Kính
gửi:
|
- Các cơ quan, đơn vị hành chính, sự
nghiệp, đoàn thể;
- Các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế.
- Cá nhân có thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương tiền
công
|
Ngày 29/9/2021, Bộ Tài chính đã ban
hành Thông tư số 80/2021/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2022 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế,
theo đó có một số hướng dẫn mới liên quan đến quyết toán thuế thu nhập cá nhân
(QTT TNCN).
Để cập nhật những điểm mới liên quan
đến quyết toán thuế TNCN tại Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ
Tài Chính đồng thời để đảm bảo thực hiện thống nhất theo quy định của pháp luật
thuế hiện hành, Cục Thuế TP Hà Nội hướng dẫn những nội dung lưu ý khi thực hiện
quyết toán thuế TNCN cho năm tính thuế 2021 đối với các cơ quan, đơn vị, đoàn
thể, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, cá nhân trả thu nhập,
sau đây gọi chung là tổ chức trả thu nhập và cá nhân QTT TNCN như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG PHẢI
QUYẾT TOÁN THUẾ TNCN
1. Cá nhân có thu
nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công phải trực tiếp quyết toán thuế TNCN với
cơ quan Thuế
- Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền
lương, tiền công nếu có số thuế phải nộp thêm trừ các trường hợp có số thuế phải
nộp thêm sau quyết toán thuế từng năm từ 50.000 đồng trở xuống.
- Cá nhân có số thuế nộp thừa có nhu
cầu đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo.
- Cá nhân cư trú
có thu nhập từ tiền lương, tiền công đồng thời thuộc diện xét giảm thuế do
thiên tai, hoả hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo.
- Cá nhân cư trú là người nước ngoài
kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam phải khai quyết toán thuế với cơ quan
thuế trước khi xuất cảnh.
Lưu ý:
+ Cá nhân có mặt tại Việt Nam tính
trong năm dương lịch đầu tiên dưới 183 ngày, nhưng tính
trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt
Nam là từ 183 ngày trở lên thì năm quyết toán đầu tiên là 12 tháng liên tục kể
từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.
2. Tổ chức, cá
nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công phải thực hiện khai quyết toán thuế
TNCN
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế
TNCN không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ
thuế và quyết toán thuế TNCN thay cho cá nhân có ủy quyền. Trường hợp cá nhân
có ủy quyền quyết toán thuế TNCN cho tổ chức và có số thuế
phải nộp thêm sau quyết toán từ 50.000 đồng trở xuống thuộc diện được miễn thuế
thì tổ chức trả thu nhập vẫn kê khai thông tin cá nhân được
trả thu nhập đó tại hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân của tổ chức và
không tổng hợp số thuế phải nộp thêm của các cá nhân có số
thuế phải nộp thêm sau quyết toán từ 50.000 đồng trở xuống.
Trường hợp cá nhân là người lao động được
điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới do tổ chức cũ thực hiện sáp nhập, hợp
nhất, chia, tách, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc tổ chức cũ và tổ chức
mới trong cùng một hệ thống thì tổ chức mới có trách nhiệm quyết toán thuế TNCN
theo ủy quyền của cá nhân đối với cả phần thu nhập do tổ chức cũ chi trả và
tổ chức trả thu nhập mới thu lại chứng từ khấu trừ thuế TNCN do tổ
chức trả thu nhập cũ đã cấp cho người lao động (nếu có).
II. ĐỐI TƯỢNG KHÔNG PHẢI QUYẾT
TOÁN THUẾ TNCN
1. Cá nhân
không phải thực hiện quyết toán
- Cá nhân không cư trú tại Việt Nam
nhưng có phát sinh khấu trừ hoặc tạm nộp trong năm.
- Cá nhân cư trú có số thuế TNCN nộp
thừa mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ khai thuế tiếp theo.
- Cá nhân có số thuế thu nhập cá nhân
phải nộp thêm sau quyết toán của từng năm từ 50.000 đồng
trở xuống. Cá nhân được miễn thuế trong
trường hợp này tự xác định số tiền thuế được miễn, không bắt
buộc phải nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân và không phải nộp hồ sơ miễn thuế.
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương,
tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 (ba) tháng trở lên tại
một đơn vị mà có thêm thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong
năm không quá 10 (mười) triệu đồng và đã được khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10%
nếu không có yêu cầu thì không phải quyết toán thuế đối với
phần thu nhập này.
- Cá nhân được người sử dụng lao động
mua bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo
hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm mà người sử dụng lao động
hoặc doanh nghiệp bảo hiểm đã khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền
phí bảo hiểm tương ứng với phần người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho
người lao động thì người lao động không phải quyết toán thuế TNCN đối với phần
thu nhập này.
2. Tổ chức
không phải thực hiện quyết toán
Tổ chức không phát sinh trả thu nhập từ tiền lương tiền công thì không phải khai quyết toán thuế
TNCN.
III. ỦY QUYỀN QUYẾT TOÁN THUẾ
1. Cá nhân được
ủy quyền quyết toán thuế qua tổ chức trả thu nhập
- Cá nhân chỉ có thu nhập từ tiền
lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một tổ chức trả
thu nhập và thực tế đang làm việc tại tổ chức đó vào thời
điểm ủy quyền quyết toán thuế, kể cả trường hợp cá nhân
làm việc không đủ 12 tháng trong năm tại tổ chức, đồng thời
có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu
đồng đã được đơn vị trả thu nhập khấu
trừ đủ thuế 10% mà không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
- Cá nhân là người nước ngoài kết
thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam chưa làm thủ tục quyết toán thuế với cơ
quan thuế thì thực hiện ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân
khác quyết toán thuế theo quy định về quyết toán thuế đối với cá nhân. Trường hợp
tổ chức trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác nhận ủy quyền quyết toán thì phải
chịu trách nhiệm về số thuế TNCN phải nộp thêm hoặc được hoàn trả số thuế nộp
thừa của cá nhân.
- Trường hợp tổ chức trả thu nhập thực
hiện việc tổ chức lại doanh nghiệp (chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi) và người lao động được điều chuyển từ tổ chức
cũ đến tổ chức mới được hình thành sau khi tổ chức lại doanh nghiệp, nếu trong
năm người lao động không có thêm thu nhập từ tiền lương, tiền công tại một nơi
nào khác thì được ủy quyền quyết toán cho tổ chức mới quyết
toán thuế thay, tổ chức mới phải thu lại chứng từ khấu trừ thuế TNCN do tổ chức
cũ đã cấp cho người lao động để tổng hợp thu nhập, số thuế đã khấu trừ và QTT
TNCN thay cho người lao động.
- Trường hợp điều chuyển người lao động
giữa các tổ chức trong cùng một hệ thống như: Tập đoàn, Tổng công ty, Công ty mẹ
- con, Trụ sở chính và chi nhánh thì cũng được áp dụng nguyên tắc ủy quyền QTT
như đối với trường hợp tổ chức lại doanh nghiệp.
Lưu ý:
Tổ chức trả thu nhập chỉ thực hiện
nhận ủy quyền quyết toán thay cho cá nhân đối với phần thu nhập từ tiền lương,
tiền công mà cá nhân nhận được từ tổ chức trả thu nhập trừ trường hợp các doanh
nghiệp trong năm có chia, tách, hợp nhất, sáp nhập,
chuyển đổi và trường hợp
người lao động điều chuyển giữa các tổ chức trong cùng một hệ thống như: Tập đoàn, Tổng công ty, Công ty mẹ - con, Trụ sở chính và chi nhánh.
2. Cá nhân
không được ủy quyền quyết toán cho tổ chức trả thu nhập
- Cá nhân đảm bảo điều kiện được ủy
quyền quy định tại điểm 1 nêu trên nhưng đã được tổ chức trả thu nhập cấp chứng
từ khấu trừ thuế TNCN thì không ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức trả thu nhập
(trừ trường hợp tổ chức trả thu nhập đã thu hồi và hủy chứng từ khấu trừ thuế đã cấp cho cá nhân).
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương,
tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị nhưng vào
thời điểm ủy quyền quyết toán thuế không làm việc tại tổ chức đó.
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương,
tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có
thu nhập vãng lai chưa khấu trừ thuế hoặc khấu trừ thuế
chưa đủ (bao gồm trường hợp chưa đến mức khấu trừ và đã đến mức khấu trừ nhưng không khấu trừ).
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương,
tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại nhiều nơi.
- Cá nhân chỉ có thu nhập vãng lai đã
khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% (kể cả trường hợp có thu nhập
vãng lai duy nhất tại một nơi).
- Cá nhân chưa đăng ký mã số thuế
- Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương,
tiền công đồng thời thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn, bệnh
hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì không ủy quyền cho tổ chức, cá
nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay mà phải trực tiếp khai quyết toán với cơ
quan thuế theo quy định.
3. Trường hợp điều
chỉnh sau khi đã ủy quyền QTT
Cá nhân sau khi đã ủy quyền quyết
toán thuế, tổ chức trả thu nhập đã thực hiện quyết toán thuế thay cho cá nhân,
nếu phát hiện cá nhân thuộc diện trực tiếp quyết toán thuế, với cơ quan thuế thì
tổ chức trả thu nhập không điều chỉnh lại quyết toán thuế TNCN của tổ chức trả
thu nhập, chỉ cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân theo số quyết toán và ghi
vào góc dưới bên trái của chứng từ khấu trừ thuế nội dung:
“Công ty ... đã quyết toán thuế TNCN thay cho Ông/Bà .... (theo ủy quyền) tại
dòng (số thứ tự) ... của Phụ lục Bảng kê
05-1/BK-QTT-TNCN” để cá nhân trực tiếp quyết toán
thuế với cơ quan thuế.
IV. MỘT SỐ NỘI
DUNG LIÊN QUAN ĐẾN XÁC ĐỊNH SỐ THUẾ PHẢI NỘP
Quy định về thu nhập chịu thuế từ tiền
lương tiền công, các khoản giảm trừ thu nhập chịu thuế TNCN được xác định theo
hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013; Điều
11, Điều 12 Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014; Điều 11, Điều 12, Điều
13, Điều 14, Điều 15 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài
chính, Nghị quyết số 954/2020/UBTVQH14 ngày 02/6/2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội.
Cục Thuế TP Hà Nội lưu ý một số nội
dung sau:
1. Thu nhập chịu
thuế
- Thu nhập chịu thuế phải quyết toán năm 2021 là tổng thu nhập từ tiền lương tiền công mà cá nhân thực nhận từ 01/01/2021 đến 31/12/2021.
- Khoản tiền thuê nhà, điện nước và
các dịch vụ kèm theo (nếu có) đối với nhà ở do đơn vị sử dụng lao động trả thay
tính vào thu nhập chịu thuế theo số thực tế trả thay nhưng không vượt quá 15% tổng
thu nhập chịu thuế phát sinh (chưa bao gồm tiền thuê nhà, điện nước và dịch vụ
kèm theo (nếu có)) tại đơn vị không phân biệt nơi trả thu nhập, không bao gồm:
khoản lợi ích về nhà ở, điện nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) đối với nhà ở
do người sử dụng lao động xây dựng để cung cấp miễn phí cho người lao động làm
việc tại khu công nghiệp; nhà ở do người sử dụng lao động xây dựng tại khu kinh
tế, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế
đặc biệt khó khăn cung cấp miễn phí cho người lao động làm việc tại đó.
- Trường hợp cá nhân ở tại trụ sở làm
việc thì thu nhập chịu thuế căn cứ vào tiền thuê nhà hoặc chi phí khấu hao, tiền
điện, nước và các dịch vụ khác tính theo tỷ lệ giữa diện tích cá nhân sử dụng với
diện tích trụ sở làm việc.
- Các khoản phụ cấp, trợ cấp không
tính vào thu nhập chịu thuế được tổng hợp tại Danh mục tổng hợp các khoản phụ cấp,
trợ cấp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành làm cơ sở xác định thu nhập
chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công, ban hành tại công văn số
1381/TCT-TNCN ngày 24/4/2014 của Tổng Cục Thuế.
2. Thu nhập
tính thuế bình quân tháng
- Trường hợp cá nhân thuộc diện quyết
toán thuế theo quy định thì thu nhập chịu thuế của năm là tổng thu nhập chịu
thuế của từng tháng được xác định trên cơ sở thu nhập tính thuế đã quy đổi. Trường
hợp cá nhân có thu nhập không bao gồm thuế từ nhiều tổ chức trả thu nhập thì
thu nhập chịu thuế của năm là tổng thu nhập chịu thuế từng tháng tại các tổ chức
trả thu nhập trong năm.
- Trường hợp thu nhập cá nhân nhận được không bao gồm thuế TNCN thì phải thực hiện
quy đổi theo hướng dẫn Khoản 4 Điều 7 Thông tư số
111/2013/TT-BTC và Điều 14 Thông tư số 92/2015/TT-BTC của Bộ Tài Chính.
Việc quy đổi được thực hiện theo thu nhập
thực nhận hàng tháng, khi quyết toán thuế TNCN, thu nhập tính thuế cả năm là tổng
thu nhập chịu thuế của từng tháng được xác định trên cơ sở đã quy đổi theo thu
nhập thực nhận từng tháng.
- Khi thực hiện quyết toán thuế năm
thì thu nhập tính thuế bình quân tháng được xác định bằng tổng thu nhập cả năm
(12 tháng) trừ (-) tổng các khoản giảm trừ của cả năm sau đó chia cho 12 tháng,
cụ thể như sau:
Thu nhập tính thuế
bình quân tháng
|
=
|
Tổng thu nhập chịu
thuế
|
-
|
Tổng các khoản giảm
trừ
|
12 tháng
|
- Đối với cá nhân cư trú là người nước
ngoài thì thời điểm bắt đầu tính thuế TNCN của cá nhân nước ngoài căn cứ vào
ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam của cá nhân cho mục đích làm việc phát sinh
thu nhập tại Việt Nam ghi trên hợp đồng hoặc văn bản cử sang làm việc tại Việt
Nam.
- Trường hợp cá nhân cư trú là công
dân của quốc gia, vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định với Việt Nam về tránh đánh
thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các
loại thuế đánh vào thu nhập thì nghĩa vụ thuế TNCN được tính từ tháng đến Việt
Nam trong trường hợp cá nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến tháng kết
thúc Hợp đồng lao động và rời Việt Nam (được tính đủ theo tháng)
3. Các khoản giảm
trừ
3.1. Giảm trừ gia cảnh cho bản
thân
- Trường hợp trong kỳ tính thuế
cá nhân cư trú chưa tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân hoặc tính
giảm trừ gia cảnh cho bản thân chưa đủ 12 tháng thì được
tính đủ 12 tháng nếu thực hiện quyết toán thuế theo quy định.
- Đối với cá nhân là công dân của quốc
gia, vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định với Việt Nam về tránh đánh thuế hai lần
và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và là
cá nhân cư trú tại Việt Nam thì việc tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân được
tính tương ứng với số tháng xác định
nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân phải khai tại Việt Nam
theo quy định.
- Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp
thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm).
3.2. Giảm trừ gia cảnh cho người
phụ thuộc
Việc giảm trừ gia cảnh cho người phụ
thuộc mà người nộp thuế có nghĩa vụ nuôi dưỡng được tính kể
từ tháng có phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng theo hướng dẫn tại Thông tư số
111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính và Thông tư số 92/2015/TT-BTC
ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính, cụ thể một số nội dung cần lưu ý như sau:
- Người phụ thuộc đã đăng ký và có đầy đủ hồ sơ chứng minh người phụ thuộc theo quy định tại điểm g, khoản
1, Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính thì
được tính giảm trừ gia cảnh trong năm 2021, kể cả trường hợp
người phụ thuộc chưa được cơ quan thuế cấp MST.
- Trường hợp người nộp thuế đăng ký
giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc không có thu nhập hoặc có thu nhập bình
quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 (một) triệu
đồng thì người nộp thuế phải cam kết và tự chịu trách nhiệm
về tính chính xác của thông tin người phụ thuộc.
- Đối với cá nhân là công dân của quốc
gia, vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định với Việt Nam về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập
và là cá nhân cư trú tại Việt Nam thì việc tính giảm trừ
gia cảnh cho người phụ thuộc được tính tương ứng với số tháng xác định
nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân phải khai tại Việt Nam theo quy định.
- Trường hợp người nộp thuế đăng ký
giảm trừ người phụ thuộc sau thời điểm thực tế phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng
thì khi quyết toán thuế TNCN được tính lại theo thực tế phát sinh nghĩa vụ nuôi
dưỡng.
- Trường hợp người nộp thuế chưa tính
giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ
gia cảnh cho NPT kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế
thực hiện ủy quyền quyết toán thuế và đã khai đầy đủ thông tin NPT gửi cho tổ
chức trả thu nhập thì tổ chức trả thu nhập kê khai vào mẫu phụ lục Bảng kê
05-3/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày
29/9/2021 của Bộ Tài chính và tính giảm trừ người phụ thuộc cho người nộp thuế.
- Trường hợp người nộp thuế có phát
sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng đối với người phụ thuộc khác không nơi nương tựa
hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC
ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính (như: anh, chị, em ruột; ông, bà nội ngoại; cô,
dì...) thì thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31/12/2021, nếu
đăng ký giảm trừ gia cảnh quá thời hạn nêu trên người nộp thuế không được giảm
trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc đó cho năm 2021.
- Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm
trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính
thuế. Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi
dưỡng thì người nộp thuế tự thoả thuận
để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.
- Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ
thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng (52,8 triệu đồng/năm).
5.5. Điều kiện để xác định người
khuyết tật, không có khả năng lao động là
người phụ thuộc
Người khuyết tật, không có khả năng
lao động theo hướng dẫn tại tiết đ.1.1, điểm đ, khoản 1, Điều 9 Thông tư số
111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính là những người thuộc diện điều
chỉnh của pháp luật về người khuyết tật, người mắc bệnh hiểm nghèo và không có
khả năng lao động. Danh mục bệnh hiểm nghèo được áp dụng theo công văn số 6383/BTC-TCT ngày 18/5/2015 của Bộ Tài
chính về việc xác định cá nhân mắc bệnh hiểm nghèo được xét giảm thuế thu nhập
cá nhân.
3.4. Hồ sơ đăng ký người phụ thuộc
- Cá nhân nộp hồ sơ đăng ký người phụ
thuộc như sau:
+ Bản đăng ký người phụ thuộc theo mẫu số
07/ĐK-NPT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021
của Bộ Tài chính.
+ Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc theo
quy định của Luật Thuế thu nhập cá nhân.
+ Trường hợp người phụ thuộc do người
nộp thuế trực tiếp nuôi dưỡng phải lấy xác nhận của Ủy ban nhân dân xã/phường
nơi người phụ thuộc cư trú theo mẫu số 07/XN-NPT-TNCN ban
hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của
Bộ Tài chính.
Lưu ý: Tại
điểm i Khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài
chính hướng dẫn như sau:
“i) Người nộp thuế chỉ
phải đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh cho mỗi một người phụ thuộc một lần trong suốt thời gian được tính
giảm trừ gia cảnh. Trường hợp người nộp thuế thay đổi nơi làm việc, nơi kinh doanh thì thực hiện đăng ký và nộp hồ sơ chứng
minh người phụ thuộc như trường hợp đăng ký người
phụ thuộc lần đầu theo hướng dẫn tại tiết h.2.1.1.1,
điểm h, khoản 1, Điều này.”
Theo hướng dẫn như trên, trường hợp
trong năm cá nhân làm việc tại một đơn vị phụ thuộc và đã đăng ký giảm trừ gia
cảnh cho người phụ thuộc tại cơ quan thuế quản lý đơn vị
phụ thuộc đó. Khi thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân tập trung tại trụ
sở chính thì cá nhân không cần phải đăng ký lại giảm trừ gia cảnh cho người phụ
thuộc.
V. THỦ TỤC KHAI QUYẾT TOÁN THUẾ
TNCN
1. Khai quyết
toán thuế
1.1. Hồ sơ khai quyết toán thuế
TNCN
Tại điểm b tiết 9.2 và điểm b tiết
9.9 Khoản 9 Phụ lục I ban hành kèm
theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hồ
sơ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân.
Tại Khoản 2 Điều 87 Thông tư số
80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn: “2. Mẫu biểu hồ sơ khai thuế quy định tại Thông tư này được áp dụng đối với các kỳ tính thuế bắt đầu từ ngày
01/01/2022 trở đi. Đối với khai quyết toán thuế của
kỳ tính thuế năm 2021 cũng được áp dụng theo mẫu biểu hồ sơ quy định tại Thông
tư này.”
Theo đó, hồ sơ khai quyết toán thuế thu
nhập cá nhân từ kỳ tính thuế năm 2021 như sau:
- Đối với cá nhân khai quyết toán
thuế thu nhập cá nhân trực tiếp với cơ quan thuế, hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân bao gồm:
+ Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá
nhân mẫu số 02/QTT-TNCN ban
hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính.
+ Phụ lục bảng kê giảm trừ gia cảnh
cho người phụ thuộc mẫu số
02-1/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày
29/9/2021 của Bộ Tài chính.
+ Bản sao các chứng từ chứng minh số
thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm, số thuế đã nộp ở nước ngoài (nếu có).
Trường hợp tổ chức trả thu nhập không cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân do
tổ chức trả thu nhập đã chấm dứt hoạt động thì cơ quan thuế căn cứ cơ sở dữ liệu
của ngành thuế để xem xét xử lý hồ sơ quyết toán thuế cho cá nhân mà không bắt
buộc phải có chứng từ khấu trừ thuế.
+ Bản sao Giấy chứng nhận khấu trừ
thuế (ghi rõ đã nộp thuế theo tờ khai thuế thu nhập nào) do cơ quan trả thu nhập
cấp hoặc Bản sao chứng từ ngân hàng đối với số thuế đã nộp ở nước ngoài có xác
nhận của người nộp thuế trong trường hợp theo quy định của luật pháp nước
ngoài, cơ quan thuế nước ngoài không cấp giấy xác nhận số thuế đã nộp.
+ Bản sao các hóa đơn chứng từ chứng
minh khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học (nếu có).
+ Tài liệu chứng minh về số tiền đã
trả của đơn vị, tổ chức trả thu nhập ở nước ngoài trong trường hợp cá nhân nhận
thu nhập từ các tổ chức quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán và nhận thu nhập từ
nước ngoài.
+ Hồ sơ đăng ký người phụ thuộc (nếu
tính giảm trừ cho người phụ thuộc tại thời điểm quyết toán thuế đối với người
phụ thuộc chưa thực hiện đăng ký người phụ thuộc).
- Đối với tổ chức, cá nhân trả thu
nhập, hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân như sau:
+ Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá
nhân mẫu số 05/QTT-TNCN ban
hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính.
+ Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân
thuộc diện tính thuế theo biểu lũy tiến từng phần mẫu số 05-1/BK-QTT-TNCN ban
hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính.
+ Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân
thuộc diện tính thuế theo thuế suất toàn phần mẫu số 05-2/BK-QTT-TNCN ban
hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính.
+ Phụ lục bảng kê chi tiết người phụ
thuộc giảm trừ gia cảnh mẫu số
05-3/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số
80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính.
- Trường hợp cá nhân thực hiện ủy quyền
cho tổ chức trả thu nhập quyết toán thay thì cá nhân lập Giấy ủy quyền quyết
toán thuế thu nhập cá nhân từ kỳ tính thuế năm 2021 theo mẫu số 08/UQ-QTT-TNCN ban
hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính.
1.2. Khai bổ sung hồ sơ khai
quyết toán thuế TNCN
- Trường hợp tổ chức, cá nhân khai bổ
sung không làm thay đổi nghĩa vụ thuế thì chỉ phải nộp Bản giải trình khai bổ
sung và các tài liệu có liên quan, không phải nộp Tờ khai bổ sung.
- Trường hợp tổ chức, cá nhân chưa nộp
hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế
của tháng, quý có sai, sót, đồng thời tổng hợp số liệu khai bổ sung vào hồ sơ
khai quyết toán thuế năm.
- Trường hợp tổ chức, cá nhân đã nộp
hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì:
+ Đối với cá nhân trực tiếp khai thuế,
trực tiếp quyết toán thuế chỉ khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế năm.
+ Đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập
từ tiền lương, tiền công thì đồng thời phải khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán
thuế năm và tờ khai tháng, quý có sai, sót tương ứng.
2. Nơi nộp hồ
sơ khai quyết toán thuế
Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập
cá nhân thực hiện theo hướng dẫn cụ thể tại Khoản 8 Điều 11 Nghị định số
126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ. Trường hợp cá nhân khai và nộp tờ
khai quyết toán thuế TNCN tại trang web https://canhan.gdt.gov.vn thì hệ
thống có chức năng hỗ trợ xác định cơ quan thuế quyết toán dựa trên thông tin
liên quan đến nghĩa vụ thuế phát sinh trong năm do cá nhân kê khai.
Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập
cá nhân được xác định cụ thể như sau:
2.1. Đối với tổ chức trả thu nhập nộp
hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN cho cơ quan Thuế trực tiếp quản lý tổ chức trả
thu nhập đó.
2.2. Đối với cá nhân trực tiếp quyết
toán với cơ quan Thuế
- Cá nhân cư trú có thu nhập tiền
lương, tiền công tại một nơi và thuộc diện tự khai thuế trong năm thì nộp hồ sơ
khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân trực tiếp khai thuế trong năm
theo quy định tại điểm a Khoản 8 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP. Trường hợp
cá nhân có thu nhập tiền lương, tiền công tại hai nơi trở lên bao gồm cả trường
hợp vừa có thu nhập thuộc diện khai trực tiếp, vừa có thu nhập do tổ chức chi
trả đã khấu trừ thì cá nhân nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi
có nguồn thu nhập lớn nhất trong năm. Trường hợp không xác định được nguồn thu
nhập lớn nhất trong năm thì cá nhân tự lựa chọn nơi nộp hồ
sơ quyết toán tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp tổ chức chi trả hoặc nơi cá
nhân cư trú.
- Cá nhân cư trú
có thu nhập tiền lương, tiền công thuộc diện tổ chức chi trả khấu trừ tại nguồn
từ hai nơi trở lên thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế như
sau:
+ Cá nhân đã tính giảm trừ gia cảnh
cho bản thân tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản
lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập đó. Trường hợp cá nhân có
thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập
cuối cùng có tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ khai quyết toán
thuế tại cơ quan thuế quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng. Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ
chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng không tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân
thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá
nhân cư trú. Trường hợp cá nhân chưa tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân ở bất
cứ tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ
quan thuế nơi cá nhân cư trú.
+ Trường hợp cá nhân cư trú không ký
hợp đồng lao động, hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng, hoặc ký hợp đồng cung cấp dịch vụ có thu nhập tại một nơi hoặc nhiều nơi đã khấu trừ 10% thì nộp hồ sơ khai quyết
toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.
+ Cá nhân cư trú trong năm có thu nhập
từ tiền lương, tiền công tại một nơi hoặc nhiều nơi nhưng tại thời điểm quyết
toán không làm việc tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nơi nộp hồ sơ khai quyết toán thuế là cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.
3. Thời hạn nộp
hồ sơ quyết toán
Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế
TNCN thực hiện theo hướng dẫn cụ thể tại điểm a, điểm b Khoản 2 Điều 44 Luật Quản
lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội.
3.1. Đối với cá nhân trực tiếp
quyết toán thuế với cơ quan thuế
Thời hạn nộp hồ sơ
quyết toán thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 04 kể từ ngày kết
thúc năm dương lịch. Trường hợp thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế trùng với
ngày nghỉ theo quy định thì thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế là ngày làm việc
tiếp theo. Như vậy, thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN
đối với cá nhân trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế
là ngày 04/05/2022.
Trường hợp cá nhân có phát sinh hoàn
thuế TNCN nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế theo quy định thì không áp dụng phạt đối với vi phạm hành chính khai quyết toán thuế quá
thời hạn.
3.2. Đối với tổ chức chi trả thu nhập
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quyết
toán thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 03 kể từ ngày kết thúc năm
dương lịch hoặc năm tài chính.
Tổ chức trả thu nhập chia,
tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, giải thể hoặc phá sản theo quy định của Luật Doanh nghiệp thì
phải quyết toán thuế đối với số thuế thu nhập cá nhân đã
khấu trừ chậm nhất là ngày thứ 45 (bốn mươi lăm) kể từ
ngày chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, giải thể hoặc phá sản.
VI. NỘP HỒ SƠ QUYẾT
TOÁN THUẾ TNCN THEO PHƯƠNG THỨC ĐIỆN TỬ
Cục Thuế TP Hà Nội triển khai hệ thống
dịch vụ thuế điện tử đối với các tờ khai Quyết toán thuế TNCN mẫu: 02/QTT-TNCN, 05/QTT-TNCN và các phụ lục
đính kèm; tờ khai cấp mã số thuế cho người phụ thuộc mẫu 02TH trên hệ thống thuế điện tử
(eTax) tại địa chỉ https://thuedientu.gdt.gov.vn tới NNT,
cụ thể như sau:
- Đối với các tổ chức trả thu nhập có
sử dụng chữ ký số TCTTN truy cập vào cổng thông tin điện tử https://thuedientu.gdt.gov.vn để gửi dữ liệu cho CQT. Tổ chức trả thu nhập khai thuế
điện tử không gửi hồ sơ QTT bằng bản giấy.
- Cá nhân đã đăng
ký thành công tài khoản giao dịch thuế điện tử với cơ quan
thuế truy cập vào cổng thông tin điện
tử https://thuedientu.gdt.gov.vn, phân hệ dành cho cá nhân
(trang web https://canhan.gdt.gov.vn) để nộp hồ sơ quyết
toán thuế trực tuyến và không phải nộp
bản giấy.
- Cá nhân chưa đăng ký thành công tài khoản giao dịch thuế điện tử và tổ chức trả thu nhập chưa sử
dụng chữ ký số khi thực hiện kê khai tờ khai QTT TNCN sẽ thực hiện nộp quyết
toán thuế bằng bản giấy có ký đóng dấu và đồng thời gửi file dữ liệu tại trang
web https://thuedientu.gdt.gov.vn hoặc copy file mềm vào
usb khi nộp bản giấy cho CQT.
Lưu ý:
- Cá nhân và Tổ chức trả thu nhập
kết xuất dữ liệu file Excel để lưu, kết xuất dữ
liệu file XML để gửi CQT.
- Với trường hợp file dữ liệu
có dung lượng lớn mà phần mềm HTKK không kết xuất thì CQCT liên hệ với CQT quản lý trực tiếp để được
hướng dẫn và hỗ trợ.
- Tổ chức trả thu nhập thông báo,
hướng dẫn người lao động thuộc đơn vị QTT trực tiếp với CQT như sau: Các cá
nhân thuộc diện phải QTT nếu không thuộc diện ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập
quyết toán thay thì thực hiện QTT trực tiếp với CQT, thực hiện các bước tương tự như tổ chức trả thu nhập.
Từ năm 2021, Tổng cục Thuế đã hoàn
thành xây dựng hệ thống ứng dụng đáp ứng việc tiếp nhận Tờ khai quyết toán thuế
TNCN dành cho cá nhân (Tờ
khai mẫu 02/QTT-TNCN) theo phương thức điện tử trên cổng thông tin của Tổng
cục thuế. Do đó, để tiết kiệm được thời gian, chi phí đi lại của cá nhân cũng
như góp phần ngăn ngừa, phòng chống lây nhiễm dịch bệnh Covid-19, Cục Thuế TP Hà Nội khuyến khích cá nhân thực
hiện giao dịch thuế điện tử với cơ quan thuế thông qua việc sử dụng các ứng dụng
trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế https://thuedientu.gdt.gov.vn.
Trên trang web của Cục thuế TP Hà Nội
http://hanoi.gdt.gov.vn có đăng tải các phần mềm, tài liệu hướng dẫn cài đặt,
hướng dẫn các bước đăng ký tài khoản giao dịch điện tử, kê khai QTT TNCN để các
cá nhân và tổ chức trả thu nhập dễ dàng thực hiện quyết toán thuế TNCN năm
2021.
Cục Thuế TP Hà Nội khuyến nghị:
- Các tổ chức, cá nhân nên nộp hồ sơ
QTT TNCN trước thời hạn để tránh ùn tắc trong giai đoạn cao điểm.
- Đối với trường hợp nộp hồ sơ QTT
TNCN bằng bản giấy thì nên sử dụng phương thức nộp hồ sơ qua đường bưu điện để
tiết kiệm thời gian, chi phí đi lại, tránh tập trung đông người nhằm phòng chống
lây nhiễm dịch bệnh Covid-19. Khi nộp hồ sơ qua đường bưu điện, NNT thực hiện
khai đầy đủ thông tin về họ tên, địa chỉ liên lạc, địa chỉ email, số điện thoại
để cơ quan thuế có thể thông tin, liên lạc với NNT nếu hồ sơ khai thuế cần bổ
sung, hoàn thiện.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc NNT liên hệ với CQT trực tiếp quản lý để được hướng dẫn và hỗ trợ./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lãnh đạo Cục Thuế;
- Các Chi cục Thuế quận, huyện, thị xã, khu vực;
- Các Phòng TTHT, DTPC, KKKTT, CNTT;
- Lưu: VT, Phòng HKDCN.
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Anh Dũng
|