CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
88/2020/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 28 tháng 7 năm 2020
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG
VỀ BẢO HIỂM TAI NẠN LAO ĐỘNG, BỆNH NGHỀ NGHIỆP BẮT BUỘC
Căn cứ Luật
Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật
An toàn, vệ sinh lao động ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật
Bảo hiểm xã hội ngày 20 tháng 11 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
An toàn, vệ sinh lao động về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp bắt
buộc.
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật An toàn, vệ
sinh lao động về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đối với người
lao động giao kết hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động; người lao
động phát hiện bị bệnh nghề nghiệp khi đã nghỉ hưu hoặc không còn làm việc
trong các nghề, công việc có nguy cơ bị bệnh nghề nghiệp; hoạt động hỗ trợ từ
Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; quản lý Quỹ bảo hiểm tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp; quyền và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, tổ chức,
cá nhân có liên quan trong triển khai thực hiện các chế độ bảo hiểm tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp bắt buộc.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
1. Cán bộ, công chức, viên chức và người
lao động theo quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và h khoản
1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 tham gia bảo hiểm tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp bắt buộc (sau đây gọi tắt là người lao động), bao gồm:
a) Cán bộ, công chức, viên chức theo
quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và viên chức;
b) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp
quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên
môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với
quân nhân;
c) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân
dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội,
công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
d) Công nhân quốc phòng, công nhân
công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
đ) Người làm việc theo hợp đồng lao động
không xác định thời hạn và hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 03 tháng trở lên
và người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03
tháng. Không bao gồm người lao động là người giúp việc gia đình;
e) Người quản lý doanh nghiệp, người
quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương.
2. Người sử dụng lao động theo quy định
tại khoản 3 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan đến bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nghề
nghiệp là cơ sở y tế có đủ điều kiện hoạt động khám, điều trị bệnh nghề nghiệp
theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh.
2. Phục hồi chức năng lao động là quá
trình phục hồi chức năng cho người lao động thuộc đối tượng quy định tại Nghị định
này.
3. Cơ sở phục hồi chức năng lao động
là cơ sở y tế có đủ điều kiện hoạt động phục hồi chức năng theo quy định của
pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh.
4. Bản sao hợp lệ là bản sao từ sổ gốc
hoặc được chứng thực sao từ bản chính hoặc bản sao đã được đối chiếu với bản
chính.
Chương II
CHẾ
ĐỘ BẢO HIỂM TAI NẠN LAO ĐỘNG, BỆNH NGHỀ NGHIỆP
Điều 4. Chế độ bảo hiểm
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đối với người lao động giao kết hợp đồng lao
động với nhiều người sử dụng lao động
1. Người lao động giao kết hợp đồng
lao động với nhiều người sử dụng lao động theo quy định tại khoản
2 Điều 43 Luật An toàn, vệ sinh lao động, nếu bị tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp, được Quỹ bảo hiểm xã hội về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp chi trả
các chế độ sau đây:
a) Các chế độ theo quy định tại Mục 3 Chương III Luật An toàn, vệ sinh lao động đối với người
lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm: Chi phí giám định thương tật,
bệnh tật; trợ cấp hằng tháng hoặc một lần; trợ cấp phục vụ; hỗ trợ phương tiện
trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình; dưỡng sức, phục hồi sức khỏe; trợ cấp
khi người lao động chết do tai nạn lao động; đóng bảo hiểm y tế cho người nghỉ việc
hưởng trợ cấp bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng;
b) Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp; khám
bệnh, chữa bệnh nghề nghiệp; phục hồi chức năng lao động và huấn luyện an toàn,
vệ sinh lao động quy định tại Chương III của Nghị định này.
2. Tiền lương để tính chi trợ cấp tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng hoặc một lần quy định tại điểm a khoản
1 Điều này được xác định theo quy định tại điểm d khoản 7 Điều
11 của Nghị định này.
3. Hồ sơ, điều kiện, thủ tục hưởng chế
độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của người lao động giao kết hợp
đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động được thực hiện như sau:
a) Hồ sơ, điều kiện, thủ tục thực hiện
chế độ quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định tại Điều 45, Điều 46, Điều 47, Điều 48, Điều 49, Điều 50, Điều 51, Điều
52, Điều 53, Điều 54, Điều 57, Điều 58, Điều 59, Điều 60 và Điều 61 Luật An
toàn, vệ sinh lao động;
b) Điều kiện, hồ sơ, thủ tục thực hiện
việc hỗ trợ quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định tại Chương
III của Nghị định này.
4. Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội hướng dẫn cụ thể cách tính mức hưởng trợ cấp do tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp khi giám định lần đầu, giám định lại, giám định tổng
hợp do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đối với người lao động giao kết hợp đồng
lao động với nhiều người sử dụng lao động.
Điều 5. Chế độ cho
người lao động phát hiện bị bệnh nghề nghiệp khi đã nghỉ hưu hoặc không còn làm
việc trong các nghề, công việc có nguy cơ bị bệnh nghề nghiệp
1. Người lao động khi đã nghỉ hưu hoặc
thôi việc hoặc chuyển đến làm việc cho người sử dụng lao động khác mà nghi ngờ
hoặc thấy có triệu chứng, dấu hiệu bị bệnh nghề nghiệp do các nghề, công việc
có nguy cơ bị bệnh nghề nghiệp trước đó đã làm việc gây nên thì được chủ động
đi khám phát hiện và giám định mức suy giảm khả năng lao động do mắc bệnh nghề
nghiệp như sau:
a) Người lao động đã nghỉ hưu, thôi việc
gửi bản sao hồ sơ sức khỏe cá nhân đến cơ sở khám bệnh nghề nghiệp khi khám
phát hiện bệnh nghề nghiệp (có bản chính để đối chiếu). Sau khi có kết quả khám
phát hiện bệnh nghề nghiệp, cơ sở khám bệnh nghề nghiệp hoàn thiện hồ sơ bệnh
nghề nghiệp cho người lao động theo quy định của Bộ Y tế;
b) Người lao động đã chuyển làm công
việc khác gửi hồ sơ sức khỏe cá nhân đến cơ sở khám bệnh nghề nghiệp khi khám
phát hiện bệnh nghề nghiệp. Sau khi khám phát hiện bệnh nghề nghiệp, người lao
động hoặc người sử dụng lao động nơi người lao động đang làm việc lập hồ sơ bệnh
nghề nghiệp trên cơ sở hồ sơ quản lý sức khỏe của người lao động;
c) Sau khi có hồ sơ bệnh nghề nghiệp,
người lao động chủ động đi khám hoặc đề nghị đơn vị nơi người lao động đã từng
làm việc hoặc đang làm việc giới thiệu đi khám giám định mức suy giảm khả năng
lao động.
2. Trong trường hợp hồ sơ của người
lao động quy định không có số liệu quan trắc môi trường lao động tại thời điểm
làm các nghề, công việc có nguy cơ gây bệnh nghề nghiệp hoặc thất lạc hồ sơ
quan trắc môi trường lao động, hoặc thất lạc hồ sơ sức khỏe, thì trước khi thực
hiện quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động hoặc người sử dụng lao động
nơi người lao động đang làm việc gửi văn bản đề nghị xác minh bệnh nghề nghiệp
đến cơ quan y tế có thẩm quyền theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Trên cơ sở kết luận của cơ quan y tế
có thẩm quyền về xác minh bệnh nghề nghiệp, cơ sở khám bệnh nghề nghiệp thực hiện
chẩn đoán bệnh nghề nghiệp và ghi rõ căn cứ trên trong bản kết quả khám bệnh
nghề nghiệp.
3. Người lao động bị bệnh nghề nghiệp,
thân nhân người lao động bị bệnh nghề nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều này
được Quỹ bảo hiểm xã hội về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp chi trả các chế
độ sau đây:
a) Các chế độ theo quy định tại Mục 3 Chương III Luật An toàn, vệ sinh lao động đối với người
lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm: Chi phí giám định thương tật,
bệnh tật; trợ cấp một lần hoặc hằng tháng; trợ cấp phục vụ; hỗ trợ phương tiện
trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình; dưỡng sức, phục hồi sức khỏe; trợ cấp
khi người lao động chết do bệnh nghề nghiệp; đóng bảo hiểm y tế cho người nghỉ
việc hưởng trợ cấp bảo hiểm bệnh nghề nghiệp hằng tháng;
b) Hỗ trợ 100% chi phí khám bệnh nghề
nghiệp tính theo biểu giá khám bệnh nghề nghiệp do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành tại
thời điểm người lao động khám bệnh nghề nghiệp sau khi đã được bảo hiểm y tế
chi trả; số lần hỗ trợ tối đa đối với mỗi người lao động là 02 lần và trong 01
năm chỉ được nhận hỗ trợ 01 lần;
c) Hỗ trợ 100% chi phí chữa bệnh nghề
nghiệp tính theo biểu giá chữa bệnh nghề nghiệp tại thời điểm người lao động chữa
bệnh nghề nghiệp theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế sau khi đã được bảo hiểm y
tế chi trả; số lần hỗ trợ tối đa đối với mỗi người lao động là 02 lần và trong
01 năm chỉ được nhận hỗ trợ 01 lần.
4. Người lao động được hưởng các chế độ
quy định tại khoản 3 Điều này khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Phát hiện bị bệnh nghề nghiệp trong
khoảng thời gian bảo đảm theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế;
b) Có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
trong thời gian làm nghề, công việc gây ra bệnh nghề nghiệp quy định tại điểm a
khoản này;
c) Bị suy giảm khả năng lao động từ 5%
trở lên do bị bệnh nghề nghiệp, đối với các trường hợp xem xét hưởng chế độ quy
định tại điểm a khoản 3 Điều này.
5. Hồ sơ hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp
đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 3 Điều này gồm có:
a) Đơn đề nghị hưởng chế độ bệnh nghề
nghiệp của người lao động theo Mẫu số 01 tại Phụ lục
của Nghị định này đối với người lao động đã nghỉ hưu hoặc thôi việc; hoặc văn bản
của người sử dụng lao động nơi người lao động đang làm việc đề nghị giải quyết
chế độ bệnh nghề nghiệp theo mẫu do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành, đối với
trường hợp người lao động chuyển đến làm việc cho người sử dụng lao động khác;
b) Biên bản giám định mức suy giảm khả
năng lao động của Hội đồng giám định y khoa.
6. Hồ sơ để được hỗ trợ chi phí khám,
chữa bệnh nghề nghiệp đối với trường hợp quy định tại điểm b, điểm c khoản 3 Điều
này gồm có:
a) Đơn đề nghị hỗ trợ chi phí khám, chữa
bệnh nghề nghiệp của người lao động theo Mẫu số 02
tại Phụ lục của Nghị định này đối với người lao động đã nghỉ hưu hoặc thôi việc;
hoặc văn bản của người sử dụng lao động nơi người lao động đang làm việc theo
quy định tại khoản 1 Điều 18 và khoản 2 Điều
22 của Nghị định này, đối với trường hợp người lao động chuyển đến làm việc
cho người sử dụng lao động khác;
b) Thành phần hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 18 và khoản 2 Điều 22 của Nghị định
này;
c) Bản sao giấy ra viện hoặc trích sao
hồ sơ bệnh án sau khi điều trị bệnh nghề nghiệp;
d) Bản chính chứng từ thanh toán các
chi phí khám, điều trị bệnh nghề nghiệp theo quy định.
7. Trình tự giải quyết chế độ bệnh nghề
nghiệp
a) Trường hợp có đủ hồ sơ quy định tại
khoản 5 Điều này, người lao động hoặc người sử dụng lao động nơi người lao động
đang làm việc nộp 01 bộ hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội, để giải quyết hưởng
chế độ theo đúng thời hạn quy định tại Điều 59 Luật An toàn, vệ
sinh lao động;
b) Trường hợp có đủ hồ sơ quy định tại
khoản 6 Điều này, người lao động hoặc người sử dụng lao động nơi người lao động
đang làm việc nộp 01 bộ hồ sơ cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để giải
quyết hỗ trợ theo trình tự quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 19
và khoản 2, khoản 3 Điều 23 của Nghị định này.
8. Thời điểm hưởng trợ cấp bệnh nghề
nghiệp được tính từ tháng có kết luận của Hội đồng giám định y khoa.
9. Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn quy
trình nghiệp vụ để xác minh bệnh nghề nghiệp trong trường hợp không có hoặc thất
lạc hồ sơ quan trắc môi trường lao động, thất lạc hồ sơ sức khỏe, thất lạc hồ
sơ bệnh án.
Điều 6. Hồ sơ giải
quyết chế độ tử tuất theo quy định tại Điều
53 của Luật An toàn, vệ sinh lao động đối với trường
hợp bị tai nạn giao thông khi đang thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động hoặc
khi đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc đi từ nơi làm việc về nơi ở
1. Sổ bảo hiểm xã hội.
2. Bản sao giấy chứng tử hoặc giấy báo
tử hoặc bản sao quyết định tuyên bố là đã chết của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
3. Tờ khai của thân nhân và biên bản họp
của các thân nhân đối với trường hợp đủ điều kiện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng
nhưng chọn hưởng trợ cấp tuất một lần.
4. Biên bản điều tra tai nạn lao động.
Điều 7. Hồ sơ hưởng
trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đối với người bị tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp được giám định lại sau khi thương tật, bệnh tật tái phát
1. Sổ bảo hiểm xã hội đối với trường hợp
bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đã được giám định nhưng không đủ điều kiện
về mức suy giảm khả năng lao động để hưởng trợ cấp; bản sao hợp lệ hồ sơ hưởng trợ
cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đối với trường hợp đã được hưởng trợ cấp
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
2. Biên bản điều tra tai nạn lao động;
trường hợp bị tai nạn giao thông được xác định hưởng chế độ tai nạn lao động
thì có thêm một trong các giấy tờ sau: Biên bản khám nghiệm hiện trường, sơ đồ
hiện trường vụ tai nạn giao thông hoặc biên bản tai nạn giao thông của cơ quan
công an hoặc cơ quan điều tra hình sự quân đội đối với trường hợp điều trị
xong, ra viện trước ngày 01 tháng 7 năm 2016 mà lần giám định trước không đủ điều
kiện về mức suy giảm khả năng lao động.
3. Kết quả đo đạc, quan trắc môi trường
lao động đối với trường hợp điều trị xong, ra viện trước ngày 01 tháng 7 năm
2016 mà lần giám định trước không đủ điều kiện về mức suy giảm khả năng lao động
để hưởng trợ cấp bệnh nghề nghiệp.
4. Biên bản giám định mức suy giảm khả
năng lao động lần trước gần nhất của Hội đồng Giám định y khoa đối với trường hợp
đã được giám định nhưng không đủ điều kiện về mức suy giảm khả năng lao động để
hưởng trợ cấp.
5. Biên bản giám định lại mức suy giảm
khả năng lao động sau khi điều trị thương tật, bệnh tật tái phát của Hội đồng
Giám định y khoa.
6. Chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh, cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng theo quy định về việc trang cấp
phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình (nếu có).
Điều 8. Hồ sơ đối với
người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sau khi giám định tổng hợp do tiếp
tục bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp
1. Sổ bảo hiểm xã hội; bản sao hợp lệ
hồ sơ hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đối với trường hợp đã được
giải quyết hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
2. Giấy ra viện hoặc trích sao hồ sơ bệnh
án sau khi đã điều trị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của lần điều trị nội
trú sau cùng.
3. Biên bản điều tra tai nạn lao động;
trường hợp bị tai nạn giao thông được xác định hưởng chế độ tai nạn lao động
thì có thêm một trong các giấy tờ sau: Biên bản khám nghiệm hiện trường, sơ đồ
hiện trường vụ tai nạn giao thông hoặc biên bản tai nạn giao thông của cơ quan
công an hoặc cơ quan điều tra hình sự quân đội đối với trường hợp điều trị
xong, ra viện trước ngày 01 tháng 7 năm 2016 mà chưa được giám định mức suy giảm
khả năng lao động.
4. Kết quả đo đạc, quan trắc môi trường
lao động đối với trường hợp điều trị xong, ra viện trước ngày 01 tháng 7 năm
2016 mà chưa được giám định mức suy giảm khả năng lao động.
5. Biên bản giám định tổng hợp mức suy
giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa; trường hợp lần bị tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp trước đã được giám định mức suy giảm khả năng lao động
nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thì có thêm biên bản giám định mức suy
giảm khả năng lao động của lần giám định đó.
6. Văn bản đề nghị giải quyết chế độ
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo mẫu đối với lần bị tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp sau cùng; trường hợp lần bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trước
đó nhưng chưa được giải quyết chế độ thì có thêm văn bản đề nghị giải quyết của
đơn vị nơi đã xảy ra tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trước.
7. Chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh, cơ sở chỉnh hình, phục hồi, chức năng theo quy định về việc trang cấp
phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình (nếu có).
Điều 9. Ngày nghỉ dưỡng
sức, phục hồi sức khỏe sau khi điều trị thương tật, bệnh tật
1. Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức
khỏe sau khi điều trị thương tật, bệnh tật theo quy định tại Điều
54 của Luật An toàn, vệ sinh lao động bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết,
nghỉ hằng tuần theo quy định của pháp luật về lao động.
2. Trường hợp người lao động không nghỉ
việc thì không được hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi điều trị
thương tật, bệnh tật.
Điều 10. Tham gia Quỹ
bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
1. Người lao động mà được cử đi học tập,
thực tập, công tác trong nước và nước ngoài có hưởng tiền lương hoặc nghỉ việc
do bị ngừng việc, chờ việc có hưởng tiền lương thì người sử dụng lao động vẫn
phải đóng bảo hiểm vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong thời
gian đi học tập, thực tập, công tác, ngừng việc, chờ việc.
2. Trường hợp bị tai nạn lao động ngay
trong tháng đầu đóng bảo hiểm vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
hoặc trong tháng đầu trở lại làm việc đóng bảo hiểm vào Quỹ bảo hiểm tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp sau thời gian đóng bảo hiểm gián đoạn do chấm dứt hợp
đồng lao động thì người sử dụng lao động phải đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp của tháng đó.
3. Đối với thời gian người lao động bị
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức
năng lao động thì người sử dụng lao động nơi người lao động bị tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động quy định tại khoản 3 Điều 38 của Luật An toàn, vệ sinh lao động.
4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm
đóng đủ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, bao gồm cả tiền lãi theo
quy định đối với người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp hoặc chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc để kịp thời giải
quyết quyền lợi cho người lao động.
Điều 11. Thời gian,
tiền lương tháng làm căn cứ tính hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
1. Thời gian làm căn cứ tính hưởng chế
độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp là tổng thời gian đóng bảo hiểm vào Quỹ bảo
hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của người lao động, không kể thời gian
đóng trùng của các hợp đồng lao động; thời gian đóng bảo hiểm vào Quỹ bảo hiểm
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nếu không liên tục thì được cộng dồn; thời
gian người lao động giữ các chức danh theo quy định tại Nghị định số
09/1998/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 1998 trước ngày 01 tháng 01 năm 1998 mà được
tính hưởng bảo hiểm xã hội thì thời gian đó được tính hưởng chế độ tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp.
2. Thời gian người lao động nghỉ việc
hưởng chế độ ốm đau theo quy định của Luật Bảo
hiểm xã hội, thời gian không làm việc hoặc nghỉ việc không hưởng lương từ
14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì tháng đó người sử dụng lao động không
đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và tháng đó không được tính là
thời gian đóng bảo hiểm vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trừ
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định nay.
3. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ
thai sản theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội
từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng người sử dụng lao động không phải đóng
vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng được tính là thời
gian đóng bảo hiểm vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, cụ thể
như sau:
a) Trường hợp hợp đồng lao động hết thời
hạn trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản thì thời
gian hưởng chế độ thai sản từ khi nghỉ việc đến khi hợp đồng lao động hết thời
hạn được tính là thời gian đóng bảo hiểm vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp, thời gian hưởng chế độ thai sản sau khi hợp đồng lao động hết thời
hạn không được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp;
b) Thời gian hưởng chế độ thai sản của
người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước
thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi quy định tại khoản 4 Điều 31 của Luật Bảo hiểm xã hội không được tính là thời
gian đã đóng bảo hiểm vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
c) Trường hợp lao động nữ đi làm trước
khi hết thời hạn nghỉ sinh con theo quy định thì thời gian hưởng chế độ thai sản
từ khi nghỉ việc đến khi đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh được tính là
thời gian đóng bảo hiểm vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, kể
từ thời điểm đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con thì lao động nữ vẫn được
hưởng chế độ thai sản cho đến khi hết thời hạn quy định tại khoản
1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật Bảo hiểm xã hội nhưng người sử dụng lao động
phải đóng bảo hiểm vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
d) Trường hợp người cha hoặc người trực
tiếp nuôi dưỡng, người mẹ nhờ mang thai hộ, người cha nhờ mang thai hộ hưởng chế
độ thai sản mà không nghỉ việc thì người sử dụng lao động vẫn phải đóng bảo hiểm
vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
4. Người lao động khi bị tạm giam, bị
tạm đình chỉ công tác mà phải tạm dừng tham gia Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp nếu sau đó được đóng bù theo quy định của pháp luật bảo hiểm
xã hội thì thời gian đóng bù được tính là thời gian đóng bảo hiểm vào Quỹ bảo
hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
5. Thời gian đóng bảo hiểm xã hội đã
được tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần thì không tính vào thời gian làm cơ sở
tính hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
6. Tổng số năm đóng bảo
hiểm vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được xác định như sau:
a) Đối với trường hợp bị tai nạn lao động
là tổng số năm đóng bảo hiểm vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
tính đến tháng trước liền kề tháng bị tai nạn lao động;
b) Đối với trường hợp bị bệnh nghề
nghiệp là tổng số năm đóng bảo hiểm vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp tính đến tháng trước liền kề tháng làm công việc mà công việc đó gây ra
bệnh nghề nghiệp;
c) Trường hợp người lao động đồng thời
giao kết hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động thì thời gian đóng
bảo hiểm vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trùng nhau của các
hợp đồng lao động chỉ được tính một lần;
d) Một năm được tính khi có đủ 12
tháng đóng bảo hiểm vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
7. Tiền lương đóng bảo
hiểm vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp làm căn cứ tính hưởng
chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được xác định như sau:
a) Tiền lương tháng liền kề trước
tháng bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; trường hợp người lao động bị tai nạn
lao động ngay trong tháng đầu đóng bảo hiểm vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp hoặc bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong tháng đầu trở
lại làm việc đóng bảo hiểm sau thời gian đóng gián đoạn do chấm dứt hợp đồng
lao động thì bằng tiền lương đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp của chính tháng đó;
b) Tiền lương tháng cuối cùng đóng vào
Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của công việc đã làm mà công việc
đó gây ra bệnh nghề nghiệp đối với trường hợp bị bệnh nghề nghiệp khi đã nghỉ
hưu hoặc không còn làm việc trong các nghề, công việc có nguy cơ bị bệnh nghề
nghiệp;
c) Trường hợp người lao động bắt đầu
tham gia bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 mà thuộc đối tượng thực
hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì mức tiền lương làm căn cứ tính
trợ cấp được tính trên cơ sở hệ số tiền lương và phụ cấp (nếu có) nhân với mức
lương cơ sở tại thời điểm hưởng trợ cấp;
d) Trường hợp người lao động đồng thời
giao kết hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động thì tiền lương tính
hưởng trợ cấp bằng tổng các mức tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm vào Quỹ bảo
hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của tất cả các hợp đồng lao động tại
tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động hoặc bị bệnh nghề nghiệp của lần
sau cùng nhưng không quá 20 tháng lương cơ sở.
Chương III
HỖ
TRỢ CHUYỂN ĐỔI NGHỀ NGHIỆP VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG PHÒNG NGỪA, CHIA SẺ RỦI RO VỀ TAI NẠN
LAO ĐỘNG, BỆNH NGHỀ NGHIỆP
Mục 1. HỖ TRỢ CHUYỂN
ĐỔI NGHỀ NGHIỆP CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG BỊ TAI NẠN LAO ĐỘNG, BỆNH NGHỀ NGHIỆP
Điều 12. Điều kiện hỗ
trợ chuyển đổi nghề nghiệp cho người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp khi
trở lại làm việc
Người sử dụng lao động được hỗ trợ
kinh phí đào tạo nghề để chuyển đổi nghề nghiệp cho người lao động theo quy định
tại Điều 55 Luật An toàn, vệ sinh lao động khi người lao động
có đủ các điều kiện sau đây:
1. Suy giảm khả năng lao động do bị
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp từ 31% trở lên;
2. Được người sử dụng lao động sắp xếp
công việc mới thuộc quyền quản lý phù hợp với sức khỏe, nguyện vọng của người
lao động nhưng công việc đó cần phải đào tạo nghề để chuyển đổi;
3. Đang tham gia bảo hiểm tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật tại thời điểm bị tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp.
Điều 13. Mức và thẩm
quyền quyết định hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp
1. Học phí quy định tại khoản
2 Điều 55 của Luật An toàn, vệ sinh lao động được tính trên cơ sở giá dịch vụ
đào tạo nghề theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
quyết định hỗ trợ cho từng đối tượng như sau:
a) Mức hỗ trợ tối đa là 50% mức học
phí, nhưng không quá 15 lần mức lương cơ sở;
b) Số lần hỗ trợ tối đa đối với mỗi
người lao động là hai lần và trong 01 năm chỉ được nhận hỗ trợ một lần.
Điều 14. Hồ sơ đề nghị
hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp
1. Văn bản của người sử dụng lao động
đề nghị hỗ trợ kinh phí đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp cho người lao động bị
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo Mẫu số 03 tại
Phụ lục của Nghị định này.
2. Bản sao có chứng thực Biên bản giám
định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa.
3. Bản sao có chứng thực các chứng từ
thanh toán các chi phí đào tạo theo quy định.
Điều 15. Trình tự giải
quyết hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp
1. Người sử dụng lao động nộp 01 bộ hồ
sơ theo quy định tại Điều 14 Nghị định này cho Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
tiến hành thẩm định hồ sơ, quyết định việc hỗ trợ theo Mẫu
số 04 tại Phụ lục của Nghị định này và gửi quyết định (kèm theo dữ liệu
danh sách hỗ trợ) cho cơ quan Bảo hiểm xã hội. Trường hợp không hỗ trợ thì phải
trả lời bằng văn bản cho người sử dụng lao động và nêu rõ lý do.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ khi nhận được quyết định hỗ trợ của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, cơ
quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm chi trả kinh phí hỗ trợ đào tạo chuyển đổi
nghề nghiệp cho người sử dụng lao động. Trường hợp không chi trả thì phải trả lời
bằng văn bản cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và nêu rõ lý do.
Mục 2. HỖ TRỢ KHÁM BỆNH,
CHỮA BỆNH NGHỀ NGHIỆP
Điều 16. Điều kiện hỗ
trợ khám bệnh nghề nghiệp cho người lao động
Người sử dụng lao động được hỗ trợ
kinh phí để khám bệnh nghề nghiệp cho người lao động theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 56 Luật An toàn, vệ sinh lao động khi người
lao động có đủ các điều kiện sau đây:
1. Có thời gian đóng bảo hiểm tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp đủ từ 12 tháng trở lên và đang tham gia tính đến
tháng liền kề trước tháng đề nghị hỗ trợ kinh phí khám bệnh nghề nghiệp cho người
lao động;
2. Đã được phát hiện bệnh nghề nghiệp
tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nghề nghiệp.
Điều 17. Mức hỗ trợ
kinh phí khám bệnh nghề nghiệp
1. Mức hỗ trợ bằng 50% chi phí khám bệnh
nghề nghiệp tính theo biểu giá khám bệnh nghề nghiệp do Bộ trưởng Bộ Y tế ban
hành tại thời điểm người lao động khám bệnh nghề nghiệp sau khi đã được bảo hiểm
y tế chi trả, nhưng không quá 800 nghìn đồng/người/lần khám.
2. Số lần hỗ trợ tối đa đối với mỗi
người lao động là 02 lần và trong 01 năm chỉ được nhận hỗ trợ 01 lần.
Điều 18. Hồ sơ đề nghị
hỗ trợ kinh phí khám bệnh nghề nghiệp
1. Văn bản đề nghị hỗ trợ kinh phí
khám bệnh nghề nghiệp theo Mẫu số 05 tại Phụ lục của
Nghị định này.
2. Bản sao có chứng thực hồ sơ bệnh
nghề nghiệp của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nghề nghiệp.
3. Bản sao chứng từ thanh toán các chi
phí khám bệnh nghề nghiệp theo quy định.
Điều 19. Trình tự giải
quyết hỗ trợ kinh phí khám bệnh nghề nghiệp
1. Đối với trường hợp đủ điều kiện quy
định tại Điều 16 Nghị định này, người sử dụng lao động nộp
01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 18 Nghị định này cho Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
tiến hành thẩm định hồ sơ, quyết định việc hỗ trợ theo Mẫu
số 06 tại Phụ lục của Nghị định này và gửi quyết định (kèm theo dữ liệu danh
sách hỗ trợ) cho cơ quan Bảo hiểm xã hội. Trường hợp không hỗ trợ thì phải trả
lời bằng văn bản cho người sử dụng lao động hoặc người lao động nộp hồ sơ đề
nghị và nêu rõ lý do.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được quyết định hỗ trợ của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, cơ
quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm chi trả kinh phí hỗ trợ khám bệnh nghề nghiệp
cho người sử dụng lao động hoặc người lao động theo quyết định hỗ trợ. Trường hợp
không chi trả thì phải trả lời bằng văn bản cho Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội và nêu rõ lý do.
Điều 20. Điều kiện hỗ
trợ kinh phí chữa bệnh nghề nghiệp cho người lao động
Người lao động được hỗ trợ kinh phí chữa
bệnh nghề nghiệp theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 56 Luật
An toàn, vệ sinh lao động khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Đã được chẩn đoán bị bệnh nghề nghiệp
tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nghề nghiệp;
2. Đã tham gia bảo hiểm tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp đủ 12 tháng trở lên và đang tham gia tính đến tháng liền kề
trước tháng đề nghị hỗ trợ kinh phí chữa bệnh nghề nghiệp;
3. Có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
trong thời gian làm các nghề, công việc gây bệnh nghề nghiệp quy định tại khoản
1 Điều này.
Điều 21. Mức hỗ trợ
kinh phí chữa bệnh nghề nghiệp
1. Mức hỗ trợ bằng 50% chi phí chữa bệnh
nghề nghiệp tính theo biểu giá chữa bệnh nghề nghiệp tại thời điểm người lao động
chữa bệnh nghề nghiệp theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế sau khi đã được bảo
hiểm y tế chi trả, nhưng không quá 15 triệu đồng/người.
2. Số lần hỗ trợ tối đa đối với mỗi
người lao động là 02 lần và trong 01 năm chỉ được nhận hỗ trợ 01 lần.
Điều 22. Hồ sơ đề nghị
hỗ trợ kinh phí chữa bệnh nghề nghiệp
1. Văn bản đề nghị hỗ trợ kinh phí chữa
bệnh nghề nghiệp cho người lao động theo Mẫu số 07
tại Phụ lục của Nghị định này.
2. Bản sao có chứng thực hồ sơ xác định
mắc bệnh nghề nghiệp của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nghề nghiệp.
3. Bản sao giấy ra viện hoặc trích sao
hồ sơ bệnh án sau khi chữa bệnh nghề nghiệp.
4. Bản sao chứng từ thanh toán chi phí
chữa bệnh nghề nghiệp.
Điều 23. Trình tự giải
quyết hỗ trợ kinh phí chữa bệnh nghề nghiệp
1. Trường hợp đủ điều kiện quy định tại
Điều 20 Nghị định này, người sử dụng lao động nộp 01 bộ hồ
sơ theo quy định tại Điều 22 Nghị định này cho Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, mang theo bản chính chứng từ thanh toán để đối chiếu với
bản sao.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
tiến hành thẩm định hồ sơ, quyết định việc hỗ trợ theo Mẫu
số 08 tại Phụ lục của Nghị định này và gửi quyết định (kèm theo dữ liệu
danh sách hỗ trợ) cho cơ quan bảo hiểm xã hội. Trường hợp không hỗ trợ thì phải
trả lời bằng văn bản cho người sử dụng lao động hoặc người lao động nộp hồ sơ đề
nghị và nêu rõ lý do.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được quyết định hỗ trợ của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, cơ
quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm chi trả kinh phí hỗ trợ chữa bệnh nghề nghiệp
cho người lao động. Trường hợp không chi trả thì phải trả lời bằng văn bản cho
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và nêu rõ lý do.
Mục 3. HỖ TRỢ PHỤC HỒI
CHỨC NĂNG LAO ĐỘNG
Điều 24. Điều kiện hỗ
trợ kinh phí phục hồi chức năng lao động
Người lao động được hỗ trợ kinh phí phục
hồi chức năng lao động theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 56
Luật An toàn, vệ sinh lao động khi có đủ các điều kiện sau:
1. Được cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chỉ
định phục hồi chức năng lao động;
2. Suy giảm khả năng lao động từ 31%
trở lên do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
3. Đang tham gia bảo hiểm tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật tại thời điểm bị tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp.
Điều 25. Mức hỗ trợ
kinh phí phục hồi chức năng lao động
1. Mức hỗ trợ kinh phí phục hồi chức
năng lao động tối đa bằng 50% chi phí phục hồi chức năng lao động tính theo biểu
giá phục hồi chức năng lao động tại thời điểm người lao động phục hồi chức năng
lao động theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế sau khi đã được bảo hiểm y tế chi
trả, nhưng không vượt quá 3 triệu đồng/người/lượt.
2. Số lần hỗ trợ tối đa đối với mỗi
người lao động là 02 lần và trong 01 năm chỉ được nhận hỗ trợ 01 lần.
Điều 26. Hồ sơ đề nghị
hỗ trợ kinh phí phục hồi chức năng lao động
1. Văn bản đề nghị hỗ trợ kinh phí phục
hồi chức năng lao động cho người lao động theo Mẫu số
09 tại Phụ lục của Nghị định này.
2. Bản sao có chứng thực giấy chuyển
viện đến đơn vị phục hồi chức năng lao động của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đối
với trường hợp phải chuyển viện; đối với trường hợp bệnh viện có khoa phục hồi
chức năng, bản sao có chứng thực bệnh án có nội dung chuyển bệnh nhân về khoa
phục hồi chức năng.
3. Bản sao chứng từ thanh toán chi phí
phục hồi chức năng, không bao gồm kinh phí cho trang thiết bị hỗ trợ phục hồi
chức năng.
Điều 27. Trình tự giải
quyết hỗ trợ kinh phí phục hồi chức năng cho người lao động
1. Người sử dụng lao động nộp 01 bộ hồ
sơ theo quy định tại Điều 26 Nghị định này cho Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, mang theo bản chính chứng từ thanh toán để đối chiếu với
bản sao.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
tiến hành thẩm định hồ sơ, quyết định việc hỗ trợ theo Mẫu
số 10 tại Phụ lục của Nghị định này và gửi quyết định (kèm theo dữ liệu
danh sách hỗ trợ) cho cơ quan bảo hiểm xã hội. Trường hợp không hỗ trợ thì phải
trả lời bằng văn bản cho người sử dụng lao động và nêu rõ lý do.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được quyết định hỗ trợ của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, cơ
quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm chi trả kinh phí hỗ trợ phục hồi chức năng
cho người lao động. Trường hợp không chi trả thì phải trả lời bằng văn bản cho
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và nêu rõ lý do.
Mục 4. HỖ TRỢ ĐIỀU
TRA LẠI CÁC VỤ TAI NẠN LAO ĐỘNG, BỆNH NGHỀ NGHIỆP THEO YÊU CẦU CỦA CƠ QUAN BẢO
HIỂM XÃ HỘI
Điều 28. Trường hợp
được hỗ trợ kinh phí điều tra lại các vụ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Các trường hợp được hỗ trợ kinh phí điều
tra lại theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 56 Luật An toàn,
vệ sinh lao động là các vụ tai nạn lao động và trường hợp bệnh nghề nghiệp
được cơ quan có thẩm quyền tổ chức điều tra lại khi có yêu cầu của cơ quan bảo
hiểm xã hội; không bao gồm các trường hợp khiếu nại, tố cáo thuộc trách nhiệm
giải quyết của cơ quan quản lý nhà nước.
Điều 29. Mức hỗ trợ
kinh phí và thời hạn điều tra lại các vụ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
1. Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp chi trả 100% kinh phí chi cho việc điều tra lại các vụ tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp theo quy định hiện hành bao gồm:
a) Công tác phí cho những người tham
gia đoàn điều tra;
b) Chi phí thuê chuyên gia và phí
trưng cầu giám định;
c) In ấn các tài liệu liên quan đến vụ
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
2. Thời hạn điều tra lại các vụ tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp không quá 60 ngày, trừ trường hợp giữa cơ quan Bảo
hiểm xã hội và cơ quan có thẩm quyền tổ chức điều tra lại có thỏa thuận khác.
Điều 30. Hồ sơ hỗ trợ
kinh phí điều tra lại các vụ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
1. Văn bản của cơ quan Bảo hiểm xã hội
đề nghị điều tra lại các vụ tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp; văn bản thỏa
thuận về thời hạn điều tra (nếu có).
2. Quyết định thành lập đoàn điều tra
tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp.
3. Biên bản điều tra lại các vụ tai nạn
lao động hoặc bệnh nghề nghiệp.
4. Bản chính chứng từ thanh quyết toán
chứng minh chi phí cho việc điều tra theo quy định của pháp luật.
Điều 31. Trình tự hỗ
trợ kinh phí điều tra lại các vụ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
1. Cơ quan Bảo hiểm xã hội có văn bản
đề nghị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền điều tra lại các vụ tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp.
2. Căn cứ vào đề nghị của cơ quan Bảo
hiểm xã hội, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thuộc ngành Lao động -
Thương binh và Xã hội xem xét, quyết định thành lập đoàn điều tra tai nạn lao động,
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thuộc ngành Y tế xem xét, quyết định
thành lập đoàn điều tra bệnh nghề nghiệp có sự tham gia của đại diện cơ quan Bảo
hiểm xã hội.
3. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền thành lập đoàn điều tra có trách nhiệm lập kế hoạch, dự toán kinh phí cần
hỗ trợ gửi cơ quan bảo hiểm xã hội để tạm ứng tối đa 80% kinh phí điều tra.
4. Sau khi tiến hành điều tra lại, cơ
quan quản lý nhà nước, có thẩm quyền thành lập đoàn điều tra quy định tại khoản
2 Điều này gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 30 Nghị định
này về cơ quan bảo hiểm xã hội.
5. Cơ quan bảo hiểm xã hội có trách
nhiệm quyết toán kinh phí hỗ trợ điều tra lại các vụ tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ khi nhận được đủ hồ sơ hợp lệ.
Mục 5. HỖ TRỢ HUẤN
LUYỆN AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG
Điều 32. Điều kiện hỗ
trợ kinh phí huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động
Người sử dụng lao động được nhận kinh
phí hỗ trợ huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động quy định tại khoản
4 Điều 56 Luật An toàn, vệ sinh lao động khi có đủ các điều kiện sau:
1. Người sử dụng lao động có thời gian
liên tục đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động
thuộc đối tượng đề nghị hỗ trợ huấn luyện từ đủ 12 tháng trở lên cho đến tháng
đề nghị hỗ trợ kinh phí huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động.
2. Thuê tổ chức huấn luyện có đủ điều
kiện theo quy định hoặc tự huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động cho đối tượng đề
nghị hỗ trợ huấn luyện lần đầu hoặc huấn luyện định kỳ theo đúng quy định pháp luật
hiện hành.
3. Thực hiện báo cáo định kỳ công tác
an toàn, vệ sinh lao động, báo cáo tình hình tai nạn lao động của năm trước liền
kề năm đề nghị cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo đúng quy định của
pháp luật.
Điều 33. Nguyên tắc hỗ
trợ kinh phí huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động
1. Đối tượng được hỗ trợ huấn luyện
theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 56 của Luật An toàn, vệ
sinh lao động gồm người quản lý phụ trách an toàn, vệ sinh lao động; người
làm công tác an toàn, vệ sinh lao động; người làm công tác y tế; an toàn vệ
sinh viên và người làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao
động.
2. Trường hợp người lao động làm việc
cho nhiều người sử dụng lao động thì từng người sử dụng lao động tham gia bảo
hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được nhận kinh phí hỗ trợ huấn luyện
cho người lao động.
3. Chỉ hỗ trợ kinh phí huấn luyện đối
với hoạt động huấn luyện đã hoàn thành trước thời điểm đề nghị hỗ trợ huấn luyện
và không quá 01 năm trở về trước kể từ năm đề nghị hỗ trợ huấn luyện và người sử
dụng lao động tham gia đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp liên tục
cho người lao động từ thời điểm tổ chức huấn luyện đến thời điểm đề nghị hỗ trợ
huấn luyện.
Điều 34. Mức hỗ trợ
kinh phí huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động
Người sử dụng lao động được nhận kinh
phí hỗ trợ tối đa một lần trong vòng 24 tháng với mức 70% chi phí huấn luyện thực
tế cho từng đối tượng đủ điều kiện được hỗ trợ huấn luyện nhưng tối đa không
quá mức dưới đây:
1. Hỗ trợ huấn luyện lần đầu:
a) Không quá 150.000 đồng/người với đối
tượng được huấn luyện là an toàn vệ sinh viên;
b) Không quá 300.000 đồng/người với đối
tượng được huấn luyện là người quản lý phụ trách an toàn, vệ sinh lao động và
người làm công tác y tế;
c) Không quá 600.000 đồng/người với đối
tượng là người làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động;
d) Không quá 700.000 đồng/người với đối
tượng được huấn luyện là người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động.
2. Hỗ trợ huấn luyện định kỳ không quá
50% mức hỗ trợ huấn luyện lần đầu theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 35. Hồ sơ đề nghị
hỗ trợ kinh phí huấn luyện
1. Văn bản đề nghị hỗ trợ huấn luyện
theo Mẫu số 11 tại Phụ lục của Nghị định này.
2. Bản sao các hồ sơ, chứng từ chứng
minh việc tổ chức huấn luyện theo quy định của pháp luật và các chi phí thực tế
có liên quan đến việc huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động cho các đối tượng đề
nghị hỗ trợ.
Điều 36. Trình tự giải
quyết hỗ trợ kinh phí huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động
1. Người sử dụng lao động nộp 01 bộ hồ
sơ theo quy định tại Điều 35 Nghị định này cho Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội theo Mẫu số 11 tại Phụ lục
của Nghị định này (kèm theo dữ liệu danh sách hỗ trợ), mang theo bản chính chứng
từ thanh toán để đối chiếu với bản sao.
2. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
tiến hành thẩm định hồ sơ, quyết định việc hỗ trợ theo Mẫu
số 12 tại Phụ lục của Nghị định này và gửi quyết định (kèm theo dữ liệu
danh sách hỗ trợ) cho cơ quan Bảo hiểm xã hội. Trường hợp không hỗ trợ thì phải
trả lời bằng văn bản cho người sử dụng lao động và nêu rõ lý do.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được quyết định hỗ trợ của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, cơ
quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm chi trả kinh phí hỗ trợ huấn luyện an toàn,
vệ sinh lao động cho người sử dụng lao động. Trường hợp không chi trả thì phải
trả lời bằng văn bản cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và nêu rõ lý do.
4. Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc
quyết toán kinh phí hỗ trợ huấn luyện và hướng dẫn cơ sở sản xuất, kinh doanh hạch
toán nguồn kinh phí được hỗ trợ từ Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp theo quy định của pháp luật.
Chương IV
KẾ
HOẠCH KINH PHÍ HỖ TRỢ PHÒNG NGỪA, CHIA SẺ RỦI RO VÀ CHI PHÍ QUẢN LÝ BẢO HIỂM
TAI NẠN LAO ĐỘNG, BỆNH NGHỀ NGHIỆP
Điều 37. Nguyên tắc
giao kế hoạch và sử dụng kinh phí hỗ trợ phòng ngừa, chia sẻ rủi ro về tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp
1. Việc giao kế hoạch kinh phí hỗ trợ
phòng ngừa, chia sẻ rủi ro dựa trên nguyên tắc sau:
a) Địa phương chủ động xây dựng, đề xuất
kế hoạch hỗ trợ;
b) Ưu tiên bố trí kinh phí để hỗ trợ
khám bệnh, chữa bệnh nghề nghiệp, phục hồi chức năng lao động và hoạt động
phòng ngừa cho những ngành, lĩnh vực có nguy cơ về tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp theo hướng dẫn hằng năm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
c) Ưu tiên địa phương, người sử dụng
lao động ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý an toàn, vệ sinh lao động;
chấp hành nghiêm chế độ báo cáo, thanh toán, quyết toán kinh phí theo quy định
của pháp luật.
2. Việc sử dụng kinh phí hỗ trợ phòng
ngừa, chia sẻ rủi ro phải ưu tiên cho các hoạt động hỗ trợ chế độ khám bệnh, chữa
bệnh nghề nghiệp, phục hồi chức năng lao động và hoạt động điều tra lại tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp.
Điều 38. Lập kế hoạch
kinh phí hỗ trợ phòng ngừa, chia sẻ rủi ro về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
1. Hằng năm, trước ngày 01 tháng 6, Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và
các cơ quan liên quan dự kiến nhu cầu sử dụng kinh phí hỗ trợ chuyển đổi nghề
nghiệp, hỗ trợ các hoạt động phòng ngừa, chia sẻ rủi ro và chi phí hoạt động quản
lý về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của năm sau, lập kế hoạch đề
xuất theo Mẫu số 13 tại Phụ lục của Nghị định này,
gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để xem xét, quyết định.
2. Việc lập, phân bổ, giao dự toán, quản
lý, sử dụng và quyết toán các khoản chi từ Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế quản lý
tài chính về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và chi phí quản
lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
Điều 39. Chi phí quản
lý bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Chi phí quản lý bảo hiểm tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều 90 của Luật Bảo
hiểm xã hội và quy định của pháp luật về quản lý tài chính đối với Bảo hiểm
xã hội Việt Nam.
Chương V
QUYỀN,
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC VÀ NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG
Điều 40. Trách nhiệm
của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Quyết định và chịu trách nhiệm trước
Thủ tướng Chính phủ về kế hoạch hỗ trợ của Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp, trên cơ sở đề nghị của các Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và
báo cáo của cơ quan bảo hiểm xã hội.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan tổ chức và hướng dẫn việc tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật
về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; bồi dưỡng, huấn luyện, hướng dẫn
thực hiện các biện pháp phòng ngừa, chia sẻ rủi ro về tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp, cải thiện điều kiện lao động trong việc thực hiện chính sách bảo
hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
3. Tổng hợp kết quả thực hiện chính
sách hỗ trợ từ Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, lập kế hoạch đề
xuất việc giao kinh phí hỗ trợ và kinh phí quản lý cho các địa phương trên cơ sở
dự toán thu của năm giao, thực chi của năm trước, tình hình tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp và việc chấp hành pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động ở địa
phương.
4. Trước ngày 31 tháng 12 hằng năm,
căn cứ mục tiêu phòng chống tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các nhóm
ngành, nghề, lĩnh vực cần ưu tiên hỗ trợ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
có văn bản hướng dẫn các địa phương lập kế hoạch và triển khai các hoạt động hỗ
trợ phòng ngừa, chia sẻ rủi ro về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
5. Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc
thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
6. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về bảo
hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật.
7. Báo cáo định kỳ hằng năm và đột xuất
với Chính phủ việc triển khai chính sách bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp.
8. Thực hiện và chỉ đạo Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội ứng dụng, hiện đại hóa công nghệ thông tin để đảm bảo việc
tiếp nhận dữ liệu về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được chia sẻ từ
cơ quan bảo hiểm xã hội và thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Điều 41. Trách nhiệm
của Bộ Y tế
1. Phối hợp với các cơ quan có liên
quan tổ chức thông tin, tuyên truyền chính sách, pháp luật về bảo hiểm tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn việc tổ chức, thực
hiện khám, điều trị bệnh nghề nghiệp; phục hồi chức năng lao động và điều tra bệnh
nghề nghiệp theo yêu cầu của cơ quan bảo hiểm xã hội.
3. Chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm
tra đảm bảo chất lượng khám, điều trị nghề nghiệp và phục hồi chức năng nghề
nghiệp.
4. Giải quyết khiếu nại, tố cáo của tổ
chức, cá nhân về việc khám, điều trị nghề nghiệp và phục hồi chức năng lao động
theo quy định của pháp luật.
Điều 42. Quyền và
trách nhiệm của cơ quan bảo hiểm xã hội
1. Quyền của cơ quan bảo hiểm xã hội
a) Kiểm tra việc đóng, hưởng các chế độ
hỗ trợ đối với người lao động và người sử dụng lao động.
b) Kiến nghị với cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền xây dựng, sửa đổi, bổ sung chế độ, chính sách, pháp luật về
hỗ trợ phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; quản lý, sử dụng Quỹ bảo
hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
theo quy định của pháp luật.
c) Yêu cầu điều tra lại các trường hợp
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
d) Các quyền khác theo quy định của
pháp luật.
2. Trách nhiệm của cơ quan bảo hiểm xã
hội
a) Tuyên truyền mở rộng các đối tượng
tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; hướng dẫn thủ tục thanh
toán kinh phí hỗ trợ khám bệnh, chữa bệnh, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động
và phục hồi chức năng lao động.
b) Thực hiện chi trả kinh phí hỗ trợ
theo các quyết định của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; kịp thời thông tin
cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội khi phát hiện các hành vi gian lận,
không bảo đảm đủ điều kiện hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và các hoạt động phòng
ngừa, chia sẻ rủi ro về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp quy định tại Nghị định
này.
c) Đảm bảo kết nối hệ thống cơ sở dữ
liệu thông tin điện tử về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp với cơ
quan quản lý nhà nước thuộc ngành Lao động - Thương binh và Xã hội để thường
xuyên cập nhật, chia sẻ các thông tin phục vụ việc lập kế hoạch, kiểm tra, thẩm
định các hồ sơ đề nghị hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và các hoạt động phòng ngừa,
chia sẻ rủi ro về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp quy định tại Nghị định này.
d) Quản lý, sử dụng Quỹ bảo hiểm tai nạn
lao động; lưu trữ các hồ sơ hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và các hoạt động
phòng ngừa, chia sẻ rủi ro về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định
của pháp luật.
đ) Tổ chức thực hiện công tác thống
kê, kế toán về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
e) Trước ngày 15 tháng 12 hằng năm, cơ
quan bảo hiểm xã hội cấp tỉnh tổng hợp kết quả thu, chi và tình hình chi trả
kinh phí hỗ trợ từ Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của cả năm
báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội về tình
hình thực hiện chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp bắt buộc theo
Mẫu số 14 tại Phụ lục của Nghị định này.
g) Hằng năm, Bảo hiểm xã hội Việt Nam
tổng hợp kết quả thu, chi và tình hình chi trả kinh phí hỗ trợ từ Quỹ bảo hiểm
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của năm trước và dự toán thu Quỹ bảo hiểm
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của năm báo cáo Hội đồng quản lý bảo hiểm xã
hội, báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về tình hình thực hiện chế độ
bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp bắt buộc; báo cáo Bộ Tài chính về
tình hình quản lý và sử dụng Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp bắt
buộc.
h) Giải quyết khiếu nại, tố cáo về việc
thực hiện chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp bắt buộc.
i) Đề nghị Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội quyết định thu hồi các khoản tiền hỗ trợ từ Quỹ bảo hiểm tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp chi sai do thông tin phục vụ việc tra cứu, xem xét duyệt
kinh phí hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và các hoạt động phòng ngừa, chia sẻ rủi
ro về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp không chính xác, dẫn đến việc ban hành
các quyết định.
k) Thực hiện trách nhiệm khác theo quy
định của pháp luật.
Điều 43. Trách nhiệm
của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
1. Chỉ đạo Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan dự
kiến nhu cầu sử dụng kinh phí gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để xem
xét, quyết định theo quy định tại khoản 1 Điều 38 của Nghị định
này; tổ chức tiếp nhận hồ sơ, thẩm định và quyết định việc hỗ trợ về kinh
phí đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp, khám bệnh nghề nghiệp, chữa bệnh nghề nghiệp,
phục hồi chức năng lao động và huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; huấn luyện, hướng dẫn thực hiện các biện
pháp phòng ngừa, chia sẻ rủi ro về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trên địa
bàn, theo hướng dẫn hằng năm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
chức năng trong quá trình điều tra lại các vụ tai nạn lao động và phối hợp với
ngành y tế điều tra bệnh nghề nghiệp theo yêu cầu của cơ quan bảo hiểm xã hội.
d) Trước ngày 30 tháng 01 hằng năm,
công bố danh sách người sử dụng lao động gửi báo cáo an toàn, vệ sinh lao động,
báo cáo tai nạn lao động về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; cập nhật danh
sách người sử dụng lao động được nhận hỗ trợ (kèm theo danh sách người lao động
được hỗ trợ), công bố trên cổng thông tin điện tử của Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội ban hành quyết định hỗ trợ.
đ) Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện
pháp luật về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trên địa bàn và xử lý
vi phạm theo quy định của pháp luật.
e) Giải quyết khiếu nại, tố cáo về bảo
hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật.
g) Quyết định thu hồi các khoản tiền hỗ
trợ từ Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp khi phát hiện người sử dụng
lao động, người lao động không đủ điều kiện được nhận hỗ trợ theo các quyết định
tương ứng do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đã ban hành quy định tại Chương
III của Nghị định này.
h) Ứng dụng công nghệ thông tin trong
quản lý bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; đảm bảo tiếp nhận các thông
tin phục vụ việc tra cứu, xem xét duyệt kinh phí hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp
và các hoạt động phòng ngừa, chia sẻ rủi ro về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
quy định tại Nghị định này do cơ quan bảo hiểm xã hội chia sẻ.
i) Kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền
xây dựng, sửa đổi, bổ sung chế độ, chính sách, pháp luật về bảo hiểm tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp.
k) Báo cáo định kỳ hằng năm và đột xuất
với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định
của pháp luật.
l) Hằng năm, chủ trì tổ chức cuộc họp
đánh giá tình hình triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ với cơ quan bảo hiểm
xã hội địa phương.
m) Lưu giữ hồ sơ hỗ trợ chuyển đổi nghề
nghiệp và các hoạt động phòng ngừa, chia sẻ rủi ro về tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp theo quy định của pháp luật.
n) Thực hiện trách nhiệm khác theo quy
định của pháp luật.
2. Chỉ đạo Sở Y tế
a) Phối hợp với các cơ quan có liên
quan tổ chức thông tin, tuyên truyền chính sách, pháp luật về bảo hiểm tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp.
b) Thực hiện quản lý khám, điều trị bệnh
nghề nghiệp; phục hồi chức năng lao động trên địa bàn.
c) Phối hợp với các cơ quan chức năng
trong quá trình điều tra lại các vụ tai nạn lao động theo yêu cầu của cơ quan bảo
hiểm xã hội.
d) Giải quyết khiếu nại, tố cáo của tổ
chức, cá nhân về việc khám, chữa bệnh nghề nghiệp và phục hồi chức năng lao động
theo quy định của pháp luật.
đ) Cung cấp tài liệu, thông tin liên
quan về việc khám, điều trị nghề nghiệp và phục hồi chức năng lao động theo yêu
cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
e) Thực hiện trách nhiệm khác theo quy
định của pháp luật.
Điều 44. Trách nhiệm
của người sử dụng lao động
1. Thực hiện đầy đủ trách nhiệm đóng bảo
hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động theo quy định của
pháp luật.
2. Kịp thời lập hồ sơ đề nghị giải quyết
các chế độ cho người lao động từ Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
3. Thực hiện chi trả đầy đủ các chế độ
và khoản hỗ trợ từ Quỹ bảo hiểm xã hội cho người lao động.
4. Sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả
kinh phí hỗ trợ phòng ngừa, chia sẻ rủi ro về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
theo quy định của pháp luật.
5. Hoàn trả phần tiền hưởng hỗ trợ vào
Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp khi bị thu hồi theo quyết định
của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quy định tại điểm i khoản
2 Điều 42 và điểm g khoản 1 Điều 43 của Nghị định này.
Chương VI
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 45. Hiệu lực thi
hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành
từ ngày 15 tháng 9 năm 2020.
2. Người đang hưởng chế độ trợ cấp tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp điều
trị xong, ra viện trước ngày 01 tháng 7 năm 2016 thì vẫn thực hiện theo quy định
của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 và các
văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp ban hành trước ngày 01 tháng 01 năm 2016.
3. Nghị định số 37/2016/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật An toàn, vệ sinh lao động về bảo
hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp bắt buộc hết hiệu lực thi hành kể từ
ngày Nghị định này có hiệu lực.
Điều 46. Điều khoản
chuyển tiếp
1. Thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ
ngày 30 tháng 6 năm 2016 trở về trước được tính là thời gian tham gia bảo hiểm
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Nghị định này, trừ đối tượng
chỉ tham gia vào quỹ hưu trí và tử tuất theo quy định của pháp luật về bảo hiểm
xã hội.
2. Người làm việc theo hợp đồng lao động
có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng được áp dụng từ ngày 01 tháng 01
năm 2018.
Điều 47. Tổ chức thực
hiện
1. Bộ trưởng các Bộ: Lao động - Thương
binh và Xã hội, Tài chính, Y tế, Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn những nội dung được
giao trong Nghị định.
2. Hằng năm, Bảo hiểm xã hội Việt Nam
có trách nhiệm báo cáo tình hình sử dụng Quỹ Bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng
Bộ Công an căn cứ chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức thực hiện
Nghị định này, sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ trưởng Lao động - Thương
binh và Xã hội.
4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
và tổ chức, cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi
nhận:
-
Ban
Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KGVX (2b).
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|