:
a) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày
nhận được kết luận thanh tra, văn bản kiểm tra của cơ quản lý nhà nước về xây dựng,
trong đó có kiến nghị thu hồi giấy phép hoạt động xây dựng hoặc khi phát hiện
hoặc có căn cứ xác định một trong các trường hợp thu hồi giấy phép hoạt động
xây dựng quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy phép
xây dựng ban hành quyết định thu hồi giấy phép xây dựng; trường hợp không thu hồi
thì phải có ý kiến bằng văn bản gửi cơ quan kiến nghị;
b) Cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy
phép hoạt động xây dựng có trách nhiệm gửi quyết định thu hồi giấy phép hoạt động
xây dựng cho tổ chức, cá nhân bị thu hồi; đồng thời gửi cho chủ đầu tư và các
cơ quan có liên quan để biết;
c) Tổ chức, cá nhân bị thu hồi giấy
phép hoạt động xây dựng phải nộp lại bản gốc giấy phép hoạt động xây dựng cho
cơ quan ra quyết định thu hồi giấy phép hoạt động xây dựng trong thời hạn 05
ngày, kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi;
d) Đối với trường hợp thu hồi giấy
phép hoạt động xây dựng bị ghi sai do lỗi của cơ quan cấp giấy phép hoạt động
xây dựng, cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy phép hoạt động xây dựng có trách
nhiệm cấp lại giấy phép hoạt động xây dựng trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày
nhận được giấy phép hoạt động xây dựng bị thu hồi; đối với các vi phạm tại điểm
a, điểm b khoản 1 Điều này, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động xây dựng
cho nhà thầu nước ngoài chỉ xem xét cấp giấy phép sau 12 tháng, kể từ ngày ban
hành quyết định thu hồi;
đ) Trường hợp tổ chức, cá nhân bị thu
hồi giấy phép hoạt động xây dựng không nộp lại giấy phép hoạt động xây dựng
theo quy định, cơ quan có thẩm quyền thu hồi ra quyết định tuyên hủy giấy phép
hoạt động xây dựng, gửi cho tổ chức/cá nhân bị tuyên hủy giấy phép hoạt động
xây dựng, đồng thời gửi thông tin tới chủ đầu tư và các cơ quan có liên quan để
biết.
Điều 119. Quyền
và nghĩa vụ của nhà thầu nước ngoài
1. Nhà thầu nước ngoài có các quyền
sau:
a) Yêu cầu các cơ quan có chức năng hướng
dẫn việc lập hồ sơ xin cấp giấy phép hoạt động xây dựng và các vấn đề khác liên
quan đến hoạt động của nhà thầu theo quy định của Nghị định này;
b) Khiếu nại, tố cáo những hành vi vi
phạm của tổ chức, cá nhân thực hiện các công việc theo quy định của Nghị định
này;
c) Được bảo vệ quyền lợi hợp pháp
trong kinh doanh tại Việt Nam theo giấy phép hoạt động xây dựng được cấp.
2. Nhà thầu nước ngoài có các nghĩa vụ
sau:
a) Lập văn phòng điều hành tại nơi có
dự án sau khi được cấp giấy phép hoạt động xây dựng; đăng ký địa chỉ, số điện
thoại, số fax, e-mail, dấu, tài khoản, mã số thuế của văn phòng điều hành. Đối
với các hợp đồng thực hiện lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng,
khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng công trình, nhà thầu nước ngoài được lập
văn phòng điều hành tại nơi đăng ký trụ sở của chủ đầu tư hoặc không lập văn
phòng điều hành tại Việt Nam. Đối với hợp đồng thực hiện thi công xây dựng,
giám sát thi công xây dựng công trình đi qua nhiều tỉnh, nhà thầu nước ngoài lập
văn phòng điều hành tại địa phương đã cấp giấy phép xây dựng. Văn phòng điều
hành chỉ tồn tại trong thời gian thực hiện hợp đồng và giải thể khi hết hiệu lực
của hợp đồng;
b) Đăng ký, hủy mẫu con dấu, nộp lại
con dấu khi kết thúc hợp đồng theo quy định của pháp luật. Nhà thầu nước ngoài
chỉ sử dụng con dấu này trong công việc phục vụ thực hiện hợp đồng tại Việt Nam
theo quy định tại giấy phép hoạt động xây dựng;
c) Đăng ký và nộp thuế theo quy định của
pháp luật Việt Nam, thực hiện chế độ kế toán, mở tài khoản, thanh toán theo hướng
dẫn của Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để phục vụ hoạt động kinh
doanh theo hợp đồng;
d) Thực hiện việc tuyển lao động, sử dụng
lao động Việt Nam và lao động là người nước ngoài theo quy định của pháp luật
Việt Nam về lao động; chỉ được phép đăng ký đưa vào Việt Nam những chuyên gia
quản lý kinh tế, quản lý kỹ thuật và người có tay nghề cao mà Việt Nam không đủ
khả năng đáp ứng;
đ) Thực hiện các thủ tục xuất khẩu, nhập
khẩu vật tư, máy móc, thiết bị liên quan đến hợp đồng nhận thầu tại Việt Nam
theo quy định của pháp luật Việt Nam;
e) Thực hiện hợp đồng liên danh đã ký
kết với nhà thầu Việt Nam hoặc sử dụng nhà thầu phụ Việt Nam đã được xác định
trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động xây dựng;
g) Mua bảo hiểm theo quy định của pháp
luật Việt Nam đối với công việc của nhà thầu gồm: Bảo hiểm trách nhiệm nghề
nghiệp đối với nhà thầu tư vấn đầu tư xây dựng; bảo hiểm tài sản hàng hóa đối với
nhà thầu mua sắm; các loại bảo hiểm đối với nhà thầu thi công xây dựng và các
chế độ bảo hiểm khác theo quy định của pháp luật Việt Nam;
h) Đăng kiểm chất lượng vật tư, thiết
bị nhập khẩu cung cấp theo hợp đồng nhận thầu;
i) Đăng kiểm an toàn thiết bị thi công
xây dựng và phương tiện giao thông liên quan đến hoạt động kinh doanh của nhà
thầu nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam;
k) Tuân thủ các quy định về quy chuẩn,
tiêu chuẩn, về quản lý chất lượng công trình xây dựng, an toàn lao động và bảo
vệ môi trường cũng như các quy định khác của pháp luật Việt Nam có liên quan;
l) Khi hoàn thành công trình, nhà thầu
nước ngoài phải lập hồ sơ hoàn thành công trình; chịu trách nhiệm bảo hành; quyết
toán vật tư, thiết bị nhập khẩu; xử lý vật tư, thiết bị còn dư trong hợp đồng
thi công xây dựng công trình theo quy định về xuất nhập khẩu; tái xuất các vật
tư, thiết bị thi công đã đăng ký theo chế độ tạm nhập - tái xuất; thanh lý hợp
đồng; đồng thời thông báo tới các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan về việc
kết thúc hợp đồng, chấm dứt sự hoạt động của văn phòng điều hành công trình
theo Mẫu số 09 Phụ lục III Nghị định này.
Điều 120.
Trách nhiệm của chủ đầu tư hoặc chủ dự án hoặc nhà thầu chính đối với nhà thầu
nước ngoài
1. Chỉ được ký hợp đồng giao nhận thầu
khi đã có Giấy phép hoạt động xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp
cho nhà thầu nước ngoài; hướng dẫn nhà thầu nước ngoài tuân thủ các quy định tại
Nghị định này; cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến công trình nhận thầu
mà nhà thầu nước ngoài phải kê khai trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thầu. Quản
lý việc đăng ký xuất khẩu, nhập khẩu vật tư, máy móc, thiết bị có liên quan đến
việc thực hiện hợp đồng thuộc trách nhiệm của nhà thầu nước ngoài theo quy định
Nghị định này.
2. Giám sát nhà thầu nước ngoài thực
hiện đúng các cam kết trong hợp đồng liên danh với nhà thầu Việt Nam hoặc sử dụng
nhà thầu phụ Việt Nam theo nội dung quy định tại Điều 114 Nghị
định này.
3. Xem xét khả năng cung cấp thiết bị
thi công xây dựng trong nước trước khi thỏa thuận danh mục máy móc, thiết bị
thi công của nhà thầu nước ngoài xin tạm nhập - tái xuất.
4. Xem xét khả năng cung cấp lao động
kỹ thuật tại Việt Nam trước khi thỏa thuận với nhà thầu nước ngoài về danh sách
nhân sự người nước ngoài làm việc cho nhà thầu xin nhập cảnh vào Việt Nam để thực
hiện các công việc thuộc hợp đồng của nhà thầu nước ngoài.
5. Xác nhận quyết toán vật tư, thiết bị
nhập khẩu của nhà thầu nước ngoài khi hoàn thành công trình.
6. Thông báo bằng văn bản cho các nhà
thầu khác và các cơ quan quản lý chất lượng xây dựng biết về chức năng, nhiệm vụ
của nhà thầu khi sử dụng nhà thầu nước ngoài để thực hiện tư vấn quản lý dự án,
giám sát chất lượng xây dựng.
Chương VII
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 121.
Trách nhiệm thi hành
1. Bộ Xây dựng
a) Chịu trách nhiệm trước Chính
phủ thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về những nội dung thuộc phạm vi điều
chỉnh của Nghị định này. Hướng dẫn, kiểm tra các bộ, ngành, cơ quan, tổ chức có
liên quan thực hiện các quy định của Nghị định này;
b) Chỉ đạo và kiểm tra cơ quan chuyên
môn trực thuộc trong việc tổ chức thực hiện các thủ tục hành chính quy
định tại Nghị định này;
c) Cho ý kiến đối với các công trình cấp
đặc biệt có công nghệ mới, áp dụng lần đầu thuộc thẩm quyền thẩm định của cơ
quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ Quản lý công trình xây dựng chuyên ngành.
2. Các Bộ quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành có trách nhiệm chỉ đạo và kiểm tra cơ quan chuyên môn về xây dựng
trực thuộc trong việc tổ chức thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư
xây dựng, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng triển
khai sau thiết kế cơ sở của dự án, công trình xây dựng thuộc chuyên
ngành, cụ thể:
a) Bộ Xây dựng đối với dự án,
công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng dân dụng; dự án đầu tư xây dựng
khu đô thị, khu nhà ở; dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu
chức năng; dự án đầu tư xây dựng công nghiệp nhẹ, công nghiệp sản xuất vật
liệu xây dựng, sản phẩm xây dựng, hạ tầng kỹ thuật và dự án đầu tư xây dựng
công trình đường bộ, cầu đường bộ, hầm đường bộ trong đô thị (trừ đường quốc lộ
qua đô thị);
b) Bộ Giao thông vận tải đối với dự
án, công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông (trừ
dự án, công trình do Bộ Xây dựng quản lý quy định tại điểm a khoản này);
c) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn đối với dự án, công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình
phục vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn;
d) Bộ Công Thương đối với dự án,
công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình công nghiệp (trừ dự
án, công trình do Bộ Xây dựng quản lý quy định tại điểm a khoản này);
đ) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đối với
dự án, công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình quốc phòng, an
ninh.
3. Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc
Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành
a) Chịu trách nhiệm kiểm tra việc thực
hiện của cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sau khi
được phân cấp theo quy định của Nghị định này đối với công tác thẩm định Báo
cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng triển khai sau thiết
kế cơ sở, kiểm tra công tác nghiệm thu;
b) Quy trình kiểm tra thực hiện theo
quy định tại khoản 3, khoản 5 Điều 13 Nghị định số
35/2023/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Nghị định thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng.
4. Bộ Tài chính quy định về thu, chi của
chủ đầu tư, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng có sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách
nhiệm quản lý nhà nước về những nội dung thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định
này trên địa bàn hành chính của mình theo phân cấp; ban hành quy trình thẩm định,
phê duyệt, điều chỉnh Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo kinh
tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng các dự án sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước
ngoài đầu tư công do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã quyết định đầu
tư; chấp thuận hoặc phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện chấp thuận vị trí,
hướng tuyến, tổng mặt bằng của dự án đầu tư xây dựng tại khu vực không có yêu cầu
lập quy hoạch xây dựng, quy hoạch có tính chất kỹ thuật chuyên ngành khác; phân
cấp cho cơ quan được giao quản lý xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm
định Báo cáo nghiên cứu khả thi, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng,
thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở của dự án đầu tư xây dựng
do Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định đầu tư.
6. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách
nhiệm chỉ đạo, kiểm tra các cơ quan chuyên môn về xây dựng trong việc tổ chức
thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng
triển khai sau thiết kế cơ sở của dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc
chuyên ngành, cụ thể:
a) Sở Xây dựng đối với dự án, công
trình thuộc dự án đầu tư xây dựng dân dụng; dự án đầu tư xây dựng khu
đô thị, khu nhà ở; dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu chức
năng; dự án đầu tư xây dựng công nghiệp nhẹ, công nghiệp vật liệu xây dựng;
dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật, dự án đầu tư xây dựng công trình đường
bộ, cầu đường bộ, hầm đường bộ trong đô thị theo địa giới đô thị xác định tại
quy hoạch đô thị (trừ đường quốc lộ qua đô thị);
b) Sở Giao thông vận tải đối với dự
án, công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông (trừ
dự án, công trình do Sở Xây dựng quản lý quy định tại điểm a khoản này);
c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn đối với dự án, công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình
phục vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn;
d) Sở Công Thương đối với dự án,
công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình công nghiệp (trừ dự
án, công trình do Sở Xây dựng quản lý quy định tại điểm a khoản này);
đ) Ban Quản lý khu công nghiệp, khu
chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế đối với các dự án, công
trình được đầu tư xây dựng tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công
nghệ cao, khu kinh tế được giao quản lý;
e) Đối với các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương có Sở Giao thông vận tải - Xây dựng thì Sở này thực hiện nhiệm
vụ tại điểm a và điểm b khoản này.
7. Căn cứ điều kiện cụ thể của từng địa
phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quyền điều chỉnh, phân cấp thẩm quyền thẩm
định quy định tại khoản 5 Điều này như sau:
a) Giữa các Sở quản lý công trình xây
dựng chuyên ngành với Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công
nghệ cao, khu kinh tế đối với các dự án, công trình được đầu tư xây
dựng tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế
được giao quản lý;
b) Giữa Sở Xây dựng và Sở Giao thông vận
tải đối với dự án đầu tư xây dựng công trình đường bộ, cầu đường bộ, hầm đường
bộ trong đô thị;
c) Giữa các Sở quản lý công trình xây
dựng chuyên ngành với cơ quan được giao quản lý xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân
cấp huyện đối với các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính của huyện.
8. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách
nhiệm toàn diện về quản lý trật tự xây dựng các công trình xây dựng trên địa
bàn (trừ công trình bí mật nhà nước), cụ thể như sau:
a) Ban hành các quy định về quản lý trật
tự xây dựng trên địa bàn;
b) Phân cấp về quản lý trật tự xây dựng
cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã phù hợp với quy định của
pháp luật và tình hình thực tiễn;
c) Phân cấp, ủy quyền tiếp nhận thông
báo khởi công kèm theo hồ sơ thiết kế xây dựng, trường hợp công trình thuộc đối
tượng miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều
89 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 30 Điều 1 của Luật
số 62/2020/QH14 cần bổ sung thêm các tài liệu theo yêu cầu của cơ quan
chuyên môn về xây dựng theo quy định tại khoản 8 Điều 46 Nghị
định này;
d) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện,
cấp xã theo dõi, kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời khi phát sinh
vi phạm trên địa bàn; chỉ đạo, tổ chức thực hiện cưỡng chế công trình vi phạm
trật tự xây dựng trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
đ) Giải quyết những vấn đề quan trọng,
phức tạp, vướng mắc trong quá trình quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn.
9. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
chịu trách nhiệm về quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn theo phân cấp của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, cụ thể:
a) Tổ chức thực hiện việc theo dõi, kiểm
tra, phát hiện, ngăn chặn và xử lý hoặc kiến nghị xử lý kịp thời khi phát sinh
vi phạm trên địa bàn;
b) Giám sát việc ngừng thi công, áp dụng
các biện pháp cần thiết buộc dừng thi công theo quy định của pháp luật về xử lý
vi phạm hành chính;
c) Thực hiện cưỡng chế công trình vi
phạm trật tự xây dựng trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
10. Các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh có trách nhiệm thành lập, tổ chức, sắp xếp lại các Ban quản lý dự án
chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực để quản lý các dự án đầu tư xây dựng sử
dụng vốn đầu tư công thuộc phạm vi quản lý của mình.
11. Các Bộ quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà
nước có trách nhiệm gửi báo cáo định kỳ vào ngày 15 tháng 12 hàng năm về nội
dung quản lý hoạt động đầu tư xây dựng về Bộ Xây dựng để tổng hợp, theo dõi. Bộ
Xây dựng hướng dẫn nội dung, biểu mẫu và thời gian thực hiện của các báo cáo.
Điều 122. Xử
lý chuyển tiếp
1. Dự án, công trình xây dựng đã được
cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định Báo cáo nghiên cứu
khả thi đầu tư xây dựng một phần theo giai đoạn thực hiện, thông báo kết quả thẩm
định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở một hoặc một số công trình
thuộc dự án trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì không phải thẩm định
theo quy định của Nghị định này. Việc thực hiện các bước tiếp theo bao gồm
việc thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi các giai đoạn còn lại của dự án, thẩm
định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở các công trình còn lại của
dự án, điều chỉnh dự án, điều chỉnh thiết kế xây dựng thực hiện theo quy định
của Nghị định này.
2. Dự án, công trình xây dựng đã trình
cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định hoặc thẩm định điều chỉnh Báo cáo
nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế
cơ sở trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành và đủ điều kiện thẩm định
nhưng chưa có thông báo kết quả thẩm định thì việc thực hiện thẩm định của cơ
quan chuyên môn về xây dựng được tiếp tục thực hiện theo quy định của Nghị định
số 15/2021/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định số 35/2023/NĐ-CP
ngày 20 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ, trường hợp không đủ điều kiện thẩm định
hoặc kết quả thẩm định là không đủ điều kiện trình phê duyệt, chủ đầu tư phải
hoàn thiện các yêu cầu và trình thẩm định lại theo quy định tại Nghị định này.
3. Dự án đầu tư xây dựng được xác định
là dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công tại quyết định phê duyệt dự án
hoặc tại các văn bản pháp lý về chủ trương đầu tư của cơ quan có thẩm quyền trước
thời điểm Nghị định này có hiệu lực, khi triển khai các bước tiếp theo thì tiếp
tục được quản lý theo các quy định của Nghị định này đối với dự án sử dụng vốn
nhà nước ngoài đầu tư công.
4. Dự án đầu tư xây dựng quy định tại khoản 4 Điều 14 Nghị định số 37/2010/NĐ-CP, khoản
4 Điều 10 Nghị định số 44/2015/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số
72/2019/NĐ-CP) đã được phê duyệt đúng quy định pháp luật trước thời điểm Nghị định
số 35/2023/NĐ-CP có hiệu lực, trường hợp điều chỉnh dự án không làm thay đổi chỉ
tiêu quy hoạch thì không yêu cầu lập quy hoạch tổng mặt bằng chi tiết rút gọn
mà được tiếp tục sử dụng quy hoạch phân khu làm căn cứ điều chỉnh Báo cáo
nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.
5. Các dự án đầu tư xây dựng, công
trình xây dựng đã được thẩm định, phê duyệt, cấp giấy phép xây dựng có nội dung
về công trình ngầm, phần ngầm công trình phù hợp với quy định tại Nghị định này
được tiếp tục thực hiện. Việc đánh giá sự phù hợp với quy hoạch xây dựng khi thẩm
định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng triển khai
sau thiết kế cơ sở và cấp giấy phép xây dựng (bao gồm trường hợp điều chỉnh) đối
với công trình ngầm, phần ngầm công trình xây dựng được thực hiện theo quy định
của Nghị định này.
6. Đối với các dự án được xác định là
dự án đầu tư xây dựng khu đô thị tại quy hoạch xây dựng, chủ trương đầu tư được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc quyết định hoặc chấp thuận trước thời điểm
Nghị định số 15/2021/NĐ-CP có hiệu lực mà không đáp ứng quy mô quy định tại khoản
1 mục VII Phụ lục X Nghị định này thì không yêu cầu
thực hiện các quy định riêng về khu đô thị theo quy định của Nghị định này.
7. Việc chuyển tiếp thực hiện dự án áp
dụng loại hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao (BT) được thực hiện theo quy định của
pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư. Trường hợp dự án BT được
chuyển tiếp theo quy định của pháp luật về PPP thì khi triển khai các bước tiếp
theo (bao gồm cả việc điều chỉnh), thẩm quyền, nội dung và trình tự thẩm định
Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng triển khai sau
thiết kế cơ sở của cơ quan chuyên môn về xây dựng được thực hiện theo quy định
đối với dự án PPP của Nghị định này.
8. Đối với dự án đầu tư xây dựng đã
được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định thiết kế cơ sở một số công
trình thuộc dự án theo quy định của Luật
Xây dựng năm 2014, khi người đề nghị thẩm định trình thẩm định Báo cáo
nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng theo quy định của Nghị định này, cơ
quan chuyên môn về xây dựng chỉ thực hiện thẩm định đối với các công
trình còn lại của dự án.
9. Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban
quản lý dự án khu vực được thành lập trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi
hành thì không phải thành lập lại theo quy định của Nghị định này. Các hoạt động
của Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực thực hiện theo
quy định của Nghị định này.
10. Công trình xây dựng đã được cơ
quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển
khai sau thiết kế cơ sở theo quy định tại Nghị định số 113/2020/NĐ-CP ngày 18
tháng 9 năm 2020 nhưng không thuộc đối tượng có yêu cầu thẩm định thiết kế xây
dựng triển khai sau thiết kế cơ sở tại cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy
định của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi,
bổ sung tại Luật số 62/2020/QH14, khi điều chỉnh dự án, thiết kế xây dựng triển
khai sau thiết kế cơ sở thì việc thẩm định và quản lý về giấy phép xây dựng được
quy định như sau:
a) Khi điều chỉnh dự án thuộc trường hợp
quy định tại khoản 2 Điều 22 Nghị định này thì phải trình
cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây
dựng điều chỉnh. Đối với thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở, chủ đầu
tư tự tổ chức thẩm định, phê duyệt theo quy định;
b) Trường hợp thông báo kết quả thẩm định
thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở kết luận đủ điều kiện miễn giấy
phép xây dựng, khi điều chỉnh dự án, điều chỉnh thiết kế xây dựng triển khai
sau thiết kế cơ sở thì tiếp tục được miễn giấy phép xây dựng. Chủ đầu tư gửi
thông báo về các nội dung điều chỉnh kèm theo hồ sơ thiết kế xây dựng đến cơ quan
quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương trước khi tiếp tục thi công xây dựng;
c) Trường hợp thông báo kết quả thẩm định
thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở của cơ quan chuyên môn về xây dựng
không có đánh giá đủ điều kiện miễn giấy phép xây dựng thì phải thực hiện thủ tục
cấp giấy phép xây dựng hoặc giấy phép xây dựng điều chỉnh theo quy định.
11. Đối với hồ sơ đề nghị cấp, điều chỉnh,
gia hạn, cấp lại giấy phép xây dựng đã nộp theo quy định tại Nghị định số 15/2021/NĐ-CP
được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định số 35/2023/NĐ-CP ngày 20 tháng
6 năm 2023 của Chính phủ tại cơ quan cấp giấy phép xây dựng trước ngày Nghị định
này có hiệu lực thi hành nhưng chưa được cấp giấy phép xây dựng thì việc cấp giấy
phép xây dựng được tiếp tục thực hiện theo quy định tại Nghị định số 15/2021/NĐ-CP
được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định số 35/2023/NĐ-CP ngày 20 tháng
6 năm 2023 của Chính phủ. Đối với hồ sơ đề nghị cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại
giấy phép xây dựng được nộp kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành được
thực hiện theo quy định tại Nghị định này.
12. Trường hợp dự án đầu tư xây dựng
đã được cấp giấy phép xây dựng theo giai đoạn hoặc cho một hoặc một số công
trình của dự án theo quy định tại Nghị định số 15/2021/NĐ-CP được sửa đổi, bổ
sung một số điều tại Nghị định số 35/2023/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2023 của
Chính phủ trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, thẩm quyền cấp giấy
phép xây dựng đối với các giai đoạn tiếp theo hoặc các công trình còn lại của dự
án được thực hiện theo quy định tại Nghị định này.
13. Đối với công trình xây dựng thuộc
dự án đầu tư xây dựng quy định tại khoản 3 Điều này thì quy hoạch đô thị, quy
hoạch xây dựng được phê duyệt đúng quy định của pháp luật để làm căn cứ lập dự
án đầu tư xây dựng thì đồng thời là cơ sở để xem xét cấp giấy phép xây dựng.
14. Tổ chức, cá nhân đã nộp hồ sơ đề
nghị cấp chứng chỉ năng lực, chứng chỉ hành nghề trước thời điểm Nghị định này
có hiệu lực thi hành thì được xét cấp chứng chỉ theo quy định tại Nghị định số
15/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ và Nghị định số 35/2023/NĐ-CP
ngày 20 tháng 6 năm 2023.
15. Cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ
năng lực theo quy định tại khoản 2 Điều 96 Nghị định này
thực hiện việc cấp lại chứng chỉ năng lực do mình cấp theo các quy định trước
thời điểm Nghị định này có hiệu lực đối với các tổ chức không có trụ sở chính
trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý của mình.
16. Cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ
năng lực hoạt động xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 96 Nghị
định này thực hiện việc cấp lại, thu hồi chứng chỉ năng lực do cơ quan
chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ Xây dựng cấp trước đó đối với các tổ chức có trụ
sở chính trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý của mình.
17. Cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ
hành nghề theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 77 Nghị định
này thực hiện việc cấp lại chứng chỉ hành nghề do cơ quan chuyên môn về xây
dựng thuộc Bộ Xây dựng cấp trước đó đối với cá nhân có nhu cầu.
18. Tổ chức, cá nhân được cấp chứng chỉ
năng lực, chứng chỉ hành nghề theo quy định của Luật
Xây dựng năm 2014 trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành được
tiếp tục sử dụng chứng chỉ theo lĩnh vực và phạm vi hoạt động xây dựng được ghi
trên chứng chỉ đến khi hết hạn. Trường hợp có lĩnh vực được mở rộng phạm vi
theo quy định tại Nghị định này thì được áp dụng theo quy định tại Nghị định
này.
19. Quy định chuyển tiếp đối với những
nội dung sửa đổi, bổ sung Nghị định số 06/2021/NĐ-CP:
a) Loại của công trình xây dựng được
xác định theo quy định của pháp luật tại thời điểm quyết định đầu tư xây dựng
công trình;
b) Công trình xây dựng khởi công trước
ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thuộc đối tượng kiểm tra công tác nghiệm
thu theo quy định tại Nghị định số 06/2021/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung tại Nghị
định số 35/2023/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ chưa được cơ quan
chuyên môn về xây dựng tổ chức kiểm tra công tác nghiệm thu khi hoàn thành thi
công xây dựng công trình thì thẩm quyền kiểm tra công tác nghiệm thu thực hiện
theo quy định tại Nghị định này; trường hợp công trình đã được cơ quan chuyên
môn về xây dựng tổ chức kiểm tra công tác nghiệm thu khi hoàn thành thi công
xây dựng công trình thì cơ quan này tiếp tục thực hiện việc kiểm tra công tác
nghiệm thu.
Điều 123. Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm
2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng, thi
công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng và Nghị định số 39/2010/NĐ-CP ngày
07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý không gian xây dựng ngầm
đô thị như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định chi
tiết một số nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công
trình xây dựng, đã được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định số 35/2023/NĐ-CP
ngày 20 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ như sau:
a) Sửa đổi, bổ
sung
khoản 2, bổ sung các khoản 2a,
2b, 2c và 2d vào sau khoản 2 Điều 24 như sau:
"2. Thẩm quyền kiểm tra:
a) Hội đồng theo quy định tại Điều 25 Nghị định này kiểm tra đối với công trình quy định tại
điểm a khoản 1 Điều này;
b) Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc
Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra công trình do Thủ tướng
Chính phủ giao, công trình cấp đặc biệt thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ theo
quy định tại khoản 3 Điều 52 Nghị định này; công trình được
chủ đầu tư đề nghị thực hiện kiểm tra theo quy định tại khoản 2d Điều này; trừ
các công trình quy định tại điểm a khoản này, công trình thuộc dự án đầu tư xây
dựng chỉ cần lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng và công trình sửa
chữa, cải tạo;
c) Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiểm tra các loại công trình xây dựng trên địa bàn thuộc
trách nhiệm quản lý theo quy định tại khoản 4 Điều 52 Nghị định
này, trừ các công trình quy định tại các điểm a và b khoản này; Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh có thể phân cấp thực hiện kiểm tra cho cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện;
d) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng
Bộ Công an quy định về thẩm quyền thực hiện kiểm tra đối với các công trình phục
vụ quốc phòng, an ninh.
2a. Riêng đối với các trường hợp cụ thể
quy định tại khoản này, thẩm quyền kiểm tra đối với công trình quy định tại điểm
b, điểm c khoản 1 Điều này không thực hiện theo khoản 2 Điều này mà được quy định
như sau:
a) Đối với công trình do Bộ quản lý
công trình xây dựng chuyên ngành quyết định đầu tư thuộc chuyên ngành quản lý
thì cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc Bộ này thực hiện kiểm tra công
tác nghiệm thu;
b) Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc
Bộ Giao thông vận tải kiểm tra đối với các công trình thuộc lĩnh vực hàng
không, đường sắt và hàng hải; trừ công trình quy định tại điểm đ khoản này;
c) Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm tra đối với các công trình thủy lợi,
đê điều có mục tiêu đầu tư và phạm vi khai thác, bảo vệ liên quan từ 02 tỉnh trở
lên;
d) Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc
Bộ Công Thương kiểm tra đối với công trình năng lượng được xây dựng trên biển
theo pháp luật về biển và pháp luật chuyên ngành nằm ngoài phạm vi quản lý của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh;
đ) Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc
Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh kiểm tra công trình thuộc
dự án được đầu tư bằng nguồn vốn đầu tư công do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành
phố quyết định đầu tư hoặc phân cấp, ủy quyền quyết định đầu tư;
e) Thẩm quyền kiểm tra công tác nghiệm
thu công trình lấn biển được thực hiện theo quy định pháp luật về đất đai.
2b. Đối với dự án đầu tư xây dựng công
trình hoặc dự án đầu tư xây dựng công trình được phân chia thành các dự án
thành phần gồm nhiều công trình quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều này có
loại và cấp khác nhau thì cơ quan có thẩm quyền kiểm tra đối với các công trình
thuộc dự án là cơ quan có thẩm quyền kiểm tra đối với công trình chính độc lập
có cấp cao nhất của dự án đầu tư xây dựng công trình hoặc công trình chính độc
lập có cấp cao nhất của dự án thành phần; trường hợp gồm nhiều công trình chính
có cùng một cấp cao nhất, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra đối với các công trình
thuộc dự án là cơ quan có thẩm quyền kiểm tra đối với công trình chính đã được
lựa chọn để xác định cơ quan chủ trì thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi đầu
tư xây dựng.
2c. Trường hợp công trình được xây dựng
trên địa bàn hành chính từ 02 tỉnh trở lên không thuộc thẩm quyền kiểm tra của
cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên
ngành, chủ đầu tư gửi thông báo khởi công xây dựng công trình và hồ sơ đề nghị
kiểm tra công tác nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng
tới cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã thực hiện
thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng để được cơ quan này thực
hiện kiểm tra.
2d. Đối với dự án đầu tư xây dựng có
công trình cấp I, chủ đầu tư được gửi thông báo khởi công xây dựng công trình
hoặc hồ sơ đề nghị kiểm tra công tác nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình,
công trình xây dựng đến cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ Quản lý công
trình xây dựng chuyên ngành để được kiểm tra. Chủ đầu tư chỉ được đề nghị một
cơ quan chuyên môn về xây dựng thực hiện kiểm tra đối với các công trình thuộc
dự án.”.
b) Sửa đổi bổ
sung
khoản 5 Mục II Phụ lục
I như sau:
"5. Công trình năng lượng:
Một công trình độc lập, một tổ hợp các
công trình hoặc một dây chuyền công nghệ trong các cơ sở sau: Nhà máy thủy điện,
nhiệt điện, điện nguyên tử; điện gió, điện mặt trời (trừ các thiết bị sản xuất
điện từ năng lượng mặt trời gắn trên mái công trình), điện địa nhiệt, điện thủy
triều, điện rác (không bao gồm khu xử lý chất thải rắn), điện sinh khối; điện
khí biogas; điện đồng phát; nhà máy cấp nhiệt, cấp hơi, cấp khí nén; đường dây
truyền tải điện và trạm biến áp; cửa hàng/trạm bán lẻ xăng, dầu, khí hóa lỏng và
các loại nhiên liệu, năng lượng khác; trạm cấp pin điện; trạm sạc điện (trừ các
thiết bị/trụ sạc điện được lắp đặt vào công trình, hạng mục công trình để phục
vụ cho tiện ích công trình và sử dụng cho phương tiện giao thông, các phương tiện,
thiết bị khác hoặc được sử dụng cá nhân)."
c) Bổ sung khoản
7
Mục III Phụ lục I
như sau:
"7. Công trình lấn biển."
2. Sửa đổi, bổ
sung
khoản 4 Điều 2 Nghị định số 39/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản
lý không gian xây dựng ngầm đô thị như sau:
“4. Công trình ngầm là những công
trình được xây dựng dưới mặt đất, dưới mặt nước, gồm: Công trình công cộng ngầm
được hình thành theo dự án độc lập; công trình giao thông ngầm; được xác định tại
quy hoạch đô thị hoặc quy hoạch không gian ngầm hoặc quy hoạch có tính chất kỹ
thuật chuyên ngành.”.
Điều 124. Hiệu
lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày ký ban hành.
2. Các nghị định sau đây hết hiệu lực
kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành:
a) Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03
tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự
án đầu tư xây dựng;
b) Nghị định số 53/2017/NĐ-CP ngày 08
tháng 5 năm 2017 của Chính phủ về quy định một số giấy tờ hợp pháp đất đai để cấp
giấy phép xây dựng.
3. Bãi bỏ một số điều, khoản của các
Nghị định sau đây:
a) Điều 12, Phụ lục VI, Phụ lục VII của Nghị định số 35/2023/NĐ-CP
ngày 20 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Nghị định thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng;
b) Điểm b, điểm c khoản
3 Điều 111 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.
4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận:
-
Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, CN (2b).
|
TM. CHÍNH
PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trần Hồng Hà
|