CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 41/2020/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 08
tháng 4 năm 2020
|
NGHỊ ĐỊNH
GIA
HẠN THỜI HẠN NỘP THUẾ VÀ TIỀN THUÊ ĐẤT
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quản
lý thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Luật Về thuế ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt
và Luật Quản lý thuế ngày 06 tháng 4 năm 2016;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định gia hạn thời hạn nộp
thuế và tiền thuê đất.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định việc gia hạn thời hạn nộp
thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền
thuê đất.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với các đối tượng sau:
1. Doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân hoạt
động sản xuất trong các ngành kinh tế sau:
a) Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản;
b) Sản xuất, chế biến thực phẩm; dệt; sản xuất
trang phục; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan; chế biến gỗ và sản xuất sản
phẩm từ gỗ, tre, nứa (trừ giường, tủ, bàn, ghế); sản xuất sản phẩm từ rơm, rạ
và vật liệu tết bện; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy; sản xuất sản phẩm từ
cao su và plastic; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác; sản xuất kim
loại; gia công cơ khí; xử lý và tráng phủ kim loại; sản xuất sản phẩm điện tử,
máy vi tính và sản phẩm quang học; sản xuất ô tô và xe có động cơ khác; sản xuất
giường, tủ, bàn, ghế;
c) Xây dựng.
2. Doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân hoạt
động kinh doanh trong các ngành kinh tế sau:
a) Vận tải kho bãi; dịch vụ lưu trú và ăn uống;
giáo dục và đào tạo; y tế và hoạt động trợ giúp xã hội; hoạt động kinh doanh bất
động sản;
b) Hoạt động dịch vụ lao động và việc làm; hoạt động
của các đại lý du lịch, kinh doanh tua du lịch và các dịch vụ hỗ trợ, liên quan
đến quảng bá và tổ chức tua du lịch;
c) Hoạt động sáng tác, nghệ thuật và giải trí; hoạt
động của thư viện, lưu trữ, bảo tàng và các hoạt động văn hóa khác; hoạt động
thể thao, vui chơi giải trí; hoạt động chiếu phim.
Danh mục ngành kinh tế nêu tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này được xác định theo Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg ngày 06 tháng 7 năm 2018 của
Thủ tướng Chính phủ về Ban hành hệ thống ngành kinh tế Việt Nam.
Phân ngành kinh tế theo Phụ
lục I ban hành kèm theo Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg gồm 5 cấp và việc xác
định ngành kinh tế được áp dụng theo nguyên tắc: Trường hợp tên ngành kinh tế
nêu tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thuộc ngành cấp 1 thì ngành kinh tế được áp
dụng quy định gia hạn bao gồm tất cả các ngành kinh tế thuộc phân cấp 2, cấp 3,
cấp 4, cấp 5 của ngành cấp 1; trường hợp thuộc ngành cấp 2 thì ngành kinh tế được
áp dụng quy định gia hạn bao gồm tất cả các ngành kinh tế thuộc phân cấp 3, cấp
4, cấp 5 của ngành cấp 2; trường hợp thuộc ngành cấp 3 thì ngành kinh tế được
áp dụng quy định gia hạn bao gồm tất cả các ngành kinh tế thuộc phân cấp 4, cấp
5 của ngành cấp 3; trường hợp thuộc ngành cấp 4 thì ngành kinh tế được áp dụng
quy định gia hạn bao gồm tất cả các ngành kinh tế thuộc phân cấp 5 của ngành cấp
4.
3. Doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân hoạt
động sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển; sản phẩm cơ khí
trọng điểm.
Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển được
xác định theo Nghị định số 111/2015/NĐ-CP ngày 03 tháng 11 năm 2015 của Chính
phủ về phát triển công nghiệp hỗ trợ; sản phẩm cơ khí trọng điểm được xác định
theo Quyết định số 319/QĐ-TTg ngày 15 tháng 3 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Chiến lược phát triển ngành cơ khí Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến
năm 2035.
4. Doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ được xác định theo
quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa số 04/2017/QH14 và Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày
11 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
5. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
thực hiện các giải pháp hỗ trợ khách hàng là doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân chịu
ảnh hưởng do dịch Covid-19 theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam chịu trách nhiệm công bố danh sách tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài tham gia hỗ trợ khách hàng để cơ quan quản lý thuế
thực hiện gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất theo Nghị định này.
Ngành kinh tế, lĩnh vực của doanh nghiệp, tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân kinh doanh quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này
là ngành, lĩnh vực mà doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh có
hoạt động sản xuất, kinh doanh và phát sinh doanh thu trong năm 2019 hoặc năm
2020.
Điều 3. Gia hạn thời hạn nộp
thuế và tiền thuê đất
1. Đối với thuế giá trị gia tăng (trừ thuế giá trị
gia tăng khâu nhập khẩu)
a) Gia hạn thời hạn nộp thuế đối với số thuế giá trị
gia tăng phát sinh phải nộp của kỳ tính thuế tháng 3, tháng 4, tháng 5, tháng 6
năm 2020 (đối với trường hợp kê khai thuế giá trị gia tăng theo tháng) và kỳ
tính thuế quý 1, quý 2 năm 2020 (đối với trường hợp kê khai thuế giá trị gia
tăng theo quý) của các doanh nghiệp, tổ chức nêu tại Điều 2 Nghị
định này. Thời gian gia hạn là 05 tháng, kể từ ngày kết thúc thời hạn nộp
thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Trường hợp người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai
thuế của kỳ tính thuế được gia hạn dẫn đến làm tăng số thuế giá trị gia tăng phải
nộp và gửi đến cơ quan thuế trước khi hết thời hạn nộp thuế được gia hạn thì số
thuế được gia hạn bao gồm cả số thuế phải nộp tăng thêm do khai bổ sung.
Các doanh nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng được gia
hạn thực hiện kê khai, nộp Tờ khai thuế giá trị gia tăng tháng, quý theo quy định
của pháp luật hiện hành, nhưng chưa phải nộp số thuế giá trị gia tăng phải nộp
phát sinh trên Tờ khai thuế giá trị gia tăng đã kê khai. Thời hạn nộp thuế giá
trị gia tăng của tháng, quý được gia hạn như sau:
Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế
tháng 3 năm 2020 chậm nhất là ngày 20 tháng 9 năm 2020.
Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế
tháng 4 năm 2020 chậm nhất là ngày 20 tháng 10 năm 2020.
Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế
tháng 5 năm 2020 chậm nhất là ngày 20 tháng 11 năm 2020.
Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế
tháng 6 năm 2020 chậm nhất là ngày 20 tháng 12 năm 2020.
Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế
quý 1 năm 2020 chậm nhất là ngày 30 tháng 9 năm 2020.
Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế
quý 2 năm 2020 chậm nhất là ngày 30 tháng 12 năm 2020.
b) Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức nêu tại Điều 2 Nghị định này có các chi nhánh, đơn vị trực thuộc thực
hiện khai thuế giá trị gia tăng riêng với cơ quan thuế quản lý trực tiếp của
chi nhánh, đơn vị trực thuộc thì các chi nhánh, đơn vị trực thuộc cũng thuộc đối
tượng được gia hạn nộp thuế giá trị gia tăng. Trường hợp chi nhánh, đơn vị trực
thuộc của doanh nghiệp, tổ chức nêu tại khoản 1, khoản 2 và khoản
3 Điều 2 Nghị định này không có hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc ngành
kinh tế, lĩnh vực được gia hạn thì chi nhánh, đơn vị trực thuộc không thuộc đối
tượng được gia hạn nộp thuế giá trị gia tăng.
2. Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp
a) Gia hạn thời hạn nộp thuế đối với số thuế thu nhập
doanh nghiệp còn phải nộp theo quyết toán của kỳ tính thuế năm 2019 và số thuế
thu nhập doanh nghiệp tạm nộp quý 1, quý 2 của kỳ tính thuế năm 2020 của doanh
nghiệp, tổ chức là người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp thuộc đối tượng được
quy định tại Điều 2 Nghị định này. Thời gian gia hạn là 05
tháng, kể từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định
của pháp luật về quản lý thuế.
Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức đã thực hiện nộp số
thuế thu nhập doanh nghiệp còn phải nộp theo quyết toán của năm 2019 vào ngân
sách nhà nước thì doanh nghiệp, tổ chức được điều chỉnh số thuế thu nhập doanh
nghiệp đã nộp để nộp cho số phải nộp của các loại thuế khác. Để thực hiện điều
chỉnh, người nộp thuế lập thư tra soát (Mẫu số
C1-11/NS ban hành kèm theo Thông tư số 84/2016/TT-BTC ngày 17 tháng 6 năm
2016 của Bộ Tài chính) kèm theo chứng từ nộp thuế hoặc thông tin liên quan đến
nội dung đề nghị điều chỉnh gửi cơ quan thuế.
b) Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức nêu tại Điều 2 Nghị định này có các chi nhánh, đơn vị trực thuộc thực
hiện khai thuế thu nhập doanh nghiệp riêng với cơ quan thuế quản lý trực tiếp của
chi nhánh, đơn vị trực thuộc thì các chi nhánh, đơn vị trực thuộc cũng thuộc đối
tượng được gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Trường hợp chi nhánh, đơn vị
trực thuộc của doanh nghiệp, tổ chức nêu tại khoản 1, khoản 2 và
khoản 3 Điều 2 Nghị định này không có hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc
ngành kinh tế, lĩnh vực được gia hạn thì chi nhánh, đơn vị trực thuộc không thuộc
đối tượng được gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
3. Đối với thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá
nhân của hộ gia đình, cá nhân kinh doanh
Gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế
thu nhập cá nhân đối với số tiền thuế phát sinh phải nộp năm 2020 của hộ gia
đình, cá nhân kinh doanh hoạt động trong các ngành kinh tế, lĩnh vực nêu tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 2 Nghị định này. Hộ gia đình,
cá nhân kinh doanh thực hiện nộp số tiền thuế được gia hạn tại khoản này chậm
nhất là ngày 31 tháng 12 năm 2020.
4. Đối với tiền thuê đất
Gia hạn thời hạn nộp tiền thuê đất đối với số tiền
thuê đất phải nộp kỳ đầu năm 2020 của doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân thuộc đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này đang được
Nhà nước cho thuê đất trực tiếp theo Quyết định, Hợp đồng của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền dưới hình thức trả tiền thuê đất hàng năm. Thời
gian gia hạn là 05 tháng kể từ ngày 31 tháng 5 năm 2010.
Quy định này áp dụng cho cả trường hợp doanh nghiệp,
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhiều Quyết định, Hợp đồng thuê đất trực tiếp
của Nhà nước và có nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh khác nhau trong đó có
ngành kinh tế, lĩnh vực quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3
và khoản 5 Điều 2 Nghị định này.
5. Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân kinh doanh có hoạt động sản xuất, kinh doanh nhiều ngành kinh tế khác
nhau trong đó có ngành kinh tế, lĩnh vực quy định tại khoản 1,
khoản 2, khoản 3 và khoản 5 Điều 2 Nghị định này thì: doanh nghiệp, tổ chức
được gia hạn toàn bộ số thuế giá trị gia tăng, số thuế thu nhập doanh nghiệp phải
nộp; hộ gia đình, cá nhân kinh doanh được gia hạn toàn bộ thuế giá trị gia
tăng, thuế thu nhập cá nhân phải nộp theo hướng dẫn tại Nghị định này.
Điều 4. Trình tự, thủ tục gia hạn
1. Người nộp thuế thuộc đối tượng được gia hạn gửi
Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất (bằng phương thức điện tử hoặc
phương thức khác) theo Mẫu tại Phụ lục ban hành
kèm theo Nghị định này cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp một lần cho toàn bộ
các kỳ của các sắc thuế và tiền thuê đất được gia hạn cùng với thời điểm nộp hồ
sơ khai thuế theo tháng (hoặc theo quý) theo quy định pháp luật về quản lý thuế.
Trường hợp Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất không nộp cùng với thời
điểm nộp hồ sơ khai thuế tháng (hoặc theo quý) thì thời hạn nộp chậm nhất là
ngày 30 tháng 7 năm 2020, cơ quan quản lý thuế vẫn thực hiện gia hạn nộp thuế,
tiền thuê đất của các kỳ phát sinh được gia hạn trước thời điểm nộp Giấy đề nghị
gia hạn.
Trường hợp người nộp thuế được nhà nước cho thuê đất
tại nhiều địa bàn khác nhau thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế
có trách nhiệm sao gửi Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất cho cơ
quan thuế nơi có đất thuê.
2. Người nộp thuế tự xác định và chịu trách nhiệm về
việc đề nghị gia hạn đảm bảo đúng đối tượng được gia hạn theo Nghị định này. Nếu
người nộp thuế gửi Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất cho cơ quan
thuế sau ngày 30 tháng 7 năm 2020 thì không được gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất
theo quy định tại Nghị định này.
3. Cơ quan thuế không phải thông báo cho người nộp
thuế về việc chấp nhận gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất. Trường hợp trong thời
gian gia hạn, cơ quan thuế có cơ sở xác định người nộp thuế không thuộc đối tượng
gia hạn thì cơ quan thuế có văn bản thông báo cho người nộp thuế về việc dừng
gia hạn và người nộp thuế phải nộp đủ số tiền thuế, tiền thuê đất và tiền chậm
nộp trong khoảng thời gian đã thực hiện gia hạn vào ngân sách nhà nước. Trường
hợp sau khi hết thời gian gia hạn, cơ quan thuế phát hiện qua thanh tra, kiểm
tra người nộp thuế không thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất
theo quy định tại Nghị định này thì người nộp thuế phải nộp số tiền thuế còn
thiếu, tiền phạt và tiền chậm nộp do cơ quan thuế xác định lại vào ngân sách
nhà nước.
4. Trong thời gian được gia hạn nộp thuế, căn cứ Giấy
đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất, cơ quan thuế không tính tiền chậm nộp
đối với số tiền thuế, tiền thuê đất được gia hạn (bao gồm cả trường hợp Giấy đề
nghị gia hạn gửi cơ quan thuế sau khi đã nộp hồ sơ khai thuế theo tháng (hoặc
theo quý) chậm nhất là ngày 30 tháng 7 năm 2020.
Điều 5. Tổ chức thực hiện và hiệu
lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
2. Bộ Tài chính chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức
triển khai và xử lý vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện Nghị định này.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương và các doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (2b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|
PHỤ LỤC
(Kèm theo Nghị định
số 41/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ)
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
GIẤY ĐỀ NGHỊ GIA HẠN NỘP THUẾ VÀ TIỀN THUÊ ĐẤT
Kính gửi: Cơ quan
thuế………………….
[01] Tên người nộp thuế:...............................................................................................
[03] Địa chỉ: …………………………………………………………………………………..
[04] Số điện thoại: ……………………………………………………………………………
[05] Tên đại lý thuế (nếu có):
………………………………………………………………..
[07] Loại thuế đề nghị gia hạn:
a) □ Thuế GTGT của doanh nghiệp, tổ chức
b) □ Thuế TNDN của doanh nghiệp, tổ chức
c) □ Thuế GTGT và thuế TNCN của hộ gia đình, cá
nhân kinh doanh
d) □ Tiền thuê đất (kê chi tiết địa chỉ từng khu đất
thuê thuộc đối tượng gia hạn tiền thuê đất)
- Khu đất thuê 1: …………..
- Khu đất thuê 2: …………..
….
[08] Trường hợp được gia hạn:
I. Doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ
□ a) Doanh nghiệp nhỏ:
Lĩnh vực hoạt động
|
Số lao động
|
Doanh thu (VNĐ)
|
Nguồn vốn (VNĐ)
|
|
|
|
|
□ b) Doanh nghiệp siêu nhỏ:
Lĩnh vực hoạt động
|
Số lao động
|
Doanh thu (VNĐ)
|
Nguồn vốn (VNĐ)
|
|
|
|
|
II. Doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
kinh doanh hoạt động trong các lĩnh vực:
□ a) Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản;
□ b) Sản xuất, chế biến thực phẩm; □ c) Dệt; □ d) Sản
xuất trang phục; □ e) Sản xuất da và các sản phẩm có liên quan; □ f) Chế biến gỗ
và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa (trừ giường, tủ, bàn, ghế); sản xuất sản
phẩm từ rơm, rạ và vật liệu tết bện; □ g) Sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy; □
h) Sản xuất sản phẩm từ cao su và Plastic; □ i) Sản xuất sản phẩm từ khoáng phi
kim loại khác; □ j) Sản xuất kim loại; □ k) Gia công cơ khí; xử lý và tráng phủ
kim loại; □ l) Sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học; □
m) Sản xuất ô tô và xe có động cơ khác; □ n) Sản xuất giường, tủ, bàn, ghế;
□ p) Xây dựng;
□ q) Vận tải kho bãi; □ r) Dịch vụ lưu trú và ăn uống;
□ s) Giáo dục và đào tạo; □ t) Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội; □ u) Hoạt động
kinh doanh bất động sản; □ v) Hoạt động dịch vụ lao động và việc làm; □ w) Hoạt
động của các đại lý du lịch, kinh doanh tua du lịch và các dịch vụ hỗ trợ, liên
quan đến quảng bá và tổ chức tua du lịch;
□ x) Hoạt động sáng tác, nghệ thuật và giải trí; □
y) Hoạt động của thư viện, lưu trữ, bảo tàng và các hoạt động văn hóa khác; □
z) Hoạt động thể thao, vui chơi giải trí;
□ a1) Hoạt động chiếu phim;
□ b1) Sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên
phát triển;
□ c1) Sản xuất sản phẩm cơ khí trọng điểm;
□ d1) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài;
Tôi cam đoan những nội dung kê khai trên là đúng và
chịu trách nhiệm trước pháp luật về những thông tin đã khai; tôi cam kết nộp đầy
đủ số tiền thuế theo thời hạn nộp thuế được gia hạn./.
NHÂN VIÊN ĐẠI LÝ THUẾ
Họ và tên: …………………………..
Chứng chỉ hành nghề số: ………..
|
Ngày……..tháng……năm……
NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc
ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ
Ký, ghi rõ họ tên; chức vụ và đóng dấu (nếu có)
|
Ghi chú:
- Mục I: NNT tự xác định theo quy định xác định theo
quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa số 04/2017/QH14 và Nghị định số 39/2018/NĐ-CP
ngày 11/3/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Mục II: NNT tự xác định theo quy định tại Quyết định
số 27/2018/QĐ-TTg ngày 06/7/2018 của Thủ tướng Chính; Nghị định số
111/2015/NĐ-CP ngày 3/11/2015 của Chính phủ; Quyết định số 319/QĐ-TTg ngày
15/3/2018 của Thủ tướng Chính phủ. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài tự xác định theo danh mục do ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố.
- Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất chỉ
gửi 01 lần cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp cho toàn bộ các kỳ của các sắc
thuế và tiền thuê đất được gia hạn. Phương thức nộp người nộp thuế lựa chọn như
sau:
+ Người nộp thuế nộp theo phương thức điện tử gửi tới
Cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế.
+ Người nộp thuế nộp trực tiếp tới cơ quan thuế hoặc
nộp qua đường bưu chính.