TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 40818/CTHN-TTHT
V/v chính
sách thuế TNCN, TNDN
|
Hà Nội, ngày 12 tháng 06 năm 2023
|
Kính gửi: Công ty TNHH Megane Prince
(Đ/c: TTMS
Aeon Mall, Lô HH01, Khu công viên CNTT Hà Nội, Phường Phúc Đồng, Quận
Long Biên, TP Hà Nội - MST: 0106988975)
Trả lời công văn số 2404/2023/CV-MP của Công ty TNHH
Megane Prince (sau đây gọi là Công ty) vướng mắc về chính sách thuế TNCN, TNDN
Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Điều 1 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày
15/08/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật thuế thu nhập cá nhân, Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số
65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế thu nhập
cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân:
“1. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều
kiện sau đây:
a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm
dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó ngày đến
và ngày đi được tính là một (01) ngày. Ngày đến
và ngày đi được căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ
chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân khi đến và khi rời Việt
Nam. Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì được tính chung là một
ngày cư trú.
Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo hướng dẫn tại điểm này là sự hiện diện
của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam.
b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường
hợp sau:
b.1)
Có nơi ở thường xuyên theo quy định của pháp luật về cư trú:
...b.1.2) Đối với người nước ngoài: nơi ở thường
xuyên là nơi ở thường trú ghi trong Thẻ thường trú hoặc nơi ở tạm trú khi đăng ký cấp Thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm
quyền thuộc Bộ Công an cấp
...
2. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều
kiện nêu tại khoản 1,
Điều này.
...”
- Căn cứ Điều 2 Thông tư 119/2014/TT-BTC ngày
25/8/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 1 Thông tư số 111/2013/TT-BTC:
“Điều 2. Sửa đổi, bổ sung các khổ 1, 2, 3,
4 Điều 1 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật
Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập
cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân như sau:
“Điều 1. Người nộp thuế
Người nộp thuế là cá nhân cư trú và cá nhân không
cư trú theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 2 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân (sau đây gọi tắt là
Nghị định số 65/2013/NĐ-CP), có thu nhập chịu thuế theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều
3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP.
Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của người
nộp thuế như sau:
Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu
thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt
nơi trả thu nhập;
Đối với cá nhân là công dân của quốc gia, vùng
lãnh thổ đã ký kết Hiệp định với Việt Nam về tránh đánh thuế hai lần và ngăn
ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và là cá nhân
cư trú tại Việt Nam thì nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân được tính từ tháng đến
Việt Nam trong trường hợp cá nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến tháng
kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam (được tính đủ theo tháng) không phải
thực hiện các thủ tục xác nhận lãnh sự để được thực hiện không thu thuế trùng
hai lần theo Hiệp định tránh đánh thuế trùng giữa hai quốc gia.
Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập
chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận
thu nhập.
...”
- Căn cứ khoản 3 Điều 19 Thông tư 80/2021/TT-BTC ngày
29/9/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý Thuế
và Nghị định số 126/2020//NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều của Luật quản lý Thuế:
“Điều 19, Khai thuế, tính thuế, phân bổ thuế thu nhập cá nhân
...3. Khai thuế, nộp thuế:
...a.2) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công
thuộc diện trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế bao gồm: cá nhân cư trú có thu
nhập từ tiền lương, tiền công được
trả từ nước ngoài; cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương,
tiền công phát sinh tại Việt Nam nhưng được
trả từ nước ngoài; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức
Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam chi trả nhưng chưa khấu trừ thuế;
cá nhân nhận cổ phiếu thưởng từ đơn vị chi trả.
...”
- Căn cứ Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ
Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi,
bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số
151/2014/TT-BTC):
“Điều 4. Sửa đổi, bổ
sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản
2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như
sau:
“Điều 6. Các khoản chi được
trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được
trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản
chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến
hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp
theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hoá đơn
mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao
gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
...
2. Các khoản chi
không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
2.1. Khoản chi không
đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này.
Trường hợp doanh nghiệp có chi phí liên
quan đến phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn và trường hợp
bất khả kháng khác không được bồi thường thì khoản chi này được tính vào chi
phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế, cụ thể như sau:
Doanh nghiệp phải tự xác định rõ tổng giá
trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn và trường hợp bất khả kháng khác
theo quy định của pháp luật.
2.6. Chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động thuộc
một trong các trường hợp sau:
...
- Trường hợp doanh nghiệp ký hợp đồng lao
động với người lao động trong đó có ghi khoản chi về tiền nhà do doanh nghiệp
trả cho người lao động, khoản chi trả này có tính chất tiền lương, tiền công và
có đầy đủ hoá đơn, chứng từ theo quy định thì được tính vào chi phí được trừ
khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Trường hợp doanh nghiệp Việt Nam ký hợp
đồng với doanh nghiệp nước ngoài trong đó nêu rõ doanh nghiệp Việt Nam phải
chịu các chi phí về chỗ ở cho các chuyên gia nước ngoài trong thời gian công
tác ở Việt Nam thì tiền thuê nhà cho các chuyên gia nước ngoài làm việc tại
Việt Nam do doanh nghiệp Việt Nam chi trả được tính vào chi phí được trừ khi
xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
...
2.37. Thuế giá trị
gia tăng đầu vào đã được khấu trừ hoặc hoàn thuế; thuế giá trị gia
tăng đầu vào của tài sản cố định là ô tô từ 9 chỗ ngồi trở xuống vượt mức quy định
được khấu trừ theo quy định tại các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng;
thuế thu nhập doanh nghiệp trừ trường hợp doanh nghiệp nộp thay thuế thu nhập
doanh nghiệp của nhà thầu nước ngoài mà theo thoả thuận tại hợp đồng nhà thầu,
nhà thầu phụ nước ngoài, doanh thu nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài nhận được
không bao gồm thuế thu nhập doanh nghiệp; thuế thu nhập cá nhân trừ trường hợp
doanh nghiệp ký hợp đồng lao động quy định tiền lương, tiền công trả cho người
lao động không bao gồm thuế thu nhập cá nhân”.
- Căn cứ Khoản 2 Điều 3 Thông tư số 25/2018/TT-BTC
ngày 16/03/2018 của Bộ Tài chính sửa đổi bổ sung đoạn thứ nhất tại tiết b điểm
2.6 khoản 2 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 4 Thông
tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính):
“Điều 3. Sửa đổi, bổ sung tiết e điểm 2.2, tiết b điểm
2.6, điểm 2.11 và điểm 2.30 Khoản 2
Điều 6 Thông tư số
78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều
4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính) như sau:
...2. Sửa đổi đoạn thứ nhất tại tiết b điểm 2.6 Khoản
2 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung, tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài
chính);
“b) Các Khoản tiền lương, tiền thưởng cho người lao động
không được ghi cụ thể Điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau:
Hợp đồng lao động; Thoả ước lao động tập
thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do
Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của
Công ty, Tổng công ty.”.”
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Ông Nagahama Hiroshi và chuyên gia người nước ngoài
không đáp ứng điều kiện là cá nhân cư trú tại Việt Nam theo quy định tại khoản 1 Điều 1
Thông tư 111/2013/TT-BTC thì được xác định là cá nhân không cư trú và phạm vi
xác định thu nhập chịu thuế TNCN tại Việt Nam là thu nhập phát sinh tại Việt
Nam không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập theo quy định tại Điều 2 Thông tư
119/2014/TT-BTC. Nếu khoản thu nhập mà cá nhân được trả tại Nhật Bản không liên
quan đến các công việc cá nhân thực hiện tại Việt Nam thì không tính khoản thu
nhập này vào thu nhập từ tiền lương, tiền lương chịu thuế TNCN tại Việt Nam.
Trường hợp ông Nagahama Hiroshi và chuyên gia người
nước ngoài đáp ứng điều kiện là cá nhân cư trú theo quy định tại khoản 1 Điều 1
Thông tư 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính thì phạm vi xác định thu nhập chịu
thuế TNCN là thu nhập phát sinh
trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập theo hướng dẫn
tại Điều 2 Thông tư 119/2014/TT-BTC. Phần thu nhập nhận từ nước ngoài, cá nhân
kê khai và nộp thuế TNCN trực tiếp cho cơ quan thuế Việt Nam theo quy định tại
khoản 3 Điều 19 Thông tư 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính.
Trường hợp Công ty chi trả thay cho người lao động
các khoản chi phí thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu
thuế TNDN nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 4 và không thuộc
các khoản chi không được trừ quy định tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC
ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính, Khoản 2 Điều 3 Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày
16/03/2018 của Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung liên quan (nếu có).
Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp
còn vướng mắc, Công ty có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP
Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với
Phòng Thanh tra - Kiểm tra số 2 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty TNHH Megane Prince được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như
trên;
- Phòng TTKT2;
- Phòng NVDTPC;
- Website Cục Thuế;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Hữu Hùng
|