CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 165/2024/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 26
tháng 12 năm 2024
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHI TIẾT, HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT ĐƯỜNG BỘ VÀ ĐIỀU 77 LUẬT
TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ
ngày 27 tháng 6 năm 2024;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết,
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đường bộ và Điều 77 Luật Trật tự, an
toàn giao thông đường bộ.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Đường bộ và Điều 77 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường
bộ về:
1. Quy hoạch kết cấu hạ tầng đường bộ.
2. Phân loại, phân cấp và trách nhiệm quản lý, vận
hành, khai thác, bảo trì đường bộ.
3. Phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ; hành lang
an toàn đường bộ; xây dựng công trình trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng đường
bộ; bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ; sử dụng tạm thời lòng đường, vỉa hè vào mục
đích khác.
4. Tổ chức giao thông, kết nối giao thông đường bộ.
5. Thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông đường bộ;
đào tạo thẩm tra an toàn giao thông đường bộ.
6. Đường cao tốc.
7. Cơ sở dữ liệu đường bộ.
8. Hệ thống quản lý giao thông thông minh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá
nhân liên quan đến hoạt động quy hoạch, đầu tư, xây dựng, quản lý, vận hành,
khai thác, sử dụng, bảo trì, bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ, thẩm tra, thẩm định
an toàn giao thông đường bộ, cơ sở dữ liệu đường bộ và giao thông thông minh.
Điều 3. Nội dung, trình tự, thủ
tục lập, thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh quy hoạch kết cấu hạ tầng đường bộ
Nội dung, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt
và điều chỉnh quy hoạch kết cấu hạ tầng đường bộ thực hiện theo quy định của
pháp luật về quy hoạch.
Chương II
PHÂN CẤP, PHÂN LOẠI VÀ
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, KHAI THÁC, BẢO TRÌ ĐƯỜNG BỘ
Điều 4. Phân cấp quản lý quốc lộ
1. Phân cấp để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý quốc
lộ bao gồm:
a) Quốc lộ trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương, trừ quốc lộ quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Các công trình, hạng mục thuộc kết cấu hạ tầng
đường bộ gắn với quốc lộ được phân cấp (nhà hạt quản lý đường bộ, công trình kiểm
soát tải trọng xe, đất của đường bộ, hành lang an toàn đường bộ và các hạng mục
khác thuộc kết cấu hạ tầng đường bộ);
c) Các công trình cầu, hầm, bến phà nằm trên địa
bàn hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Bộ Giao thông vận tải lấy ý kiến
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan, trước khi quyết định một Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh được phân cấp quản lý công trình này.
2. Các quốc lộ không phân cấp, bao gồm:
a) Đường cao tốc do Bộ Giao thông vận tải quản lý;
b) Quốc lộ 1, đường Hồ Chí Minh để kết nối các tuyến
quốc lộ và các tuyến đường bộ khác theo chiều dọc đất nước;
c) Quốc lộ có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm quốc
phòng, an ninh;
d) Tuyến, đoạn tuyến quốc lộ Nhà nước đã giao doanh
nghiệp nhà nước đầu tư xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì;
đ) Các trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ quyết
định.
3. Nguồn vốn để đầu tư, xây dựng, quản lý, vận
hành, khai thác và bảo trì kết cấu hạ tầng quốc lộ khi phân cấp cho Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh được thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước,
đầu tư, đầu tư công, đầu tư theo phương thức đối tác công tư, quản lý, sử dụng
tài sản công và quy định khác của pháp luật có liên quan.
4. Quốc lộ phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản
lý phải thực hiện điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng đường bộ theo quy định của
pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
5. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với
quốc lộ được phân cấp
a) Đầu tư, xây dựng quốc lộ được phân cấp theo quy
hoạch mạng lưới đường bộ, quy hoạch kết cấu hạ tầng đường bộ được duyệt;
b) Quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì, bảo vệ kết
cấu hạ tầng đường bộ là quốc lộ được phân cấp quy định tại khoản 1 Điều này
theo quy định của pháp luật về đường bộ;
c) Quản lý, sử dụng, khai thác tài sản kết cấu hạ tầng
đường bộ là quốc lộ được phân cấp theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng
tài sản công;
d) Bảo đảm kết nối giao thông đồng bộ về tải trọng,
phương tiện tham gia giao thông trên đoạn quốc lộ được phân cấp quản lý với các
tuyến đường bộ trong quy hoạch mạng lưới đường bộ, quy hoạch kết cấu hạ tầng đường
bộ và bảo đảm kết nối giao thông thuận lợi với các tuyến đường khác trong khu vực.
6. Trách nhiệm của Bộ Giao thông vận tải
Thanh tra, kiểm tra quốc lộ phân cấp bảo đảm quy
mô, chất lượng quốc lộ theo quy hoạch mạng lưới đường bộ, quy hoạch kết cấu hạ
tầng đường bộ được duyệt; bảo đảm kết nối giao thông theo quy định tại điểm d
khoản 5 Điều này; việc chấp hành quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật trong lĩnh vực
đường bộ.
Điều 5. Giao Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quản lý quốc lộ để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm lợi
ích quốc gia, quốc phòng, an ninh và khả năng bố trí nguồn lực của địa phương
1. Để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội,
bảo đảm lợi ích quốc gia, quốc phòng, an ninh, căn cứ khả năng bố trí nguồn lực
của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề nghị Bộ Giao thông vận tải báo cáo
Thủ tướng Chính phủ giao Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý tuyến, đoạn tuyến quốc
lộ quy định tại khoản 2 Điều 4 của Nghị định này.
Căn cứ đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ
Giao thông vận tải rà soát trình Thủ tướng Chính phủ giao Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quản lý quốc lộ kèm theo dự thảo quyết định theo quy định tại Phụ lục I kèm
theo Nghị định này.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khi được
Thủ tướng Chính phủ giao quản lý quốc lộ
a) Tiếp nhận tuyến, đoạn tuyến quốc lộ được giao và
tổ chức thực hiện theo mục đích được giao; bảo đảm quy mô, cấp công trình không
thấp hơn quy hoạch mạng lưới đường bộ, quy hoạch kết cấu hạ tầng đường bộ được
duyệt;
b) Bảo đảm nguồn lực để quản lý, vận hành, khai
thác, bảo trì quốc lộ được giao, đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp, mở rộng quốc
lộ kể từ khi được giao theo quy hoạch mạng lưới đường bộ, quy hoạch kết cấu hạ
tầng đường bộ được duyệt;
c) Bảo đảm kết nối giao thông theo quy định tại điểm d khoản 5 Điều 4 của Nghị định này.
3. Trách nhiệm của Bộ Giao thông vận tải
a) Bàn giao tuyến, đoạn tuyến quốc lộ cho Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh sau khi có Quyết định của Thủ tướng Chính phủ giao Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quản lý tuyến, đoạn tuyến quốc lộ; lập hồ sơ điều chuyển tài
sản kết cấu hạ tầng quốc lộ giao cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để quản lý, sử dụng
và khai thác;
b) Thanh tra, kiểm tra quốc lộ giao Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quản lý theo quy định tại khoản 6 Điều 4 của Nghị định
này.
Điều 6. Quản lý quốc lộ đi qua
đô thị loại đặc biệt; tuyến, đoạn tuyến quốc lộ không phù hợp quy hoạch được
duyệt; tuyến, đoạn tuyến quốc lộ đã có đường tránh thay thế phù hợp với quy hoạch;
đường gom, đường bên tách khỏi quốc lộ cho địa phương quản lý
1. Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm tổ chức lập
hồ sơ điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng đường bộ các quốc lộ đi qua đô thị loại
đặc biệt; tuyến, đoạn tuyến quốc lộ không phù hợp quy hoạch được duyệt; tuyến,
đoạn tuyến quốc lộ đã có đường tránh thay thế phù hợp với quy hoạch; đường gom,
đường bên tách khỏi quốc lộ và bàn giao cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tiếp nhận
tài sản kết cấu hạ tầng đường bộ và tổ chức quản lý quốc lộ, đường gom, đường
bên quy định tại khoản 1 Điều này và các quy định sau:
a) Bảo đảm nguồn lực thực hiện: quản lý, vận hành,
khai thác, bảo trì, bảo vệ; đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp, mở rộng
công trình theo quy hoạch được duyệt;
b) Bảo đảm kết nối giao thông theo quy định tại điểm d khoản 5 Điều 4 của Nghị định này.
3. Bộ Giao thông vận tải thống nhất với Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh thời điểm bàn giao
a) Đoạn tuyến quốc lộ, đường cao tốc đi qua đô thị
loại đặc biệt do doanh nghiệp được Nhà nước giao đầu tư xây dựng, quản lý, vận
hành, khai thác;
b) Đoạn tuyến quốc lộ, đường cao tốc đi qua đô thị
đặc biệt nhưng chưa có đường tỉnh kết nối với quốc lộ, đường cao tốc.
Điều 7. Điều chỉnh loại đường
theo cấp quản lý
1. Bộ Giao thông vận tải quyết định điều chỉnh quốc
lộ thành đường địa phương; đường địa phương và đường khác thành quốc lộ đối với
các trường hợp sau:
a) Tuyến, đoạn tuyến quốc lộ điều chỉnh thành đường
địa phương đối với các trường hợp: không có trong quy hoạch mạng lưới đường bộ,
quy hoạch kết cấu hạ tầng đường bộ được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, trừ trường
hợp quốc lộ có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm quốc phòng, an ninh; đã đầu tư xây dựng
tuyến tránh thay thế phù hợp với quy hoạch mạng lưới đường bộ, quy hoạch kết cấu
hạ tầng đường bộ được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
b) Tuyến, đoạn tuyến đường địa phương và đường bộ
khác có trong quy hoạch mạng lưới đường bộ, quy hoạch kết cấu hạ tầng đường bộ
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt thì điều chỉnh thành quốc lộ.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh
các loại đường địa phương theo cấp quản lý khi có thay đổi trong quy hoạch tỉnh,
quy hoạch đô thị, quy hoạch khác có liên quan được cấp có thẩm quyền phê duyệt,
trừ quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Việc điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng đường bộ
sau khi có quyết định điều chỉnh loại đường theo quy định của pháp luật về quản
lý, sử dụng tài sản công.
Điều 8. Đặt tên, đổi tên, số hiệu
đường bộ
1. Tên đường bộ bao gồm chữ “Đường” kèm theo tên
quy định tại điểm a khoản 1 Điều 11 Luật Đường bộ.
2. Số hiệu đường bộ bao gồm phần ký hiệu bằng chữ
cái viết tắt của các loại đường, liền phía sau chữ cái là dấu chấm, số tự nhiên
phía sau dấu chấm và được quy định đối với đường cao tốc, quốc lộ, đường tỉnh,
đường huyện, đường đô thị như sau:
a) Số hiệu của đường cao tốc bao gồm: chữ “CT.” sau
đó là số tự nhiên của đường cần đặt, chữ cái nếu có;
b) Số hiệu của quốc lộ bao gồm: chữ “QL.” sau đó là
số tự nhiên của đường cần đặt, chữ cái nếu có;
c) Số hiệu đường tỉnh bao gồm: chữ “ĐT.” sau đó là
số tự nhiên của đường cần đặt, chữ cái nếu có;
d) Số hiệu đường huyện bao gồm: chữ “ĐH.” sau đó là
số tự nhiên của đường cần đặt, chữ cái nếu có;
đ) Số hiệu đường đô thị bao gồm: chữ “ĐĐT.” sau đó
là số tự nhiên của đường cần đặt, chữ cái nếu có.
3. Trường hợp đường thứ hai trở lên sử dụng ký hiệu
và số tự nhiên đã đặt cho đường khác thì liền kề sau số tự nhiên phải thêm vào
các chữ cái B, C, D để đặt cho đường thứ hai và các đường tiếp theo.
4. Các số tự nhiên để đặt số hiệu đường tỉnh trên địa
bàn các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo quy định tại Phụ lục II kèm
theo Nghị định này.
5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định các số tự
nhiên để đặt số hiệu đường huyện trên địa bàn.
6. Trường hợp có tuyến, đoạn tuyến có đường bộ đi
trùng nhau thì đặt tên, số hiệu theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Luật Đường bộ.
7. Trường hợp đường bộ có đường nhánh, có thể đặt
tên đường nhánh theo tên tuyến chính đồng thời thêm số thứ tự của đường nhánh.
8. Đối với đường bộ tham gia mạng lưới đường bộ quốc
tế thì thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 11 Luật Đường bộ.
9. Thẩm quyền đặt tên, số hiệu đường bộ và trách
nhiệm công bố tên, số hiệu đường bộ trên các phương tiện thông tin đại chúng được
quy định như sau:
a) Bộ Giao thông vận tải đặt tên, số hiệu quốc lộ
và đường bộ tham gia mạng lưới đường bộ theo điều ước quốc tế;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đặt tên, số hiệu đường
tỉnh, đường huyện;
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện đặt tên, số hiệu đường
xã;
d) Thẩm quyền đặt tên, đổi tên đường đô thị thực hiện
theo Quy chế của Chính phủ về đặt tên, đối tên đường, phố và công trình công cộng.
10. Không bắt buộc đặt, đổi tên, số hiệu đường bộ đối
với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 11 Luật Đường bộ và các tuyến đường bộ
có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm quốc phòng, an ninh.
Điều 9. Trách nhiệm quản lý, vận
hành, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ
1. Bộ Giao thông vận tải tổ chức quản lý, vận hành,
khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng quốc lộ, trừ quốc lộ quy định tại khoản 1 Điều 4, khoản 1 Điều 5 và khoản 1 Điều 6 của Nghị định này
và quốc lộ đang trong thời hạn thực hiện hợp đồng đối tác công tư; tuyến, đoạn
tuyến quốc lộ Nhà nước đã giao doanh nghiệp nhà nước đầu tư xây dựng, quản lý,
vận hành, khai thác, bảo trì.
2. Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức quản lý, vận
hành, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng đường địa phương thuộc phạm vi quản
lý, quốc lộ quy định tại khoản 4 Điều 8 Luật Đường bộ và khoản 1
Điều 4, khoản 1 Điều 5, khoản 1 Điều 6 của Nghị định này.
3. Người quản lý, sử dụng đường bộ có trách nhiệm
trực tiếp tổ chức thực hiện quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng
đường bộ thuộc phạm vi quản lý và các công việc sau:
a) Lập, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch
quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ;
b) Tổ chức thực hiện công tác quản lý, vận hành,
khai thác và bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ được giao;
c) Tổ chức thực hiện công tác bảo vệ kết cấu hạ tầng
đường bộ theo quy định tại Điều 21 Luật Đường bộ, Điều 20 của
Nghị định này; phát hiện, ngăn chặn, xử lý các hành vi bị nghiêm cấm đối với
kết cấu hạ tầng đường bộ quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 7 Luật
Đường bộ, các hành vi vi phạm hành chính đối với kết cấu hạ tầng đường bộ;
d) Thực hiện các công việc khác về quản lý, vận
hành, khai thác và bảo trì theo quy định của Luật Đường bộ, quy định tại Nghị định
này và quy định của pháp luật có liên quan.
Chương III
PHẦN ĐẤT ĐỂ BẢO VỆ, BẢO
TRÌ ĐƯỜNG BỘ; HÀNH LANG AN TOÀN ĐƯỜNG BỘ; XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TRONG PHẠM VI BẢO
VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG BỘ; BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG BỘ; SỬ DỤNG TẠM THỜI
LÒNG ĐƯỜNG, VỈA HÈ VÀO MỤC ĐÍCH KHÁC
Điều 10. Phần đất để bảo vệ, bảo
trì đường bộ
1. Phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ đối với đường
bộ ngoài đô thị được xác định như sau:
a) Chiều rộng phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ
ngoài đô thị không nhỏ hơn 3,0 mét đối với đường cao tốc, đường cấp I và đường
cấp II; 2,0 mét đối với đường cấp III; 1,0 mét đối với đường cấp IV, cấp V, cấp
VI, đường cấp A, B, C, D, đường khác và được xác định như sau: được tính từ
chân ta luy nền đường đắp, mép ngoài cùng của rãnh đỉnh trở ra; ở nơi không xây
dựng rãnh đỉnh thì được tính từ mép trên cùng đỉnh mái ta luy dương nền đường
đào trở ra; tại các đoạn đường không đào, không đắp thì tính từ mép ngoài cùng
của rãnh dọc trở ra;
b) Đối với cầu vượt sông, suối, chiều rộng phần đất
để bảo vệ, bảo trì cầu không nhỏ hơn 5,0 mét đối với cầu cấp đặc biệt, cấp I và
cấp II; 4,0 mét đối với cầu cấp III; 3,0 mét đối với cầu cấp IV và được tính từ
mép ngoài của móng các hạng mục công trình mố, trụ, mép ngoài của kết cấu cầu
trở ra;
c) Đối với cầu cạn, cầu vượt trên cao, chiều rộng
phần đất để bảo vệ, bảo trì cầu được tính từ mép ngoài của móng các hạng mục
công trình mố, trụ, mép ngoài của kết cấu cầu ra mỗi bên như sau: 3,0 mét đối với
cầu cấp đặc biệt, cấp I và cấp II; 2,0 mét đối với cầu cấp III; 1,0 mét đối với
cầu cấp IV;
d) Đối với cống ngang đường, chiều rộng phần đất để
bảo vệ, bảo trì cống được xác định theo cấp kỹ thuật của đường bộ, tính từ mép
ngoài của các hạng mục công trình đầu cống, sân cống, bộ phận kết cấu ngoài cùng
của cống trở ra như sau: 3,0 mét đối với cống của đường cao tốc, cấp I và cấp
II; 2,0 mét đối với cống của đường cấp III; 1,0 mét đối với cống của đường cấp
IV, cấp V, cấp VI, đường cấp A, B, C, D, đường khác;
đ) Trường hợp không thuộc quy định tại điểm a, điểm
b, điểm c và điểm d khoản này, phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ nằm dọc
phía ngoài lề đường và cách lề đường tối thiểu 1,0 mét.
2. Phần đất để bảo vệ, bảo trì đường đô thị được
xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Luật Đường bộ.
3. Đối với các đoạn đường chồng lấn, giao nhau, đường
liền kề nhau thì phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ được xác định theo quy định
tại khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 14 Luật Đường bộ.
4. Phần đất để bảo vệ, bảo trì hầm đường bộ được
xác định như sau:
a) Phần đất để bảo vệ, bảo trì phía ngoài cửa hầm
đường bộ là giới hạn của ta luy tại cửa hầm, nhưng không nhỏ hơn 3,0 mét tính từ
mép ngoài cùng trở ra của các hạng mục kết cấu công trình thuộc hầm đường bộ;
b) Chiều rộng phần đất để bảo vệ, bảo trì hầm đường
bộ theo phương nằm ngang bằng chiều rộng gia cố hầm theo phương ngang cộng với
3,0 mét đối với hầm cấp đặc biệt, cấp I, cấp II; 2,0 mét đối với hầm cấp III;
1,0 mét đối với hầm cấp IV nhưng không nhỏ hơn chiều rộng xác định theo quy định
tại điểm a khoản này;
c) Chiều rộng phần đất để bảo vệ, bảo trì đường dẫn
vào hầm, quảng trường và các hạng mục công trình phụ trợ phía trước cửa hầm được
tính từ mép ngoài của các công trình này trở ra và xác định theo quy định tại
điểm a khoản 1 Điều này đối với đoạn đường tại nơi xây dựng hầm đường bộ;
d) Phần đất để bảo vệ, bảo trì cửa hầm thông gió và
các hạng mục công trình hầm khác tính từ mép ngoài cùng hạng mục công trình trở
ra xung quanh theo thiết kế nhưng không nhỏ hơn 3,0 mét.
5. Phần đất để bảo vệ, bảo trì bến phà đường bộ, cầu
phao đường bộ, công trình kè, tường chắn được xác định như sau:
a) Chiều rộng phần đất để bảo vệ, bảo trì bến phà
đường bộ không nhỏ hơn 5,0 mét đối với bến phà cấp đặc biệt và cấp I; 4,0 mét đối
với bến phà cấp II và cấp III; 3,0 mét đối với bến phà cấp IV tính từ mép ngoài
của đường xuống bến, công trình bến hoặc mặt bến trở ra;
b) Chiều rộng phần đất để bảo vệ, bảo trì cầu phao
đường bộ không nhỏ hơn 3,0 mét đối với cầu phao cấp I; 2,0 mét đối với cầu phao
cấp II và cấp III; 1,0 mét đối với cầu phao cấp IV tính từ mép ngoài đường đầu
cầu phao, mép ngoài công trình cầu phao trở ra;
c) Chiều rộng phần đất để bảo vệ, bảo trì đường dẫn
xuống bến phà, cầu phao được xác định theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều
này;
d) Chiều rộng phần đất để bảo vệ, bảo trì công
trình kè, tường chắn không nhỏ hơn 2,0 mét tính từ mép ngoài của móng hoặc bộ
phận ngoài cùng của kè, tường chắn trở ra.
6. Trường hợp đường bộ có phần đất để bảo vệ, bảo
trì đường bộ chồng lấn với công trình đường thủy nội địa, phần đất để bảo vệ, bảo
trì đường bộ được xác định theo ranh giới đất giữa công trình đường bộ và công
trình đường thủy nội địa.
Điều 11. Hành lang an toàn đường
bộ
1. Đối với đường ngoài đô thị, chiều rộng hành lang
an toàn đường bộ được tính từ mép ngoài phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ trở
ra mỗi bên như sau: 17 mét đối với đường cao tốc, cấp I và cấp II; 13 mét đối với
đường cấp III; 9,0 mét đối với đường cấp IV và cấp V; 4,0 mét đối với đường cấp
VI và đường cấp A, B, C, D, đường khác.
2. Chiều rộng hành lang an toàn đường bộ trong phạm
vi cầu (khoảng giữa đuôi hai mố cầu) và phần đường đầu cầu theo thiết kế được
xác định như sau:
a) Đối với cầu đường bộ ngoài đô thị, chiều rộng
hành lang an toàn cầu đường bộ tính từ mép ngoài cùng phần đất để bảo vệ, bảo
trì cầu trở ra mỗi bên như sau: 150 mét đối với cầu có chiều dài lớn hơn 300
mét; 100 mét đối với cầu có chiều dài từ 60 mét đến 300 mét; 50 mét đối với cầu
có chiều dài từ 20 mét đến dưới 60 mét; 20 mét đối với cầu có chiều dài nhỏ hơn
20 mét.
Đối với phần cầu cạn không vượt sông thuộc phần đường
dẫn lên cầu chính vượt sông lớn hơn 300 mét thì chiều rộng hành lang an toàn cầu
tính từ phần đất để bảo vệ, bảo trì trở ra không nhỏ hơn 50 mét;
Trường hợp cầu cạn (bao gồm cầu vượt đường sắt, cầu
vượt đường bộ, cầu xây dựng trên cao song hành với đường khác, các cầu trên cạn
khác và phần cầu trên đường dẫn nằm ngoài khoảng cách hai bờ đê của cầu vượt
sông) trên đường ngoài đô thị: chiều rộng hành lang an toàn đường bộ của cầu
xác định theo cấp đường quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Đối với cầu trên đường trong đô thị, hành lang
an toàn theo chiều ngang cầu đối với phần cầu chạy trên cạn, kể cả phần cầu chạy
trên phần đất không ngập nước thường xuyên và các cầu bắc qua sông, kênh, rạch
không có hoạt động vận tải đường thủy được tính từ mép ngoài phần đất để bảo vệ,
bảo trì cầu ra mỗi bên 7,0 mét; phần đường đầu cầu xác định như hành lang an
toàn đường đô thị; đối với phần cầu còn lại xác định theo quy định tại điểm a
khoản này;
c) Trường hợp không xác định được phạm vi đường đầu
cầu theo thiết kế thì phần đường đầu cầu được tính từ đuôi mố trở ra theo chiều
dọc cầu không nhỏ hơn: 50 mét đối với cầu có chiều dài từ 60 mét trở lên, 30
mét đối với cầu có chiều dài nhỏ hơn 60 mét.
3. Chiều rộng hành lang an toàn hầm đường bộ được
xác định như sau:
a) Đối với hầm đường bộ ngoài đô thị, hành lang an
toàn đường bộ của hầm là vùng đất, vùng nước xung quanh cửa hầm được tính từ
mép ngoài phần đất bảo vệ, bảo trì hầm trở ra là 100 mét;
b) Đối với hầm đường bộ trong đô thị, hành lang an
toàn hầm đường bộ do tư vấn thiết kế xác định trong hồ sơ thiết kế trên cơ sở bảo
đảm an toàn bền vững hầm và được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Chiều rộng hành lang an toàn bến phà, cầu phao
đường bộ được xác định như sau:
a) Theo chiều dọc: bằng chiều dài đường xuống bến
phà, cầu phao;
b) Theo chiều ngang: từ tim bến phà, cầu phao trở
ra mỗi phía thượng lưu, hạ lưu là 150 mét.
5. Chiều rộng hành lang an toàn kè, tường chắn bảo
vệ được xác định từ mép ngoài của kè, tường chắn bảo vệ trở ra như sau:
a) Đối với kè, tường chắn chống xói để bảo vệ nền
đường, hành lang an toàn kè tính từ đầu kè, tường chắn và từ cuối kè, tường chắn
về hai phía thượng lưu, hạ lưu mỗi phía 50 mét; từ chân kè, tường chắn trở ra
sông 20 mét;
b) Đối với kè, tường chắn chỉnh trị dòng nước, hành
lang an toàn kè tính từ chân kè, tường chắn về hai phía thượng lưu, hạ lưu mỗi
phía 100 mét; từ mép của kè, tường chắn trở vào bờ 50 mét; từ chân kè, tường chắn
trở ra sông 20 mét;
c) Đối với kè, tường chắn bảo vệ không thuộc quy định
tại điểm a, điểm b khoản này, hành lang an toàn kè, tường chắn được xác định
theo hành lang an toàn đường bộ quy định tại khoản 1 Điều này.
6. Chiều rộng hành lang an toàn cống ngang đường được
xác định theo hành lang an toàn của đường bộ quy định tại khoản 1 Điều này và
điểm b khoản 1 Điều 15 Luật Đường bộ.
Điều 12. Giới hạn theo phương
thẳng đứng của đường dây tải điện, dây dẫn điện đi phía trên đường bộ
Giới hạn theo phương thẳng đứng của đường dây tải
điện, dây dẫn điện đi phía trên đường bộ thực hiện theo quy định của khoản 5 Điều
17 Luật Đường bộ.
Điều 13. Chấp thuận vị trí,
quy mô, kích thước, phương án thi công, công tác bảo đảm an toàn giao thông, an
toàn công trình đối với biển quảng cáo, biển thông tin cổ động, tuyên truyền
chính trị xây dựng, lắp đặt trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ
1. Để bảo đảm an toàn giao thông, an toàn cho công
trình đường bộ và công trình liền kề, việc xây dựng, lắp đặt cột, móng cột biển
quảng cáo trong phạm vi hành lang an toàn đường bộ không bao gồm các vị trí
sau:
a) Móng, cột biển quảng cáo không đặt lên các công
trình kết cấu hạ tầng đường bộ và bảo đảm khoảng cách tối thiểu 1,0 mét đến
móng và mép ngoài rãnh đỉnh, tường chắn, công trình an toàn giao thông đường bộ,
công trình hạ tầng đã xây dựng trong phạm vi hành lang an toàn đường bộ;
b) Trong phạm vi hành lang an toàn đường bộ và phần
đất bảo vệ, bảo trì đường bộ có neo đậu phà, cầu phao, cầu quay;
c) Vị trí che lấp tượng, tượng đài và biển quảng
cáo khác, biển thông tin cổ động, tuyên truyền chính trị đã xây dựng, lắp đặt
trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ.
2. Kích thước biển quảng cáo không được: ảnh hưởng,
che khuất báo hiệu đường bộ, che khuất tầm nhìn người điều khiển phương tiện
khi tham gia giao thông đường bộ, gây cản trở hoạt động vận hành, khai thác, bảo
trì kết cấu hạ tầng đường bộ; che lấp tượng, tượng đài và biển quảng cáo khác,
biển thông tin cổ động, tuyên truyền chính trị đã xây dựng, lắp đặt trong phạm
vi bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ. Mép dưới biển quảng cáo cách mặt đất tối
thiểu là 2,0 mét.
3. Đối với biển quảng cáo xây dựng trong phạm vi
hành lang an toàn đường bộ phải bảo đảm khoảng cách tối thiểu theo chiều ngang
tính từ mép ngoài mặt đường đến điểm gần nhất của biển quảng cáo bằng 1,1 lần
chiều cao của biển (chiều cao của biển được tính từ chân cột biển quảng cáo đến
điểm cao nhất của biển).
4. Biển quảng cáo, biển thông tin cổ động, tuyên
truyền chính trị xây dựng phải tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phương
tiện quảng cáo ngoài trời.
Điều 14. Xây dựng, lắp đặt và
khai thác công trình hạ tầng trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ
1. Công trình quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Đường
bộ (sau đây gọi chung là công trình hạ tầng) khi xây dựng, lắp đặt trong phạm
vi bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ phải thực hiện theo quy định sau:
a) Lập, thẩm tra, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư
hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật, thiết kế, thi công xây dựng, lắp đặt công
trình hạ tầng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
b) Thực hiện thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông
đường bộ đối với trường hợp công trình đường sắt, đường tàu điện giao cắt, đi
song song liền kề với đường bộ.
2. Không lắp đặt đường ống dẫn khí đốt, các chất dễ
cháy, nổ vào trong hầm đường bộ; không lắp đặt đường dây tải điện cao thế theo quy
định của pháp luật về điện lực vào cầu đường bộ, trừ trường hợp cầu đường bộ có
thiết kế hạng mục dành riêng cho lắp đặt đường dây tải điện cao thế phù hợp
nhưng phải bảo đảm an toàn điện, an toàn về phòng, chống cháy nổ và phải cắt điện
theo yêu cầu của người quản lý, sử dụng đường bộ để phục vụ quản lý, vận hành,
khai thác, bảo trì và cải tạo, nâng cấp cầu đường bộ.
3. Chủ đầu tư xây dựng, lắp đặt công trình hạ tầng
có trách nhiệm hoàn trả kết cấu hạ tầng đường bộ bị ảnh hưởng và phải đáp ứng
các quy định sau:
a) Kết cấu hạ tầng đường bộ hoàn trả phải được thiết
kế, thi công, nghiệm thu, bảo hành theo quy định của pháp luật về xây dựng, quy
định của pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn;
b) Quy mô, chất lượng, yêu cầu kỹ thuật kết cấu hạ
tầng đường bộ hoàn trả không được thấp hơn kết cấu hạ tầng đường bộ trước khi
xây dựng, lắp đặt công trình hạ tầng.
Điều 15. Xây dựng, lắp đặt
công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung với đường bộ
1. Việc đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật
sử dụng chung kết hợp với đầu tư xây dựng công trình đường bộ bao gồm các trường
hợp quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 3 Điều 20 Luật Đường bộ và các
trường hợp sau:
a) Dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đô thị, đầu
tư xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, đầu tư xây dựng kết cấu
hạ tầng đồng bộ thuộc các trường hợp khác trong đó có các thành phần: xây dựng
công trình đường bộ, xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung;
b) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật
có liên quan và các trường hợp do người có thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng
công trình đường bộ, xây dựng công trình khác quyết định.
2. Chủ đầu tư dự án xây dựng công trình đường bộ có
trách nhiệm:
a) Tổ chức lập và thực hiện dự án đầu tư xây dựng
công trình đường bộ bao gồm cả hạng mục xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật sử
dụng chung đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Công khai thông tin dự án đầu tư xây dựng công
trình đường bộ và tình hình đầu tư xây dựng dự án đường bộ theo quy định sau:
thực hiện trên hệ thống cơ sở dữ liệu đường bộ quy định tại Điều
57 và Điều 58 của Nghị định này; thông báo cho cơ quan có chức năng quản lý
nhà nước về thông tin truyền thông cấp tỉnh để cung cấp thông tin cho tổ chức,
cá nhân có nhu cầu đề nghị chủ đầu tư dự án xây dựng công trình đường bộ cho
phép xây dựng, lắp đặt công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung vào phạm vi dự
án đầu tư xây dựng công trình đường bộ. Chi phí xây dựng, lắp đặt công trình kỹ
thuật hạ tầng sử dụng chung và các chi phí phát sinh do thực hiện công việc này
do tổ chức, cá nhân đề nghị chi trả.
3. Việc xây dựng, lắp đặt công trình hạ tầng kỹ thuật
sử dụng chung với đường bộ đã đưa vào khai thác được thực hiện theo quy định về
xây dựng, lắp đặt và khai thác công trình hạ tầng trong phạm vi bảo vệ kết cấu
hạ tầng đường bộ tại Điều 14 của Nghị định này.
Điều 16. Lắp đặt các công
trình hạ tầng khác vào công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung với đường bộ
1. Trường hợp đã có công trình hạ tầng kỹ thuật sử
dụng chung với đường bộ thì các công trình hạ tầng khác (đường dây thông tin,
viễn thông, dây tải điện, dây dẫn điện, chiếu sáng công cộng, ống cấp nước,
thoát nước, cấp năng lượng) được bố trí lắp đặt vào công trình hạ tầng kỹ thuật
sử dụng chung, trừ các trường hợp sau:
a) Việc lắp đặt các công trình hạ tầng khác vào
công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung không bảo đảm an toàn cho khai thác,
sử dụng;
b) Công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung có quy
mô, kích thước, tải trọng không phù hợp để lắp đặt công trình hạ tầng khác,
không còn vị trí lắp đặt thêm công trình hạ tầng khác;
c) Không bảo đảm an toàn cho khai thác, sử dụng
công trình đường bộ, công trình hạ tầng và công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng
chung;
d) Các trường hợp quy định tại khoản
2 Điều 14 của Nghị định này.
2. Tổ chức, cá nhân cần lắp đặt công trình hạ tầng
thoả thuận, ký kết hợp đồng với chủ sở hữu hoặc người được giao quản lý, sử dụng
công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung.
3. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm bố trí dấu hiệu
nhận biết công trình hạ tầng thuộc sở hữu khi lắp đặt vào công trình hạ tầng kỹ
thuật sử dụng chung với đường bộ. Dấu hiệu nhận biết các công trình hạ tầng gồm:
a) Đối với ống cấp năng lượng, cấp, thoát nước, dấu
hiệu nhận biết bao gồm các thông tin: tên đầy đủ hoặc viết tắt của chủ sở hữu,
ký hiệu, màu sắc và các thông tin cần thiết khác được in, sơn trực tiếp vào vỏ
ngoài đường ống hoặc ghi thông tin trên thẻ gắn vào bên ngoài đường ống;
b) Đối với các loại đường dây, dấu hiệu nhận biết
được thể hiện bằng màu sắc của dây, kèm theo thẻ ghi các thông tin nhận biết chủ
sở hữu và thông tin cần thiết khác và được gắn vào đường dây.
4. Để bảo đảm an toàn trong khai thác, sử dụng, chủ
sở hữu, người quản lý, sử dụng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung với đường
bộ phải lấy ý kiến người quản lý, sử dụng đường bộ trước khi lắp đặt vào công
trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung với đường bộ các công trình sau:
a) Đường ống dẫn khí đốt, nhiên liệu, hoá chất;
b) Đường dây tải điện, dây dẫn điện;
c) Đường ống cấp, thoát nước;
d) Các trường hợp ảnh hưởng đến an toàn chịu lực,
an toàn khai thác sử dụng công trình đường bộ;
đ) Các trường hợp phải thực hiện quy định của pháp
luật về phòng cháy, chữa cháy;
e) Các trường hợp công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng
chung lắp đặt vào cầu yếu, trong thời gian sửa chữa cầu.
Điều 17. Hồ sơ đề nghị chấp
thuận vị trí, quy mô, kích thước, phương án tổ chức thi công biển quảng cáo, biển
thông tin cổ động, tuyên truyền chính trị; chấp thuận xây dựng, lắp đặt công trình
hạ tầng, công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung trong phạm vi bảo vệ kết cấu
hạ tầng đường bộ; chấp thuận gia cường công trình đường bộ khi cần thiết để cho
phép xe quá khổ giới hạn, xe quá tải trọng, xe bánh xích lưu hành trên đường bộ
1. Thành phần hồ sơ đề nghị chấp thuận vị trí, quy
mô, kích thước biển quảng cáo, biển thông tin cổ động, tuyên truyền chính trị,
xây dựng, lắp đặt công trình hạ tầng, công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung
trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ, bao gồm:
a) Đơn đề nghị (bản chính) theo quy định tại Mẫu số
01 Phụ lục III kèm theo Nghị định này;
b) Thuyết minh thiết kế, vị trí xây dựng, lắp đặt
biển quảng cáo, biển thông tin cổ động, tuyên truyền chính trị, công trình hạ tầng
và công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng
đường bộ.
Đối với công trình lắp đặt vào cầu, hầm, công
trình, hạng mục công trình đường bộ thuộc kết cấu chịu lực, phải có kết quả
tính toán bảo đảm khả năng chịu lực của kết cấu đối với tải trọng, tác động của
gió khi lắp đặt các công trình này vào công trình đường bộ;
c) Các bản vẽ thiết kế, bao gồm bản vẽ bố trí
chung, các bản vẽ mặt cắt đứng, mặt cắt ngang và các bản vẽ thiết kế chi tiết
thể hiện cụ thể: quy mô, kích thước, diện tích, cấu tạo chi tiết của công trình
đề nghị chấp thuận; vị trí công trình đề nghị trên đoạn đường; khoảng cách từ
mép ngoài công trình đề nghị đến mép ngoài mặt đường, tim đường, chiều sâu công
trình đến mặt đường và các khoảng cách khác đến các hạng mục công trình cầu, cống,
hầm có liên quan đến công trình đề nghị.
Đối với biển thông tin cổ động, tuyên truyền chính
trị, công trình hạ tầng và công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung xây dựng,
lắp đặt trong phạm vi dải phân cách giữa của đường bộ, phải có thông tin về khoảng
cách từ biển thông tin cổ động, tuyên truyền chính trị và các công trình đến: bề
mặt dải phân cách giữa, mép dải phân cách giữa;
d) Các bản vẽ thiết kế kết cấu và biện pháp thi
công hoàn trả công trình đường bộ bị ảnh hưởng;
đ) Đối với biển quảng cáo được xây dựng, lắp đặt
trong hành lang an toàn đường bộ thì phải có phương án thi công để bảo đảm an
toàn giao thông, an toàn cho công trình đường bộ và công trình liền kề;
e) Các tài liệu quy định tại điểm b, điểm c, điểm d
và điểm đ khoản này là bản chính hoặc bản sao (có chứng thực); số lượng hồ sơ:
01 bộ.
2. Đối với việc thi công xây dựng đường dây tải điện,
dây dẫn điện điện áp từ 35 kV trở xuống, đường dây thông tin, viễn thông, gia
cường công trình đường bộ (khi cần thiết để cho phép xe quá khổ giới hạn, xe quá
tải trọng, xe bánh xích lưu hành trên đường bộ), trừ các trường hợp không phải
cấp giấy phép thi công theo quy định tại khoản 3 Điều 32 Luật Đường bộ, thành
phần hồ sơ đề nghị chấp thuận xây dựng, gia cường được thực hiện đồng thời với
hồ sơ cấp giấy phép thi công công trình trên đường bộ đang khai thác. Thành phần
hồ sơ bao gồm: đơn đề nghị (bản chính) chấp thuận đồng thời với cấp giấy phép
thi công công trình trên đường bộ đang khai thác theo quy định tại Mẫu số 02 Phụ
lục III kèm theo Nghị định này, tài liệu quy định tại điểm b, điểm c, điểm d và
điểm e khoản 1 Điều này và biện pháp thi công, phương án tổ chức giao thông.
Điều 18. Trình tự, thủ tục đề
nghị, chấp thuận vị trí, quy mô, kích thước, phương án tổ chức thi công biển quảng
cáo, biển thông tin cổ động, tuyên truyền chính trị; chấp thuận xây dựng, lắp đặt
công trình hạ tầng, công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung trong phạm vi bảo
vệ kết cấu hạ tầng đường bộ; chấp thuận xây dựng, gia cường được thực hiện đồng
thời với hồ sơ cấp giấy phép thi công công trình trên đường bộ đang khai thác
1. Tổ chức, cá nhân đề nghị chấp thuận vị trí, quy
mô, kích thước, phương án tổ chức thi công biển quảng cáo, biển thông tin cổ động,
tuyên truyền chính trị; chấp thuận xây dựng, lắp đặt công trình hạ tầng, công
trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng đường
bộ, chấp thuận xây dựng, gia cường được thực hiện đồng thời với hồ sơ cấp giấy
phép thi công công trình trên đường bộ đang khai thác nộp hồ sơ quy định tại Điều 17 của Nghị định này đến cơ quan có thẩm quyền quy định tại
khoản 2 Điều này, theo một trong các hình thức trực tiếp, thông qua dịch vụ bưu
chính hoặc trực tuyến tại cổng dịch vụ công.
2. Thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính
a) Đối với quốc lộ quy định tại khoản 3 Điều 8 Luật
Đường bộ, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 17 của Nghị
định này và điểm d khoản này, Cục Đường bộ Việt Nam thực hiện đối với đường
bộ cao tốc, hầm đường bộ, công trình hạ tầng đi qua địa bàn hai tỉnh trở lên,
công trình hạ tầng lắp đặt vào cầu phải bổ sung kết cấu gia cố, khi cần đào,
khoan, cắt, xẻ quốc lộ cấp III trở lên, công trình hạ tầng theo đề nghị của cơ
quan quân sự, cơ quan công an, trừ trường hợp chấp thuận xây dựng, gia cường đồng
thời với cấp giấy phép thi công công trình trên đường bộ đang khai thác; Khu Quản
lý đường bộ thực hiện đối với các trường hợp còn lại thuộc phạm vi quản lý;
b) Sở Giao thông vận tải thực hiện đối với các trường
hợp: quốc lộ quy định tại khoản 4 Điều 8 Luật Đường bộ và quy định tại khoản 1 Điều 4, khoản 1 Điều 5, khoản 1 Điều 6 của Nghị định này;
đường khác thuộc phạm vi được giao quản lý, trừ quy định tại điểm d khoản này;
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp
xã thực hiện đối với đường thuộc phạm vi quản lý, trừ quy định tại điểm d khoản
này;
d) Sở Xây dựng thực hiện đối với kết cấu hạ tầng đường
bộ tại đô thị thuộc phạm vi được giao quản lý.
3. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành
chính thực hiện tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và xử lý như sau:
a) Đối với trường hợp nộp trực tiếp, sau khi kiểm
tra thành phần hồ sơ, nếu đúng quy định thì tiếp nhận hồ sơ và viết phiếu hẹn
trả kết quả; hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ đối với trường hợp
không đủ thành phần hồ sơ;
b) Đối với trường hợp nộp gián tiếp, trong phạm vi
02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, kiểm tra thành phần hồ sơ, nếu
không đủ thành phần hồ sơ có văn bản thông báo đến tổ chức, cá nhân để bổ sung,
hoàn thiện;
c) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ
hồ sơ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính tiến
hành thẩm định hồ sơ, nếu đủ điều kiện thì có văn bản chấp thuận vị trí, quy
mô, kích thước, phương án tổ chức giao thông biển quảng cáo, biển thông tin cổ
động, tuyên truyền chính trị theo quy định tại Mẫu số 03 Phụ lục III kèm theo
Nghị định này; chấp thuận xây dựng, lắp đặt công trình hạ tầng, công trình hạ tầng
kỹ thuật sử dụng chung trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ đang khai
thác theo quy định tại Mẫu số 04 Phụ lục III kèm theo Nghị định này; chấp thuận
xây dựng, gia cường đồng thời với cấp giấy phép thi công công trình trên đường
bộ đang khai thác theo quy định tại Mẫu số 05 Phụ lục III kèm theo Nghị định
này. Trường hợp không chấp thuận thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
4. Trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày có văn bản chấp
thuận vị trí, quy mô, kích thước, phương án tổ chức giao thông biển quảng cáo,
biển thông tin cổ động, tuyên truyền chính trị, chấp thuận xây dựng, lắp đặt
công trình hạ tầng, công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung trong phạm vi bảo
vệ kết cấu hạ tầng đường bộ đang khai thác mà chủ công trình chưa triển khai
thi công hoặc chưa hoàn thành thủ tục cấp phép thi công thì phải lập hồ sơ đề
nghị chấp thuận xây dựng, lắp đặt lại.
Trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày có văn bản chấp
thuận xây dựng, lắp đặt đồng thời với cấp giấy phép thi công công trình hạ tầng
trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ đang khai thác mà chủ công trình
chưa triển khai thi công thì phải lập hồ sơ đề nghị chấp thuận xây dựng, lắp đặt
lại.
Điều 19. Quản lý, vận hành,
khai thác, bảo trì công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung với đường bộ
1. Việc quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì công
trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều
20, Điều 35, Điều 36 và Điều 37 của Luật Đường bộ, quy định của pháp luật về
phòng cháy và chữa cháy, quy định của pháp luật về bảo trì công trình xây dựng,
quy định khác của pháp luật có liên quan và quy định của Nghị định này.
2. Chi phí quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì
công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung, các bộ phận lắp đặt công trình khác
vào cầu đường bộ, cống cáp, hào, tuy nen kỹ thuật của hầm đường bộ quy định tại
khoản 3 Điều 20 Luật Đường bộ được thực hiện theo nguyên tắc quy định tại điểm
đ khoản 4 Điều 20 Luật Đường bộ.
3. Chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công
trình hạ tầng lắp đặt vào công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung chịu trách
nhiệm về chi phí và việc thực hiện quản lý, bảo trì các công trình hạ tầng, trừ
khi hợp đồng lắp đặt có quy định khác.
4. Chủ sở hữu, người được giao quản lý, sử dụng
công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung, người quản lý, sử dụng đường bộ, tổ
chức, cá nhân khác căn cứ vào dấu hiệu nhận biết quy định tại khoản
3 Điều 16 của Nghị định này, thông báo kịp thời cho chủ sở hữu hoặc người
quản lý, sử dụng công trình hạ tầng để sửa chữa nếu có hư hỏng, cung cấp thông
tin để phối hợp trong công tác quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng, bảo trì
các loại công trình hạ tầng lắp đặt trong công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng
chung, bảo đảm việc khai thác các công trình an toàn, hiệu quả.
Điều 20. Bảo vệ kết cấu hạ tầng
đường bộ
Công tác bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ được thực
hiện theo quy định tại Điều 21 Luật Đường bộ, quy định khác của pháp luật có
liên quan và các quy định sau:
1. Thực hiện các hoạt động để bảo đảm an toàn kết cấu
hạ tầng đường bộ, bảo đảm an toàn trong khai thác sử dụng kết cấu hạ tầng đường
bộ và kéo dài thời hạn khai thác kết cấu hạ tầng đường bộ, bao gồm:
a) Thực hiện kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa định kỳ,
sửa chữa đột xuất, kiểm định chất lượng, quan trắc công trình và đánh giá an
toàn đối với kết cấu hạ tầng đường bộ. Nội dung công việc kiểm tra, bảo dưỡng,
sửa chữa định kỳ, sửa chữa đột xuất, kiểm định chất lượng, quan trắc công trình
và đánh giá an toàn đối với kết cấu hạ tầng đường bộ thực hiện theo quy định tại
Điều 35 Luật Đường bộ, quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về quản lý,
vận hành, khai thác, bảo trì, bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ và quy định của
pháp luật về xây dựng;
b) Thực hiện tuần đường, tuần kiểm đường bộ để theo
dõi tình trạng kết cấu hạ tầng đường bộ; phát hiện và có biện pháp xử lý đối với
các hư hỏng, xuống cấp của kết cấu hạ tầng đường bộ;
c) Xử lý đối với kết cấu hạ tầng đường bộ không bảo
đảm an toàn cho khai thác sử dụng; xử lý đối với công trình kết cấu hạ tầng đường
bộ hết thời hạn khai thác sử dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng; quyết
định dừng khai thác, sử dụng kết cấu hạ tầng đường bộ trong trường hợp không bảo
đảm an toàn công trình, an toàn giao thông đường bộ;
d) Thực hiện công tác phòng, chống, ứng phó và khắc
phục hậu quả thiên tai đối với kết cấu hạ tầng đường bộ;
đ) Sử dụng kết cấu hạ tầng đường bộ phục vụ vận tải
đường bộ theo quy định của Luật Đường bộ, Luật Trật tự, an toàn giao thông đường
bộ và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn, xử
lý các hành vi bị nghiêm cấm theo quy định tại khoản 1, khoản
2, khoản 3, khoản 4 Điều 7 của Nghị định này và quy định tại điểm b khoản 1
Điều 21 Luật Đường bộ và các quy định sau:
a) Kiểm tra tải trọng xe tại các công trình kiểm
soát tải trọng xe trên đường bộ;
b) Tổ chức thực hiện tuần đường, tuần kiểm đường bộ
để phát hiện và ngăn chặn các hành vi xây dựng công trình trái phép trên đường
bộ và trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ; đấu nối trái phép vào đường
bộ; lấn, chiếm, sử dụng trái phép đất của đường bộ, hành lang an toàn đường bộ
và các hành vi vi phạm đối với kết cấu hạ tầng đường bộ;
c) Khai thác, sử dụng, chuyển nhượng, cho thuê kết
cấu hạ tầng đường bộ trái quy định của Luật Đường bộ, quy định của pháp luật quản
lý, sử dụng tài sản công, quy định của pháp luật xây dựng;
d) Xác định và công khai mốc lộ giới hành lang an
toàn đường bộ, phạm vi đất đã được bồi thường và thu hồi; bảo vệ mốc lộ giới hành
lang an toàn đường bộ và diện tích đất đã được bồi thường, thu hồi.
Đối với dự án đầu tư xây dựng mới đường bộ hoặc
nâng cấp cải tạo đường bộ, mốc lộ giới hành lang an toàn đường bộ được xác định
theo quy mô tuyến đường trong quy hoạch được duyệt và thực hiện cắm mốc lộ giới
trong giai đoạn thực hiện đầu tư xây dựng đường bộ;
đ) Tuyên truyền phổ biến chính sách, pháp luật về bảo
vệ kết cấu hạ tầng đường bộ.
3. Bộ Giao thông vận tải tổ chức thực hiện bảo vệ kết
cấu hạ tầng đường bộ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này đối với quốc lộ
quy định tại khoản 3 Điều 8 Luật Đường bộ và kết cấu hạ tầng đường bộ khác thuộc
phạm vi quản lý.
4. Cục Đường bộ Việt Nam có trách nhiệm trực tiếp tổ
chức thực hiện các hoạt động bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ quy định tại khoản
3 Điều này.
5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện bảo vệ
kết cấu hạ tầng đường bộ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này đối với quốc
lộ quy định tại khoản 4 Điều 8 Luật Đường bộ và quy định tại khoản
1 Điều 4, khoản 1 Điều 5, khoản 1 Điều 6 của Nghị định này, đường tỉnh và kết
cấu hạ tầng đường bộ khác thuộc phạm vi quản lý.
6. Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm trực tiếp tổ
chức thực hiện các hoạt động bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ quy định tại khoản
5 Điều này.
7. Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp
xã trực tiếp tổ chức thực hiện bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều này đối với kết cấu hạ tầng đường bộ thuộc phạm vi quản lý.
8. Người quản lý, sử dụng đường bộ trực tiếp tổ chức
thực hiện bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ đối với kết cấu hạ tầng đường bộ thuộc
phạm vi quản lý; tổ chức lập và cung cấp cho Ủy ban nhân dân cấp xã bản vẽ thể
hiện sơ đồ và vị trí mốc lộ giới hành lang an toàn đường bộ đang khai thác để
công bố công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có tuyến đường bộ.
9. Chủ đầu tư dự án xây dựng đường bộ tổ chức lập
và cung cấp bản vẽ thể hiện sơ đồ và vị trí mốc lộ giới hành lang an toàn đường
bộ đối với đường bộ thuộc phạm vi dự án để công bố công khai tại trụ sở Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi có dự án.
Điều 21. Sử dụng tạm thời lòng
đường, vỉa hè vào mục đích khác
1. Việc sử dụng tạm thời lòng đường, vỉa hè vào mục
đích khác bao gồm:
a) Phục vụ các hoạt động: sự kiện chính trị và hoạt
động văn hóa, thể thao; phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai; cứu nạn, cứu
hộ; phòng, chống cháy nổ; tìm kiếm cứu nạn; phòng, chống dịch bệnh;
b) Phục vụ thi công xây dựng công trình;
c) Tập kết, thu gom rác thải, vật liệu xây dựng;
d) Tổ chức sự kiện tang lễ;
đ) Tổ chức đám cưới;
e) Sử dụng vào việc trông, giữ phương tiện tham gia
giao thông trong trường hợp cần thiết;
g) Đối với trường hợp sử dụng lòng đường vào mục
đích khác quy định tại điểm c, điểm d, điểm đ và điểm e khoản 1 Điều này chỉ được
thực hiện trên các tuyến đường huyện, đường xã, đường thôn, đường chuyên dùng,
đường đô thị nhưng không bao gồm đường phố chính đô thị theo quy định của tiêu
chuẩn kỹ thuật quốc gia về đường đô thị;
h) Không sử dụng lòng đường, vỉa hè đường cao tốc
và quốc lộ vào các mục đích quy định tại điểm c, điểm d, điểm đ và điểm e khoản
này.
2. Việc sử dụng lòng đường, vỉa hè vào mục đích
khác chỉ được thực hiện khi có phương án tổ chức giao thông, không gây ùn tắc
giao thông đối với đoạn đường có lòng đường, vỉa hè sử dụng vào mục đích khác
hoặc có phương án phân luồng giao thông đường bộ tránh đoạn tuyến có sử dụng
lòng, đường vỉa hè vào mục đích khác và phải thực hiện các quy định tại điểm a,
điểm b khoản 3 Điều 77 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
3. Thành phần hồ sơ đề nghị sử dụng lòng đường, vỉa
hè vào mục đích khác bao gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp phép sử dụng tạm thời lòng
đường, vỉa hè vào mục đích khác (bản chính) theo Mẫu số 01 Phụ lục IV kèm theo
Nghị định này;
b) Phương án sử dụng tạm thời lòng đường vỉa hè vào
mục đích khác, phương án tổ chức giao thông (bản chính hoặc bản sao có chứng thực)
quy định tại khoản 2 Điều này;
c) Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
4. Tổ chức, cá nhân sử dụng tạm thời lòng đường, vỉa
hè vào mục đích khác nộp hồ sơ đề nghị theo một trong các hình thức trực tiếp,
thông qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến tại cổng dịch vụ công đến cơ quan
có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính quy định tại khoản 5 Điều này.
5. Thẩm quyền cấp phép sử dụng tạm thời lòng đường,
vỉa hè vào mục đích khác
a) Khu Quản lý đường bộ thực hiện đối với quốc lộ
được giao quản lý, trừ quy định tại điểm d khoản này;
b) Sở Giao thông vận tải thực hiện đối với đường được
giao quản lý, trừ quy định tại điểm d khoản này;
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp
xã thực hiện đối với đường được giao quản lý, trừ quy định tại điểm d khoản
này;
d) Sở Xây dựng đối với vỉa hè trong đô thị thuộc phạm
vi được giao quản lý.
6. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành
chính quy định tại khoản 5 Điều này thực hiện tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và xử lý
như sau:
a) Đối với trường hợp nộp trực tiếp, sau khi kiểm
tra thành phần hồ sơ, nếu đúng quy định thì tiếp nhận hồ sơ và viết phiếu hẹn
trả kết quả; hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ đối với trường hợp
không đủ thành phần hồ sơ;
b) Đối với trường hợp nộp gián tiếp, trong ngày tiếp
nhận hồ sơ đối với đám tang và trong phạm vi 02 ngày làm việc đối với các trường
hợp khác kể từ ngày nhận được hồ sơ, kiểm tra thành phần hồ sơ, nếu không đủ
thành phần hồ sơ có văn bản thông báo đến tổ chức, cá nhân để bổ sung, hoàn thiện;
c) Trong thời hạn không quá 01 ngày đối với đám
tang, không quá 05 ngày làm việc đối với các trường hợp khác, cơ quan có thẩm
quyền giải quyết thủ tục hành chính tiến hành kiểm tra nếu đủ điều kiện quy định
tại khoản 1 Điều 77 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ và các quy định tại
khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này thì có văn bản cấp phép sử dụng tạm thời
lòng đường, vỉa hè vào mục đích khác. Mẫu văn bản cấp phép quy định tại Mẫu số
02 Phụ lục IV kèm theo Nghị định này. Trường hợp không cấp phép thì phải có văn
bản trả lời và nêu rõ lý do.
7. Trách nhiệm của cơ quan chấp thuận sử dụng tạm
thời lòng đường, vỉa hè vào mục đích khác giao thông
a) Gửi văn bản cấp phép sử dụng tạm thời lòng đường,
vỉa hè vào mục đích khác cho Cảnh sát giao thông hoặc Cơ quan công an làm nhiệm
vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trên tuyến đường;
b) Hướng dẫn, kiểm tra, xử lý tổ chức, cá nhân sử dụng
lòng đường, vỉa hè vào mục đích khác đối với các việc: bảo đảm giao thông, an
toàn giao thông; quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng đường bộ; xử lý vi phạm
hành chính theo quy định của pháp luật;
c) Phối hợp với Cảnh sát giao thông, Cơ quan công
an làm nhiệm vụ trên tuyến và Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp
xã, người quản lý, sử dụng đường bộ trong công tác bảo đảm an toàn giao thông
và các công việc cần thiết khác.
8. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc sử dụng
lòng đường, vỉa hè vào mục đích khác
a) Thực hiện đúng nội dung giấy phép sử dụng tạm thời
lòng đường, vỉa hè vào mục đích khác và phương án sử dụng tạm thời lòng đường,
vỉa hè vào mục đích khác; thực hiện các quy định tại khoản 2 và điểm b khoản 3
Điều 77 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ;
b) Chỉ được sử dụng tạm thời lòng đường, vỉa hè
đúng mục đích và thời gian sử dụng tạm thời được cơ quan có thẩm quyền cấp
phép;
c) Chấp hành các yêu cầu của Cảnh sát giao thông,
Cơ quan công an làm nhiệm vụ trên tuyến; không làm mất trật tự, an toàn giao
thông đường bộ; thực hiện các phương án tổ chức giao thông của Cảnh sát giao
thông, Cơ quan công an; xử lý kịp thời các tình huống phát sinh bảo đảm an toàn
cho người, phương tiện tham gia các sự kiện và người, phương tiện tham gia giao
thông;
d) Thực hiện các biện pháp, công việc để bảo đảm an
toàn cháy, nổ, an toàn công trình, bảo vệ môi trường theo các quy định của pháp
luật về phòng cháy và chữa cháy, pháp luật về bảo vệ môi trường, pháp luật về
xây dựng và pháp luật khác có liên quan;
đ) Trả lại nguyên trạng lòng đường, vỉa hè khi kết
thúc việc sử dụng; bồi thường thiệt hại gây ra nếu hư hỏng kết cấu hạ tầng đường
bộ.
9. Hết thời hạn cấp phép sử dụng lòng đường, vỉa hè
vào mục đích khác, tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng tiếp thì thực hiện thủ tục
cấp phép lại theo quy định tại khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều này.
Chương IV
TỔ CHỨC GIAO THÔNG, KẾT
NỐI GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Mục 1. TỔ CHỨC GIAO THÔNG
Điều 22. Nội dung tổ chức giao
thông đường bộ trong giai đoạn quy hoạch
1. Nội dung tổ chức giao thông đường bộ trong giai
đoạn quy hoạch mạng lưới đường bộ bao gồm:
a) Đánh giá nhu cầu vận tải đường bộ thời kỳ quy hoạch
và xác định các tuyến đường bộ, quy mô đường bộ trong các quy hoạch;
b) Phương hướng kết nối đường bộ giữa các vùng kinh
tế - xã hội, khu vực, địa bàn đô thị và nông thôn; kết nối với các đầu mối giao
thông: cảng hàng không, sân bay, cảng biển, cảng đường thủy nội địa, ga đường sắt,
bến xe, bãi đỗ xe, các khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghiệp và các vị
trí, khu vực, địa bàn khác.
2. Nội dung tổ chức giao thông đường bộ trong giai
đoạn quy hoạch kết cấu hạ tầng đường bộ bao gồm:
a) Các quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Xác định hướng tuyến cơ bản của đường bộ và các
điểm giao cắt giữa đường chính với các tuyến đường bộ khác trong quy hoạch;
phương án kết nối phương thức vận tải đường bộ với các phương thức vận tải
khác.
Điều 23. Nội dung tổ chức giao
thông đường bộ trong giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng, thiết kế công trình
đường bộ, trước khi đưa đường bộ đã hoàn thành đầu tư vào khai thác
1. Nội dung tổ chức giao thông đường bộ trong giai đoạn
lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng bao gồm:
a) Xác định mục tiêu phục vụ giao thông đường bộ của
dự án, bảo đảm phù hợp quy hoạch được duyệt và đáp ứng nhu cầu vận tải đường bộ;
b) Xác định quy mô, số lượng, hình thức nút giao kết
nối tuyến đường trong dự án với các tuyến đường bộ trong khu vực;
c) Xác định phương án chủ yếu đầu tư, xây dựng các
công trình phụ trợ gắn liền với đường bộ, phương tiện, thiết bị phục vụ quản
lý, vận hành, khai thác đường bộ; các công trình an toàn giao thông; phương án
bố trí báo hiệu đường bộ, chiếu sáng đường bộ, hệ thống quản lý giao thông
thông minh, trung tâm quản lý, điều hành giao thông tuyến đường cao tốc.
2. Tổ chức giao thông trong giai đoạn thiết kế công
trình đường bộ, bao gồm các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 25 Luật Đường bộ
và thiết kế chi tiết các loại báo hiệu đường bộ đối với từng đoạn đường, từng
nút giao và phải bảo đảm: phù hợp với quy mô, các chỉ tiêu kỹ thuật công trình,
từng bộ phận, hạng mục công trình đang đầu tư xây dựng; phù hợp với Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ; thiết kế chi tiết các công trình phụ trợ gắn
liền với đường bộ, công trình an toàn giao thông, hệ thống quản lý giao thông
thông minh, trung tâm quản lý, điều hành giao thông tuyến đường cao tốc, xác định
danh mục, quy mô, công suất, tính năng các phương tiện, thiết bị phục vụ quản
lý, vận hành, khai thác đường bộ.
3. Tổ chức giao thông trước khi bàn giao đưa công
trình vào khai thác, bao gồm thực hiện các công việc sau:
a) Lập, phê duyệt phương án tổ chức giao thông đối
với đường cao tốc theo quy định tại điểm k khoản 2 Điều 25 Luật Đường bộ;
b) Rà soát công trình an toàn giao thông, báo hiệu
đường bộ và các công trình khác phục vụ cho tổ chức giao thông đường bộ đã được
đầu tư so với dự án và thiết kế được duyệt;
c) Sửa đổi, bổ sung các nội dung cần thiết đối với
hồ sơ thiết kế và thi công theo kết quả thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông
đường bộ, phương án tổ chức giao thông được duyệt; điều chỉnh, bổ sung báo hiệu
đường bộ, công trình an toàn giao thông và các trường hợp cần thiết khác để bảo
đảm giao thông thông suốt, an toàn khi đưa công trình đường bộ vào khai thác, sử
dụng.
4. Chủ đầu tư có trách nhiệm:
a) Tổ chức thực hiện các quy định tại khoản 1, khoản
2 và khoản 3 Điều này;
b) Lấy ý kiến Cơ quan Cảnh sát giao thông làm nhiệm
vụ trên đường, địa bàn đối với: phương án tổ chức giao thông đường cao tốc trước
khi trình duyệt; công tác tổ chức giao thông trước khi bàn giao đưa vào khai
thác sử dụng đường cấp I, cấp II, đường phố chính đô thị, cầu và hầm đường bộ cấp
đặc biệt, cấp I, cấp II;
c) Bàn giao cho Cơ quan Cảnh sát giao thông trên đường,
địa bàn để vận hành, khai thác, sử dụng đèn tín hiệu giao thông.
Điều 24. Tổ chức giao thông đường
bộ trong giai đoạn quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng công trình đường bộ
1. Tổ chức giao thông đường bộ trong giai đoạn quản
lý, vận hành, khai thác, sử dụng công trình đường bộ, bao gồm các công việc quy
định tại khoản 2, khoản 4 Điều 25 Luật Đường bộ và thực hiện các quy định sau:
a) Thực hiện theo dõi, đánh giá tình hình giao
thông trên tuyến đường; phát hiện: điểm hay xảy ra tai nạn giao thông đường bộ,
điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông đường bộ, các bất cập về tổ chức giao thông,
các vị trí ùn tắc giao thông; tổ chức đếm các loại ô tô, xe máy chuyên dùng tham
gia giao thông;
b) Điều chỉnh tổ chức giao thông đường bộ, xử lý
các tồn tại hạn chế tại điểm a khoản này để khắc phục tình trạng không bảo đảm
an toàn giao thông, ùn tắc giao thông trong quá trình khai thác, sử dụng đường
bộ;
c) Điều chỉnh, bổ sung báo hiệu đường bộ và công
trình an toàn giao thông đường bộ phù hợp với tổ chức giao thông quy định tại
điểm b khoản này.
2. Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
tổ chức giao thông trên các tuyến đường bộ đang khai thác, sử dụng thuộc phạm
vi quản lý; hướng dẫn, kiểm tra cơ quan, tổ chức thực hiện quy định tại khoản
3, khoản 4 Điều này.
Từ ngày 15 tháng 02 năm 2025: đối với xe chở người
bốn bánh có gắn động cơ, chỉ tổ chức hoạt động trên các tuyến đường có đặt biển
báo tốc độ khai thác tối đa 30 km/h áp dụng cho tất cả các phương tiện tham gia
giao thông; đối với xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ, chỉ tổ chức hoạt động
trên các tuyến đường có đặt biển báo tốc độ khai thác tối đa 50 km/h áp dụng
cho tất cả các phương tiện tham gia giao thông, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu
trách nhiệm tổ chức kiểm tra, giám sát chặt chẽ lịch trình, thời gian và phạm
vi hoạt động của xe bốn bánh có gắn động cơ theo đúng quy định của pháp luật.
3. Cục Đường bộ Việt Nam, Sở Giao thông vận tải, Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm:
a) Trực tiếp tổ chức thực hiện các quy định tại khoản
1 Điều này đối với đường bộ được giao quản lý;
b) Phối hợp, lấy ý kiến của Cơ quan Cảnh sát giao
thông được giao điều khiển giao thông đường bộ đối với các trường hợp xử lý các
bất cập về tổ chức giao thông, các vị trí ùn tắc giao thông đối với đường cao tốc,
đường cấp I, cấp II, đường phố chính đô thị, cầu và hầm đường bộ cấp đặc biệt,
cấp I, cấp II và các trường hợp cần thiết;
c) Thực hiện phương án tổ chức giao thông đường cao
tốc đã được phê duyệt;
d) Hướng dẫn, kiểm tra người quản lý, sử dụng đường
bộ thực hiện quy định tại khoản 4 Điều này; yêu cầu khắc phục tồn tại về tổ chức
giao thông; xử lý hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý vi phạm về tổ chức
giao thông.
4. Người quản lý, sử dụng đường bộ thực hiện các
quy định sau đối với đường bộ thuộc phạm vi quản lý:
a) Các công việc quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Thực hiện phương án tổ chức giao thông đường cao
tốc đã được phê duyệt;
c) Bàn giao cho Cơ quan Cảnh sát giao thông trên đường,
địa bàn để vận hành, khai thác, sử dụng đèn tín hiệu giao thông (trừ các đèn
tín hiệu giao thông đã được chủ đầu tư dự án xây dựng công trình đường bộ bàn
giao theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 23 của Nghị định này);
thực hiện công tác bảo trì các đèn tín hiệu giao thông trên tuyến thuộc phạm vi
quản lý.
5. Cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 3 Điều này
có trách nhiệm quyết định thực hiện các biện pháp tổ chức giao thông đường
chuyên dùng trong thời gian sử dụng đường chuyên dùng hoặc quyết định sử dụng
đường chuyên dùng vào mục đích giao thông công cộng.
Điều 25. Tổ chức giao thông tại
các đoạn đường khi có hoạt động thi công xây dựng trên đường bộ đang khai thác
1. Tổ chức giao thông tại các đoạn đường bộ khi có
hoạt động thi công xây dựng trên đường bộ đang khai thác, bao gồm:
a) Thi công công trình trên đường bộ đang khai thác
quy định tại khoản 1 Điều 32 Luật Đường bộ;
b) Thi công xây dựng công trình cải tạo, nâng cấp,
mở rộng thuộc các dự án đầu tư xây dựng công trình đường bộ; thi công xây dựng
đường bộ khác giao cắt với đường bộ đang khai thác; thi công gia cường công
trình đường bộ khi cần thiết để cho phép xe quá khổ giới hạn, xe quá tải trọng,
xe bánh xích, xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng lưu hành trên đường bộ;
thi công nút giao đấu nối với đường bộ đang khai thác.
2. Biện pháp tổ chức giao thông trên đường bộ đang
khai thác bao gồm:
a) Lập hồ sơ thiết kế bản vẽ mặt bằng, mặt cắt đứng,
mặt cắt ngang công trình và các bản vẽ khác mô tả: phạm vi thực hiện tổ chức
giao thông và khu vực lân cận; phần đường sử dụng cho phương tiện tham gia giao
thông theo từng chiều đường, phương án sử dụng đường tránh, cầu tạm để bảo đảm
giao thông; chiều rộng mặt đường, làn đường dành cho giao thông; sơ đồ phân luồng
giao thông sang các tuyến đường khác để tránh vị trí đang thi công; kết cấu
công trình, hạng mục công trình cần sửa chữa, gia cường, công trình hoàn trả
sau khi hoàn thành thi công trên đường đang khai thác và các nội dung cần thiết
khác; kèm theo thuyết minh biện pháp tổ chức giao thông khi thi công trên đoạn
đường đang khai thác bao gồm các nội dung: trình bày về phương án bảo đảm giao
thông, phân làn giao thông theo từng chiều cho người, phương tiện tham gia giao
thông qua đoạn đường có hoạt động thi công xây dựng; phương án phân luồng một,
một số hoặc toàn bộ phương tiện và người tham gia giao thông đi trên tuyến đường
khác trong thời gian thi công xây dựng trên đường đang khai thác; thời gian thực
hiện tổ chức giao thông;
b) Tổ chức thực hiện điều chỉnh, bổ sung báo hiệu
đường bộ; điều chỉnh, bổ sung công trình an toàn giao thông, đèn cảnh báo giao
thông và chiếu sáng ban đêm; bố trí trực chốt phục vụ bảo đảm giao thông (nếu
có);
c) Bố trí thời gian thực hiện tổ chức giao thông,
thời gian phân làn, phân luồng giao thông.
3. Chủ đầu tư dự án xây dựng công trình trong phạm
vi đường bộ đang khai thác chịu trách nhiệm về chi phí và việc tổ chức thực hiện
biện pháp tổ chức giao thông trên đường bộ đang khai thác quy định tại khoản 2
Điều này từ khi nhận bàn giao mặt bằng từ người quản lý, sử dụng đường bộ đến
khi kết thúc việc thi công trên đường đang khai thác; kiểm tra, giám sát nhà thầu
thi công trên đường bộ đang khai thác thực hiện quy định tại khoản 4 Điều này
và các quy định của pháp luật có liên quan.
4. Nhà thầu thi công trên đường bộ đang khai thác sử
dụng
a) Thực hiện việc thi công trên đường bộ đang khai
thác theo quy định của Luật Đường bộ, quy định của Nghị định này và hợp đồng ký
kết với chủ đầu tư;
b) Thực hiện biện pháp tổ chức giao thông khi thi
công trên đường bộ đang khai thác bảo đảm giao thông an toàn, thông suốt qua
khu vực thi công;
c) Chấp hành quy định của giấy phép thi công công
trình trên đường bộ đang khai thác.
5. Cơ quan quản lý đường bộ, người quản lý, sử dụng
đường bộ kiểm tra, theo dõi việc thực hiện các nội dung quy định tại khoản 2,
khoản 3 và khoản 4 Điều này; tạm đình chỉ, thu hồi giấy phép thi công trên đường
đang khai thác, xử lý vi phạm theo thẩm quyền đối với tổ chức, cá nhân vi phạm
quy định về tổ chức giao thông trên đường bộ đang khai thác, hoặc kiến nghị cơ
quan có thẩm quyền xử lý vi phạm.
Điều 26. Lập, thẩm định, phê
duyệt phương án tổ chức giao thông trước khi đưa đường cao tốc vào khai thác,
phê duyệt điều chỉnh, bổ sung phương án tổ chức giao thông đường cao tốc trong
thời gian khai thác
1. Trách nhiệm lập phương án tổ chức giao thông đường
cao tốc
a) Đối với dự án xây dựng đường cao tốc, chủ đầu tư
dự án tổ chức lập phương án tổ chức giao thông và đề nghị cơ quan quy định tại
khoản 2 Điều này phê duyệt trước khi đưa đường cao tốc vào khai thác sử dụng;
b) Đối với đường cao tốc đã đưa vào khai thác cần
điều chỉnh phương án tổ chức giao thông để bảo đảm trật tự, an toàn giao thông,
phù hợp với kết cấu hạ tầng đường bộ đang khai thác, lưu lượng, tải trọng và
các loại phương tiện tham gia giao thông trên tuyến, người quản lý, sử dụng đường
cao tốc tổ chức lập phương án tổ chức giao thông điều chỉnh và đề nghị cơ quan
quy định tại khoản 2 Điều này phê duyệt.
2. Thẩm quyền phê duyệt phương án tổ chức giao
thông đường cao tốc
a) Cục Đường bộ Việt Nam tổ chức thẩm định, phê duyệt
phương án tổ chức giao thông đường cao tốc trước khi đưa đường cao tốc vào khai
thác; thẩm định, phê duyệt điều chỉnh phương án tổ chức giao thông đường cao tốc
trong thời gian khai thác đường cao tốc đối với: đường cao tốc thuộc phạm vi quản
lý của Bộ Giao thông vận tải; đường cao tốc do Bộ Giao thông vận tải là cơ quan
ký hợp đồng dự án đối tác công tư; đường cao tốc Nhà nước giao doanh nghiệp nhà
nước đầu tư xây dựng, quản lý, khai thác;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thẩm định, phê
duyệt (hoặc phân cấp, ủy quyền thẩm định, phê duyệt) phương án tổ chức giao
thông đường cao tốc trước khi đưa đường cao tốc vào khai thác; điều chỉnh
phương án tổ chức giao thông đường cao tốc trong thời gian khai thác, trừ trường
hợp quy định tại điểm a khoản này.
3. Hồ sơ đề nghị phê duyệt phương án tổ chức giao
thông trước khi đưa đường cao tốc vào khai thác, sử dụng, phương án tổ chức
giao thông điều chỉnh trong thời gian khai thác đường cao tốc được nộp theo một
trong các hình thức trực tiếp, thông qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến tại
cổng dịch vụ công đến cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy định tại khoản 2 Điều
này. Thành phần hồ sơ bao gồm:
a) Tờ trình phê duyệt (bản chính) theo quy định tại
Mẫu số 01 Phụ lục V kèm theo Nghị định này;
b) Phương án tổ chức giao thông đường cao tốc trước
khi đưa vào khai thác, phương án điều chỉnh tổ chức giao thông đường cao tốc
đang khai thác (bản chính hoặc bản sao có chứng thực);
c) Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
4. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành
chính quy định tại khoản 2 Điều này thực hiện tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và xử
lý như sau:
a) Đối với trường hợp nộp trực tiếp, sau khi kiểm
tra thành phần hồ sơ, nếu đúng quy định thì tiếp nhận hồ sơ và viết phiếu hẹn
trả kết quả; hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ đối với trường hợp
không đủ thành phần hồ sơ;
b) Đối với trường hợp nộp gián tiếp, trong phạm vi
02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, kiểm tra thành phần hồ sơ, nếu
không đủ thành phần hồ sơ có văn bản thông báo đến tổ chức, cá nhân để bổ sung,
hoàn thiện;
c) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ
hồ sơ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính hoàn
thành việc thẩm định phương án tổ chức giao thông, phương án tổ chức giao thông
điều chỉnh, nếu đủ điều kiện thì ban hành quyết định phê duyệt theo quy định tại
Mẫu số 02 Phụ lục V kèm theo Nghị định này. Trường hợp không phê duyệt thì phải
có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
5. Chi phí lập phương án tổ chức giao thông được
tính trong chi phí tư vấn thiết kế khi đầu tư xây dựng công trình đường cao tốc;
chi phí khảo sát, lập phương án tổ chức giao thông điều chỉnh khi đường cao tốc
đã đưa vào khai thác được tính trong chi phí quản lý, vận hành, khai thác và bảo
trì đường cao tốc.
6. Đối với trường hợp đầu tư xây dựng dự án xây dựng
đường cao tốc kết nối với đường cao tốc đang khai thác, trước khi phê duyệt
phương án tổ chức giao thông dự án xây dựng đường cao tốc phải thực hiện các
quy định sau:
a) Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án tổ chức
giao thông có văn bản lấy ý kiến của người quản lý, sử dụng đường cao tốc đang
khai thác về các nội dung tổ chức giao thông tại vị trí kết nối giao thông dự
án xây dựng đường cao tốc và đường cao tốc đang khai thác; công tác phối hợp kiểm
soát tải trọng xe và việc thu phí sử dụng đường cao tốc;
b) Thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề
nghị, người quản lý, sử dụng đường cao tốc đang khai thác, sử dụng có văn bản
trả lời ý kiến đối với cơ quan đề nghị.
Mục 2. KẾT NỐI GIAO THÔNG VÀ ĐẤU
NỐI ĐƯỜNG BỘ
Điều 27. Kết nối giao thông
các tuyến đường bộ
1. Vị trí nút giao thông đường bộ (nút giao đấu nối)
để kết nối các tuyến đường bộ với nhau mà các tuyến đường bộ đó được xác định
trong các quy hoạch mạng lưới đường bộ, quy hoạch kết cấu hạ tầng đường bộ,
phương án phát triển mạng lưới giao thông trong quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh,
mạng lưới giao thông đối ngoại, mạng lưới giao thông chính cấp đô thị trong quy
hoạch đô thị, mạng lưới giao thông chính trong các quy hoạch khác được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì không phải thực hiện quy định tại Điều 29 của Nghị định này. Trường hợp quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia, tiêu chuẩn kỹ thuật có quy định về khoảng cách các nút giao đấu nối thì phải
bảo đảm quy định này.
2. Nút giao đấu nối được thiết kế, xây dựng tuân thủ
quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật; phù hợp với cấp đường và bảo đảm an toàn giao
thông, năng lực thông hành của tuyến đường.
3. Dự án đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp, mở
rộng đường bộ đang khai thác (sau đây gọi chung là dự án xây dựng đường bộ) phải
xây dựng đường gom, đường bên, đường nhánh theo quy định sau:
a) Đường bên được xây dựng bên cạnh đường chính
theo quy định tại khoản 6 Điều 28 Luật Đường bộ và quy định tại điểm b và điểm
c khoản này;
b) Khi dự án xây dựng đường bộ cắt qua các cơ sở hiện
hữu quy định tại khoản 3 Điều 9 Luật Đường bộ mà không cho phép các cơ sở này đấu
nối trực tiếp vào tuyến đường thuộc dự án xây dựng đường bộ thì dự án xây dựng
đường bộ phải xây dựng đường gom, đường bên, đường nhánh để gom các phương tiện
tham gia giao thông từ các cơ sở này đi trên đường gom, đường bên trước khi kết
nối vào nút giao với dự án xây dựng đường bộ, hoặc đi trên đường gom, đường bên
sau đó đi vào đường nhánh trước khi kết nối vào dự án xây dựng đường bộ;
c) Các trường hợp khác cần xây dựng đường gom, đường
bên, đường nhánh của dự án xây dựng đường bộ để bảo đảm trật tự, an toàn giao
thông, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
4. Kết nối các tuyến đường bộ hiện hữu đang khai
thác với dự án xây dựng đường bộ được thực hiện như sau:
a) Đường hiện hữu đang khai thác được kết nối giao
thông với dự án xây dựng đường bộ thông qua đường gom, đường bên, đường nhánh
theo quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Trừ các trường hợp quy định tại điểm a khoản
này, đường hiện hữu đang khai thác được đấu nối vào dự án đường bộ khi đường hiện
hữu đáp ứng một hoặc các quy định sau: đường hiện hữu cùng hoặc thuộc cấp quản
lý cao hơn; đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều này; bảo đảm khoảng cách các vị
trí đấu nối quy định trong quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy định tại khoản
1 Điều 29 của Nghị định này;
c) Trường hợp đấu nối trực tiếp đường hiện hữu đang
khai thác vào dự án xây dựng đường bộ nhưng không bảo đảm trật tự, an toàn giao
thông thì việc kết nối với dự án xây dựng đường bộ phải thông qua đường gom, đường
bên, đường nhánh đã xây dựng;
d) Việc thực hiện xây dựng, cải tạo nút giao đấu nối
quy định tại điểm b khoản này, nút giao đường nhánh đấu nối vào dự án xây dựng
đường bộ quy định tại điểm a và điểm c khoản này được thực hiện trong dự án xây
dựng đường bộ.
5. Xây dựng đường gom, đường bên của đường bộ là đường
chính đang khai thác:
a) Chủ sở hữu, người quản lý đường bộ chuyên dùng
xây dựng đường gom, đường bên thuộc phạm vi quản lý đối với trường hợp cần thực
hiện để bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường chuyên dùng là đường chính;
b) Chủ đầu tư các khu công nghiệp, khu chế xuất,
khu kinh tế, khu đô thị và chủ đầu tư các cơ sở sản xuất, kinh doanh có trách
nhiệm xây dựng đường gom đi qua cơ sở của mình để kết nối với các hệ thống đường
bộ trong khu vực, trừ trường hợp đã có đường gom, đường bên đáp ứng lưu lượng
xe thiết kế của các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu đô thị và
các cơ sở sản xuất, kinh doanh hoặc không cần phải xây dựng đường gom;
c) Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức xây dựng đường
gom, đường bên đối với các trường hợp không quy định tại điểm a và điểm b khoản
này để kết nối giao thông khu vực, địa bàn với đường chính đi qua khu vực để bảo
đảm trật tự, an toàn giao thông và đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội,
bảo đảm quốc phòng, an ninh trên địa bàn.
6. Các khu vực dân cư, cơ quan, tổ chức, cơ sở dịch
vụ, sản xuất kinh doanh, các địa điểm khác kết nối giao thông với đường cao tốc,
quốc lộ và các đường chính đi qua khu vực, địa bàn thông qua đường gom, đường
bên, đường nhánh.
7. Trường hợp nút giao đấu nối các khu vực dân cư,
cơ quan, tổ chức, cơ sở dịch vụ, sản xuất kinh doanh, các địa điểm khác đấu nối
trực tiếp vào quốc lộ trừ đường cao tốc và đường chính đi qua khu vực, địa bàn
mà tại các vị trí này, Ủy ban nhân dân các cấp chưa xây dựng đường bên, đường
gom để gom các phương tiện tham gia giao thông thì được phép tồn tại nút giao
hiện hữu cho đến khi có đường gom, đường bên với điều kiện nút giao đó phải bảo
đảm an toàn giao thông.
Điều 28. Vị trí nút giao đấu nối
đường khác vào đường cao tốc
1. Vị trí nút giao đấu nối đường khác vào đường cao
tốc ngoài đô thị được xác định trong giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng phù hợp
quy hoạch mạng lưới đường bộ, quy hoạch kết cấu hạ tầng đường bộ, quy hoạch
vùng, quy hoạch tỉnh.
2. Trường hợp bổ sung vị trí nút giao đấu nối đường
khác với đường cao tốc ngoài quy định tại khoản 1 Điều này trong giai đoạn đầu
tư xây dựng đường cao tốc, giai đoạn khai thác đường cao tốc thì phải bảo đảm:
a) Đường khác đề nghị đấu nối với đường cao tốc có
trong quy hoạch được duyệt;
b) Khoảng cách điểm đấu nối, quy mô nút giao đấu nối
phải bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và tiêu chuẩn thiết kế đường cao tốc.
3. Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
chấp thuận bổ sung vị trí đấu nối với đường cao tốc thuộc phạm vi quản lý đối với
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Cơ quan, tổ chức đề nghị đấu nối vào đường cao tốc
quy định tại khoản 2 Điều này nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị theo một trong các hình
thức trực tiếp, thông qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến tại cổng dịch vụ
công đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính quy định tại khoản
3 Điều này. Thành phần hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị đấu nối vào đường cao tốc (bản
chính) theo Mẫu số 01 Phụ lục VI kèm theo Nghị định này;
b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực: chủ trương
đầu tư nút giao đấu nối đường khác vào đường cao tốc, thiết kế nút giao đấu nối
vào đường cao tốc (nếu có).
5. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành
chính quy định tại khoản 3 Điều này thực hiện tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và xử
lý như sau:
a) Đối với trường hợp nộp trực tiếp, sau khi kiểm
tra thành phần hồ sơ, nếu đúng quy định thì tiếp nhận hồ sơ và viết phiếu hẹn
trả kết quả; hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ đối với trường hợp
không đủ thành phần hồ sơ;
b) Đối với trường hợp nộp gián tiếp, trong phạm vi
02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, kiểm tra thành phần hồ sơ, nếu
không đủ thành phần hồ sơ có văn bản thông báo đến tổ chức, cá nhân để bổ sung,
hoàn thiện;
c) Trường hợp phải lấy ý kiến của các cơ quan thì
sau 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ thành phần hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền
giải quyết thủ tục hành chính tiến hành lấy ý kiến. Cơ quan, tổ chức được lấy ý
kiến có trách nhiệm trả lời Bộ Giao thông vận tải hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của cơ
quan có thẩm quyền.
d) Trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc kể từ
khi nhận được hồ sơ đề nghị hoặc 7 ngày sau khi nhận được ý kiến của các cơ
quan (đối với trường hợp phải lấy ý kiến), cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ
tục hành chính tiến hành kiểm tra nếu đủ điều kiện thì có văn bản chấp thuận
nút giao đấu nối vào đường bộ theo quy định tại Mẫu số 02 Phụ lục VI kèm theo
Nghị định này. Trường hợp không chấp thuận thì phải có văn bản trả lời và nêu
rõ lý do.
6. Vị trí đấu nối đường khác trong đô thị với đường
cao tốc đô thị được thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Tuyến đường kết nối vào đường cao tốc đô thị
theo quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch khác được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt;
b) Thực hiện trong dự án đầu tư xây dựng đường cao
tốc đô thị được duyệt.
7. Đối với đường chính quy hoạch thành đường cao tốc,
sau khi hoàn thành đầu tư xây dựng thành đường cao tốc, các tuyến đường bộ trước
đây đấu nối vào đường chính được kết nối giao thông với đường cao tốc thông qua
đường gom, đường bên của đường cao tốc hoặc đường khác để kết nối vào nút giao
của đường cao tốc.
Điều 29. Đấu nối đối với trường
hợp kết nối với đường bộ không có trong các quy hoạch
1. Trừ trường hợp đấu nối quy định tại khoản 1 Điều 27 và các trường hợp quy định tại khoản
1, khoản 2, khoản 6 Điều 28 của Nghị định này, vị trí nút giao đấu nối mới
vào quốc lộ phải bảo đảm khoảng cách theo quy định sau:
a) Đối với đường cấp I, cấp II: không nhỏ hơn 2000
mét;
b) Đối với đường cấp III: không nhỏ hơn 1500 mét;
c) Không nhỏ hơn 1000 mét đối với đường cấp IV, cấp
V và cấp VI;
d) Đối với các trường hợp quốc lộ từ 4 làn ô tô trở
lên và có dải phân cách giữa chia đường thành hai chiều riêng biệt, khoảng cách
các nút giao dạng ngã ba (chỉ cho phép phương tiện từ đường chính rẽ phải vào
đường nhánh, phương tiện từ đường nhánh rẽ phải vào đường chính) đối với đường
cấp I, cấp II và cấp III không nhỏ hơn 1000 mét; không quá 500 mét đối với các
trường hợp khác;
đ) Trường hợp phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh,
tuyến, đoạn tuyến quốc lộ đi qua các địa bàn, khu vực có địa hình núi cao, vực
sâu, sông, suối, kênh, rạch, đê điều, hồ, đập, công trình thủy lợi, thủy điện,
đường sắt, khu vực di tích lịch sử, văn hóa, công trình quan trọng nhưng khó
khăn trong việc xây dựng đường gom, đường bên, đường nhánh thì được giảm khoảng
cách so với quy định tại điểm a, điểm b, điểm c và điểm d khoản này. Đối với
trường hợp này, người có thẩm quyền phê duyệt dự án có nút giao đấu nối, chủ đầu
tư dự án xây dựng nút giao đấu nối phải bố trí đầy đủ các công trình an toàn
giao thông, báo hiệu đường bộ để bảo đảm trật tự, an toàn giao thông tại khu vực
nút giao đấu nối và bảo đảm quy định tại khoản 2 Điều 27 của
Nghị định này.
2. Các khu vực, cơ sở nằm giữa hai điểm đấu nối quy
định tại khoản 1 Điều này kết nối vào quốc lộ thông qua đường gom, đường bên,
đường nhánh và thực hiện theo quy định tại Điều 27 của Nghị định
này.
3. Việc xây dựng nút giao cùng mức trong phạm vi đầu
cầu đường bộ, khu vực cửa hầm đường bộ, cầu phao đường bộ, bến phà đường bộ,
nút giao đường sắt với đường bộ, đoạn đường cong nằm có bán kính đường cong nhỏ
hơn bán kính đường cong tối thiểu chỉ được thực hiện để phục vụ nhiệm vụ quốc
phòng, an ninh theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền về quốc phòng, an ninh
nhưng phải bảo đảm các yêu cầu sau:
a) Các quy định tại khoản 2 Điều 27
của Nghị định này;
b) Bố trí đầy đủ các công trình an toàn giao thông,
báo hiệu đường bộ để bảo đảm trật tự, an toàn giao thông tại khu vực nút giao đấu
nối;
c) Phải tổ chức thẩm tra, thẩm định về an toàn giao
thông đường bộ.
4. Trường hợp xây dựng nút giao đấu nối mới để thay
thế nút giao đấu nối đã có thì phải bảo đảm khoảng cách nút giao đấu nối mới với
các nút giao khác. Sau khi hoàn thành đưa nút giao mới vào sử dụng, phải đóng
nút giao đã được thay thế.
5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định vị trí đấu nối
vào quốc lộ đang khai thác trên địa bàn (trừ trường hợp quốc lộ là đường cao tốc)
đối với vị trí nút giao đấu nối không quy định tại khoản 1 Điều
27 nhưng phải bảo đảm quy định tại khoản 2 Điều 27 của Nghị
định này và thực hiện các quy định sau:
a) Lấy ý kiến về vị trí, quy mô, biện pháp bảo đảm
trật tự, an toàn giao thông của cơ quan quản lý đường bộ được giao quản lý quốc
lộ tại khu vực; Cơ quan Cảnh sát giao thông làm nhiệm vụ chỉ huy, điều hành
giao thông trên tuyến đường; lấy ý kiến cơ quan ký hợp đồng và người quản lý, sử
dụng đường bộ đối với trường hợp quốc lộ đang khai thác trong thời hạn hợp đồng
đối tác công tư, chuyển nhượng hoặc cho thuê tài sản kết cấu hạ tầng đường bộ.
Cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến có trách nhiệm trả
lời Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Đánh giá ảnh hưởng đến trật tự, an toàn giao
thông khi bổ sung nút giao đấu nối vào quốc lộ đang khai thác đối với các nội
dung sau: nhu cầu vận tải trên các đường nhánh cần đấu nối, lưu lượng xe hiện tại
trên đường chính; khảo sát, điều tra và đưa ra dự báo lưu lượng xe tại các đường
nhánh đấu nối vào đường chính, lưu lượng xe trên đường chính sau khi có nút
giao; đánh giá quy mô, tình trạng kỹ thuật; điều kiện địa hình, địa chất, mặt bằng,
hệ thống thoát nước, các công trình hạ tầng khác khu vực dự kiến thiết kế nút
giao và các đường nhánh, làn chuyển tốc thuộc phạm vi nút giao, các công trình
hoàn trả (vỉa hè, điện chiếu sáng, tường bảo vệ, báo hiệu đường bộ); các đường
nhánh, đường gom, đường bên và hệ thống đường bộ khác đã có trong khu vực; các
nút giao đấu nối vào đường chính đã có phục vụ cho việc tận dụng làm điểm đấu nối
chung hoặc xoá bỏ điểm đấu nối đã có và xây dựng đường gom, đường bên kết nối từ
điểm đấu nối đã có về điểm đấu nối mới;
c) Xác định vị trí từng nút giao; loại nút giao đấu
nối; quy mô đường nhánh đấu nối vào đường chính, việc xây dựng làn chuyển tốc tại
từng nhánh nút giao đấu nối; phương án tổ chức giao thông phù hợp với nút giao
đấu nối; các công trình phải xây dựng trong phạm vi nút giao đấu nối, công tác
di dời công trình hạ tầng kỹ thuật, bồi thường giải phóng mặt bằng và hoàn trả
kết cấu hạ tầng đường bộ của tuyến chính, công trình hạ tầng khác bị ảnh hưởng,
nguồn lực thực hiện.
6. Cơ quan, tổ chức đề nghị đấu nối vào đường bộ
quy định tại Điều này nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị theo một trong các hình thức: trực
tiếp, thông qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến tại cổng dịch vụ công đến cơ
quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính quy định tại khoản 5 Điều này.
Thành phần hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị đấu nối vào đường bộ (bản chính)
theo Mẫu số 01 Phụ lục VI kèm theo Nghị định này;
b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực: chủ trương
đầu tư nút giao đấu nối đường khác vào đường được đề nghị đấu nối, thiết kế nút
giao đấu nối vào đường bộ (nếu có);
c) Hồ sơ đầy đủ các nội dung để các cơ quan có ý kiến
theo quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 5 Điều này.
7. Việc thực hiện thủ tục hành chính đấu nối vào đường
bộ theo quy định tại khoản 5 Điều 28 Nghị định này.
8. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định, tổ chức đấu nối
đường địa phương thuộc phạm vi quản lý. Tổ chức đóng nút giao hiện hữu đấu nối
vào quốc lộ đối với các trường hợp: đã có nút giao thay thế; nút giao hiện hữu
không bảo đảm an toàn giao thông; không bảo đảm khoảng cách.
Điều 30. Trách nhiệm tổ chức
thực hiện xây dựng nút giao đấu nối, đóng điểm đấu nối
1. Việc thực hiện xây dựng nút giao đấu nối trong dự
án đầu tư xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo quốc lộ và đường cao tốc với đường
khác được thực hiện theo dự án đầu tư xây dựng đường bộ được cấp có thẩm quyền
phê duyệt và phải thực hiện các quy định tại khoản 2 và khoản 4
Điều 27 của Nghị định này, quy định của pháp luật về đường bộ và pháp luật
về xây dựng.
2. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm:
a) Giao chủ đầu tư xây dựng nút giao đấu nối mới đường
nhánh thuộc phạm vi quản lý vào đường chính đang khai thác theo quy định của
pháp luật về xây dựng, pháp luật về đầu tư công và pháp luật đầu tư theo phương
thức đối tác công tư (trừ các trường hợp quy định tại khoản 1
Điều 27, khoản 2 và khoản 6 Điều 28 của Nghị định này và trường hợp dự án đầu
tư do Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Ủy ban
nhân dân cấp trên quyết định đầu tư);
b) Kiểm tra việc thực hiện của chủ đầu tư nút giao
đấu nối bảo đảm các quy định tại Điều 27 của Nghị định này;
c) Tổ chức kết nối giao thông trên địa bàn, khu vực
hai bên đường chính vào đường gom, đường bên, đường nhánh trước khi kết nối vào
đường chính;
d) Đóng các điểm đấu nối đối với các trường hợp đã
xây dựng điểm đấu nối mới thay thế; điểm đấu nối hay xảy ra tai nạn giao thông
hoặc điểm đấu nối tiềm ẩn tai nạn giao thông nhưng chưa khắc phục; đóng điểm đấu
nối trực tiếp trụ sở cơ quan, tổ chức, nhà ở, khu dân cư, khu vực sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ thương mại vào đường chính sau khi đã có đường gom, đường
bên, đường nhánh để kết nối giao thông các khu vực này vào đường chính thông
qua đường gom, đường bên, đường nhánh;
đ) Xử lý vi phạm đấu nối theo quy định của Luật Đường
bộ và quy định của pháp luật khác có liên quan.
3. Chủ đầu tư xây dựng nút giao đấu nối ngoài việc
thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật đầu tư, có trách
nhiệm tuân thủ các quy định của Luật Đường bộ, quy định tại Điều
27 của Nghị định này và các quy định sau:
a) Chấp hành giấy phép thi công nút giao đấu nối với
đường bộ đang khai thác theo quy định của pháp luật về đường bộ;
b) Bảo đảm an toàn giao thông, thực hiện đầy đủ các
biện pháp bảo đảm an toàn giao thông trong thời gian thi công xây dựng nút giao
đấu nối; có trách nhiệm bồi hoàn kết cấu hạ tầng đường bộ bị ảnh hưởng do thi
công nút giao đấu nối;
c) Bàn giao đoạn đường chính thuộc nút giao đấu nối
và 01 bộ bản vẽ hoàn công nút giao đấu nối cho người quản lý, sử dụng đường
chính để phục vụ quản lý, vận hành, khai thác và bảo trì nút giao đấu nối; bàn
giao nút giao đấu nối cho người quản lý, sử dụng đường nhánh đấu nối vào đường
chính và 01 bộ bản vẽ hoàn công công trình nút giao đấu nối để phục vụ quản lý,
vận hành, khai thác và bảo trì nút giao đấu nối.
Trường hợp đường nhánh đấu nối vào đường chính
nhưng không xây dựng, cải tạo kết cấu hạ tầng đường chính thì chỉ bàn giao đường
nhánh và bản vẽ hoàn công cho người quản lý, sử dụng đường nhánh;
d) Đóng các vị trí đấu nối khi hoàn thành dự án xây
dựng nút giao đấu nối mới thay thế vị trí đấu nối có trước khi thực hiện dự án.
4. Người quản lý, sử dụng đường nhánh tại nút giao
đấu nối có trách nhiệm:
a) Quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng, bảo trì,
bảo vệ kết cấu hạ tầng đường nhánh tại nút giao đấu nối theo quy định của Luật
Đường bộ, quy định của Nghị định này, quy định của pháp luật về xây dựng và quy
định của pháp luật liên quan khác;
b) Bảo đảm trật tự, an toàn giao thông nút giao đấu
nối thuộc phạm vi quản lý;
c) Đóng các điểm đấu nối hiện hữu khi đã có điểm đấu
nối mới thay thế;
d) Phối hợp với người quản lý, sử dụng đường chính
tại nút giao đấu nối trong việc kết nối giao thông đường bộ, điều chỉnh tổ chức
giao thông, điều chỉnh, bổ sung báo hiệu đường bộ, công trình an toàn giao
thông để bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trong thời gian khai thác nút giao
đấu nối.
5. Người quản lý, sử dụng đường chính tại nút giao
đấu nối có trách nhiệm:
a) Quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng, bảo trì,
bảo vệ kết cấu hạ tầng đường chính tại nút giao đấu nối theo quy định của Luật
Đường bộ, quy định của Nghị định này, quy định của pháp luật về xây dựng và quy
định của pháp luật liên quan khác;
b) Bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trên đường
chính tại khu vực nút giao đấu nối;
c) Phối hợp với người quản lý, sử dụng đường nhánh
tại nút giao đấu nối trong việc kết nối giao thông đường bộ, điều chỉnh tổ chức
giao thông, điều chỉnh, bổ sung báo hiệu đường bộ, công trình an toàn giao
thông để bảo đảm trật tự, an toàn giao thông;
d) Yêu cầu người quản lý, sử dụng đường nhánh xử lý
các tồn tại, bất cập mất an toàn giao thông trong thời gian khai thác sử dụng
nút giao đấu nối;
đ) Kiến nghị Ủy ban nhân dân các cấp xây dựng đường
bên, đường gom, đường nhánh để kết nối giao thông khu vực hai bên vào đường
chính thông qua nút giao đấu nối được xây dựng theo quy định tại Điều
27 của Nghị định này và kiến nghị đóng các điểm đấu nối theo quy định tại
điểm d khoản 2 Điều này.
Điều 31. Đấu nối tạm thời có
thời hạn vào quốc lộ, đường địa phương đang khai thác
1. Đấu nối tạm thời vào quốc lộ, đường địa phương
đang khai thác được thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Làm đường công vụ phục vụ vận chuyển, khai thác
vật liệu và vận chuyển thiết bị thi công xây dựng công trình; thời hạn đấu nối
tạm không quá thời gian thực hiện dự án theo quy định của pháp luật về đầu tư
công, pháp luật về xây dựng;
b) Phục vụ các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh,
công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, quản lý, khai thác, sử dụng
và bảo trì công trình đê điều.
2. Hết thời hạn đấu nối tạm, chủ đầu tư dự án, tổ
chức, cá nhân đề nghị đấu nối tạm phải thực hiện và tự chịu trách nhiệm chi phí
thực hiện các công việc sau:
a) Xóa bỏ, đóng điểm đấu nối tạm thời;
b) Hoàn trả nguyên trạng hành lang an toàn đường bộ;
sửa chữa, bổ sung kết cấu hạ tầng đường bộ bị ảnh hưởng do việc thực hiện đấu nối
tạm thời.
3. Thẩm quyền chấp thuận vị trí, thiết kế đấu nối tạm
và cấp giấy phép thi công vào quốc lộ, đường địa phương
a) Khu quản lý đường bộ đối với quốc lộ quy định tại
khoản 3 Điều 8 Luật Đường bộ;
b) Sở Giao thông vận tải đối với quốc lộ quy định tại
khoản 4 Điều 8 Luật Đường bộ và quốc lộ quy định tại khoản 1 Điều
4, khoản 1 Điều 5 và khoản 1 Điều 6 của Nghị định này; đường tỉnh và đường
khác được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao quản lý;
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp
xã thực hiện đối với đường bộ thuộc phạm vi quản lý.
4. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu đấu nối tạm thời nộp
hồ sơ theo một trong các hình thức trực tiếp, thông qua dịch vụ bưu chính hoặc
trực tuyến tại cổng dịch vụ công hồ sơ đề nghị đến cơ quan có thẩm quyền quy định
tại khoản 3 Điều này. Thành phần hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị theo quy định tại Mẫu số 03 Phụ
lục VI kèm theo Nghị định này;
b) Văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc quyết
định phê duyệt dự án đầu tư (đối với trường hợp chủ đầu tư dự án đề nghị đấu nối
tạm); hợp đồng thi công xây dựng dự án đối với trường hợp nhà thầu đề nghị đấu
nối tạm;
c) Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công nút giao đấu nối
tạm; phương án tổ chức giao thông của nút giao đấu nối tạm;
d) Số lượng hồ sơ: 01 bộ;
đ) Thành phần hồ sơ tại điểm a khoản này là bản
chính, các thành phần quy định tại điểm b và điểm c khoản này là bản chính hoặc
bản sao có chứng thực.
5. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành
chính thực hiện tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và xử lý như sau:
a) Đối với trường hợp nộp trực tiếp, sau khi kiểm
tra thành phần hồ sơ, nếu đúng quy định thì tiếp nhận hồ sơ và viết phiếu hẹn
trả kết quả; hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ đối với trường hợp
không đủ thành phần hồ sơ;
b) Đối với trường hợp nộp gián tiếp, trong phạm vi
02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, kiểm tra thành phần hồ sơ, nếu
không đủ thành phần hồ sơ có văn bản thông báo đến tổ chức, cá nhân để bổ sung,
hoàn thiện;
c) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ
hồ sơ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính tiến
hành thẩm định hồ sơ, nếu đủ điều kiện thì có văn bản chấp thuận nút giao đấu nối
tạm theo quy định tại Mẫu số 04 Phụ lục VI kèm theo Nghị định này. Trường hợp
không chấp thuận thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
Chương V
THẨM TRA, THẨM ĐỊNH AN
TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ, ĐÀO TẠO THẨM TRA AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Mục 1. THẨM TRA, THẨM ĐỊNH AN
TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 32. Thẩm tra, thẩm định
an toàn giao thông đường bộ
Việc thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông đường bộ
thực hiện theo quy định tại Điều 29 Luật Đường bộ, Điều 33, Điều
34 của Nghị định này và các quy định sau:
1. Trong giai đoạn lập dự án đầu tư, thiết kế triển
khai sau thiết kế cơ sở, việc thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông đường bộ
được thực hiện cùng công tác thẩm tra, thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi,
thiết kế xây dựng và các quy định sau:
a) Chủ đầu tư dự án có trách nhiệm lựa chọn tổ chức
kinh doanh dịch vụ thẩm tra an toàn giao thông đủ điều kiện để thực hiện thẩm
tra an toàn giao thông trong giai đoạn lập dự án đầu tư, thiết kế triển khai
sau thiết kế cơ sở. Trường hợp thuê tư vấn thẩm tra dự án, thiết kế triển khai
sau thiết kế cơ sở mà tư vấn thẩm tra dự án, thiết kế có đủ điều kiện năng lực
về thẩm tra an toàn giao thông đường bộ thì có thể được lựa chọn để thực hiện
thẩm tra an toàn giao thông dự án, thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở.
b) Người có thẩm quyền quyết định phê duyệt dự án đầu
tư, duyệt thiết kế thực hiện thẩm định an toàn giao thông trên cơ sở báo cáo thẩm
tra an toàn giao thông của tổ chức tư vấn thẩm tra an toàn giao thông cùng với
công tác thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình đường bộ, thẩm định thiết kế
công trình đường bộ triển khai sau thiết kế cơ sở để điều chỉnh, bổ sung các hạng
mục liên quan đến an toàn giao thông vào dự án, thiết kế triển khai sau thiết kế
cơ sở.
Đối với trường hợp dự án đầu tư xây dựng công trình
đường bộ do Thủ tướng Chính phủ quyết định phê duyệt dự án đầu tư, Bộ Giao
thông vận tải thực hiện thẩm định an toàn giao thông trong giai đoạn lập dự án
đầu tư trên cơ sở báo cáo thẩm tra an toàn giao thông của tổ chức tư vấn thẩm
tra an toàn giao thông.
2. Trước khi đưa công trình đường bộ vào khai thác,
chủ đầu tư có trách nhiệm:
a) Lựa chọn tổ chức kinh doanh dịch vụ thẩm tra an
toàn giao thông đủ điều kiện để thực hiện thẩm tra an toàn giao thông;
b) Thực hiện thẩm định an toàn giao thông trên cơ sở
báo cáo thẩm tra an toàn giao thông của tổ chức tư vấn thẩm tra an toàn giao
thông.
3. Cục Đường bộ Việt Nam, Sở Giao thông vận tải, Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, người quản lý, sử dụng đường bộ
có trách nhiệm: lựa chọn tổ chức tư vấn đủ điều kiện năng lực để thẩm tra an
toàn giao thông đường bộ; thẩm định an toàn giao thông đường bộ trên cơ sở báo
cáo thẩm tra an toàn giao thông đối với đường bộ đang khai thác được giao quản
lý để thực hiện các giải pháp nhằm tăng cường điều kiện bảo đảm giao thông
thông suốt, an toàn theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 29 Luật Đường bộ khi
cả ba chỉ tiêu về tai nạn giao thông (số vụ, số người chết, số người bị thương)
năm sau tăng từ 20% trở lên so với năm trước, hoặc có ít nhất 02 chỉ tiêu tăng
trên 30% so với năm trước, hoặc 01 chỉ tiêu tăng trên 50% so với năm trước và
các trường hợp cần thiết do người quản lý, sử dụng đường bộ quyết định.
4. Tổ chức tư vấn thẩm tra an toàn giao thông có
trách nhiệm thực hiện thẩm tra an toàn giao thông đường bộ theo quy định tại
khoản 2 Điều 29 Luật Đường bộ, chịu trách nhiệm về kết quả thẩm tra; phát hiện
các khả năng xảy ra tai nạn giao thông, đánh giá các yếu tố là nguyên nhân tai
nạn giao thông, đề xuất giải pháp khắc phục nhằm bảo đảm giao thông trên đường bộ
thông suốt, an toàn; lập báo cáo thẩm tra an toàn giao thông đường bộ gửi tổ chức,
cá nhân có trách nhiệm thẩm định an toàn giao thông.
5. Tổ chức, cá nhân thẩm định an toàn giao thông có
trách nhiệm:
a) Tiếp nhận báo cáo thẩm tra an toàn giao thông và
các kiến nghị của tư vấn thẩm tra an toàn giao thông đường bộ để phục vụ thẩm định
an toàn giao thông đường bộ;
b) Điều chỉnh, bổ sung dự án và thiết kế công trình
đường bộ để bảo đảm hiệu quả dự án, bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trong
quá trình khai thác sử dụng;
c) Việc thẩm định an toàn giao thông trước khi đưa
công trình đường bộ vào khai thác và thẩm định an toàn giao thông đường bộ
trong quá trình khai thác thực hiện theo quy định tại Điều 34 của
Nghị định này.
Điều 33. Hồ sơ, tài liệu phục
vụ thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông đường bộ
1. Hồ sơ, tài liệu phục vụ thẩm tra, thẩm định an
toàn giao thông đường bộ quy định tại khoản 1 Điều 32 của Nghị
định này bao gồm hồ sơ tài liệu để lập, thẩm định dự án đầu tư xây dựng,
thiết kế xây dựng công trình đường bộ theo quy định của pháp luật về xây dựng.
2. Hồ sơ, tài liệu phục vụ thẩm tra, thẩm định an
toàn giao thông trước khi đưa công trình đường bộ vào khai thác quy định tại khoản 2 Điều 32 của Nghị định này, bao gồm:
a) Hồ sơ thiết kế công trình (bao gồm cả thiết kế
điều chỉnh, bổ sung) được phê duyệt;
b) Hồ sơ, tài liệu liên quan đến kết quả thực hiện
đầu tư xây dựng;
c) Hồ sơ, tài liệu thu thập được từ hiện trường; ý
kiến các cơ quan chức năng về tổ chức giao thông, việc bảo đảm trật tự, an toàn
giao thông trong giai đoạn khai thác tạm (nếu có).
3. Hồ sơ, tài liệu phục vụ thẩm tra, thẩm định an
toàn giao thông đường bộ đang khai thác để thực hiện các giải pháp tăng cường
điều kiện bảo đảm giao thông thông suốt, an toàn quy định tại khoản
3 Điều 32 của Nghị định này, bao gồm:
a) Phương án tổ chức giao thông đã được phê duyệt đối
với đường cao tốc; quy trình vận hành khai thác và các hồ sơ, tài liệu liên
quan đến quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng công trình đường bộ; số liệu đêm
xe và thành phần phương tiện tham gia giao thông đường bộ;
b) Hồ sơ, tài liệu liên quan đến trật tự, an toàn
giao thông đường bộ trong thời gian khai thác; tình hình, kết quả xử lý điểm
hay xảy ra tai nạn giao thông, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông; việc điều chỉnh,
bổ sung báo hiệu đường bộ, tổ chức giao thông đường bộ; tình hình đấu nối vào
tuyến đường;
c) Ý kiến của cơ quan chức năng về tổ chức giao
thông, tình hình trật tự, an toàn giao thông đường bộ;
d) Tài liệu về kết quả kiểm tra thực tế giao thông
trên đường bộ, tình trạng kỹ thuật tuyến đường, ánh sáng, khói, bụi, tiếng ồn
xung quanh tuyến đường ảnh hưởng đến trật tự, an toàn giao thông tuyến đường
đang khai thác.
Điều 34. Nội dung thẩm tra, thẩm
định an toàn giao thông trước khi đưa công trình đường bộ vào khai thác; thẩm
tra, thẩm định an toàn giao thông đường bộ trong quá trình khai thác
1. Tư vấn thẩm tra an toàn giao thông đường bộ thực
hiện các nội dung sau:
a) Thu thập hồ sơ, tài liệu phục vụ thẩm tra an
toàn giao thông phù hợp với giai đoạn thẩm tra an toàn giao thông;
b) Kiểm tra, nghiên cứu, so sánh với quy chuẩn kỹ
thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật và các quy định của pháp luật về trật tự, an toàn
giao thông, quy định của pháp luật về xây dựng; phân tích đánh giá các thông
tin, dữ liệu về kết cấu hạ tầng, cơ sở dữ liệu thu thập được về tình hình giao
thông để xác định các yếu tố tiềm ẩn gây mất an toàn giao thông do kết cấu hạ tầng
đường bộ, phương tiện tham gia giao thông và người điều khiển phương tiện, người
tham gia giao thông;
c) Xác định các yếu tố có thể gây mất an toàn giao
thông, thông qua kiểm tra, thu thập và phân tích các thông tin, dữ liệu thực tế
tại hiện trường: quy mô, tình trạng, tính chất kết cấu hạ tầng đường bộ; các điểm
đấu nối, các tuyến đường khác có liên quan; tình hình giao thông, dữ liệu đếm
xe, thành phần xe đối với đường bộ đã đưa vào khai thác; địa hình, thời tiết,
môi trường xung quanh ảnh hưởng đến trật tự, an toàn giao thông tuyến đường;
d) Trường hợp cần thiết, lấy ý kiến của cơ quan, tổ
chức có liên quan và của người dân khu vực đoạn tuyến (nếu có) về tình hình trật
tự, an toàn và tai nạn giao thông đường bộ, nghiên cứu các phản ánh, đề xuất về
nhu cầu các phương tiện, thời gian cho phép các phương tiện tham gia giao
thông, nhu cầu đấu nối vào đường bộ và các thông tin khác;
đ) Nghiên cứu, đánh giá các nội dung quy định tại
Phụ lục VII kèm theo Nghị định này trong quá trình thẩm tra an toàn giao thông;
e) Lập báo cáo thẩm tra an toàn giao thông theo quy
định tại khoản 4 Điều 32 của Nghị định này gửi cơ quan, tổ
chức quy định tại khoản 3 Điều này.
2. Báo cáo kết quả thẩm tra an toàn giao thông đường
bộ, bao gồm:
a) Tên dự án/đoạn tuyến và giai đoạn thực hiện công
tác thẩm tra an toàn giao thông;
b) Tên của chủ nhiệm thẩm tra và thẩm tra viên;
c) Danh mục tài liệu đã thu thập;
d) Thời gian tổ chức thẩm tra, thời gian, địa điểm
thực hiện kiểm tra hiện trường, thành phần kiểm tra hiện trường;
đ) Các ý kiến tham gia của tổ chức, cá nhân nhận được
trước, trong quá trình thẩm tra;
e) Kết quả nghiên cứu hồ sơ, tài liệu, kiểm tra hiện
trường; việc tiếp thu, giải trình ý kiến của cơ quan, tổ chức có liên quan;
g) Đánh giá về việc bảo đảm an toàn giao thông của
công trình đường bộ, nêu rõ các tồn tại, hạn chế ảnh hưởng đến an toàn giao
thông đường bộ; xác định nguyên nhân tồn tại, hạn chế;
h) Đề xuất, kiến nghị các giải pháp để xử lý, khắc
phục các tồn tại, hạn chế ảnh hưởng đến an toàn giao thông đường bộ.
3. Tổ chức, cá nhân thẩm định an toàn giao thông đường
bộ có trách nhiệm tiếp nhận báo cáo thẩm tra an toàn giao thông và các kiến nghị
của tư vấn thẩm tra an toàn giao thông đường bộ để phục vụ thẩm định an toàn
giao thông đường bộ và thực hiện các công việc sau:
a) Đối với trường hợp trước khi đưa đường bộ xây dựng
mới, nâng cấp, cải tạo vào khai thác: điều chỉnh, bổ sung các nội dung cần thiết
nhằm bảo đảm an toàn giao thông trước khi đưa đường bộ vào khai thác; điều chỉnh
bổ sung phương án tổ chức giao thông đường cao tốc trong quá trình lập, phê duyệt;
b) Đối với đường bộ đang khai thác: thực hiện các
giải pháp tăng cường điều kiện bảo đảm an toàn giao thông thông suốt, an toàn;
điều chỉnh, bổ sung tốc độ cho phép tham gia giao thông, phân làn, phân luồng
giao thông; quy định chiều đi, thời gian đi tại các nút giao thông điều khiển bằng
đèn tín hiệu; điều chỉnh điểm mở dải phân cách giữa; khắc phục điểm hay xảy ra
tai nạn giao thông, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông, các bất cập về tổ chức
giao thông ảnh hưởng đến trật tự, an toàn giao thông; điều chỉnh phương án tổ
chức giao thông đường cao tốc trong quá trình khai thác.
Mục 2. ĐIỀU KIỆN KINH DOANH DỊCH
VỤ THẨM TRA AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ; ĐÀO TẠO THẨM TRA, CẤP CHỨNG CHỈ THẨM
TRA VIÊN AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 35. Điều kiện kinh doanh
dịch vụ thẩm tra an toàn giao thông đường bộ
1. Tổ chức tư vấn thực hiện thẩm tra an toàn giao
thông phải được thành lập theo quy định của pháp luật, bảo đảm quy định tại khoản
4 Điều 29 Luật Đường bộ và đáp ứng điều kiện về năng lực như sau:
a) Đối với dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A
và nhóm B, phải có ít nhất 10 người là thẩm tra viên; trong đó, tối thiểu có 04
thẩm tra viên là kỹ sư công trình đường bộ, 01 thẩm tra viên là kỹ sư hoặc cử
nhân vận tải đường bộ và tối thiểu có 01 thẩm tra viên là người đủ điều kiện
làm Chủ nhiệm thẩm tra an toàn giao thông;
b) Đối với dự án nhóm C và công trình đường bộ đang
khai thác, phải có ít nhất 05 thẩm tra viên; trong đó, tối thiểu có 01 thẩm tra
viên là kỹ sư công trình đường bộ, 01 thẩm tra viên là kỹ sư hoặc cử nhân vận tải
đường bộ và tối thiểu có 01 thẩm tra viên là người đủ điều kiện làm Chủ nhiệm
thẩm tra an toàn giao thông.
2. Thẩm tra viên thực hiện thẩm tra an toàn giao
thông phải được đào tạo và được cấp chứng chỉ thẩm tra viên an toàn giao thông
đường bộ còn giá trị sử dụng.
3. Chủ nhiệm thẩm tra an toàn giao thông, ngoài đáp
ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này, còn phải đáp ứng một trong các
điều kiện sau:
a) Đảm nhận chức danh Chủ nhiệm lập dự án, lập đồ
án thiết kế ít nhất 03 công trình đường bộ;
b) Có trình độ từ đại học trở lên về chuyên ngành
công trình đường bộ, có thời gian làm việc về thiết kế, thẩm tra thiết kế công
trình đường bộ ít nhất 07 năm;
c) Có trình độ từ đại học trở lên về chuyên ngành
giao thông đường bộ (công trình đường bộ, vận tải đường bộ) và có thời gian ít nhất
10 năm tham gia hoạt động trong các lĩnh vực: quản lý giao thông, vận tải đường
bộ, xây dựng đường bộ, bảo trì đường bộ; trong đó, đã tham gia một trong các
công việc sau: thiết kế, thẩm tra hoặc thẩm định dự án xây dựng, dự án sửa chữa
của ít nhất 03 công trình an toàn giao thông đường bộ;
Điều 36. Điều kiện của cơ sở
kinh doanh đào tạo thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ
Cơ sở kinh doanh đào tạo thẩm tra viên an toàn giao
thông đường bộ phải là cơ quan, tổ chức được thành lập theo quy định của pháp
luật và đáp ứng các điều kiện sau:
1. Về cơ sở vật chất
a) Bảo đảm phòng học có diện tích tối thiểu đạt 1,5
m2/chỗ học, có thiết bị âm thanh, nghe nhìn, gồm: màn chiếu, máy chiếu,
máy vi tính, bộ tăng âm, micro kèm loa;
b) Phương tiện, thiết bị phục vụ giảng dạy và học tập
ngoài hiện trường, tối thiểu có: 50 áo phản quang, 01 máy đo độ phản quang của
biển báo hoặc sơn kẻ đường.
2. Về đội ngũ giảng viên
a) Có số giảng viên cơ hữu đảm nhận giảng dạy ít nhất
40% số lượng chuyên đề của chương trình khung đào tạo thẩm tra viên an toàn
giao thông đường bộ;
b) Tiêu chuẩn của giảng viên theo quy định tại khoản 1 Điều 38 của Nghị định này.
Điều 37. Trình tự, thủ tục chấp
thuận cơ sở kinh doanh đào tạo thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ
1. Hồ sơ đề nghị chấp thuận cơ sở kinh doanh đào tạo
được lập thành 01 bộ, bao gồm:
a) Văn bản đề nghị (bản chính) chấp thuận cơ sở
kinh doanh đào tạo thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ theo quy định tại
Mẫu số 01 Phụ lục VIII kèm theo Nghị định này;
b) Kê khai về cơ sở vật chất phục vụ đào tạo thẩm
tra an toàn giao thông;
c) Kê khai danh sách giảng viên, kèm bản kê khai về
trình độ chuyên môn, kinh nghiệm thực tế trong hoạt động nghề nghiệp;
d) Bản dự thảo chương trình, tài liệu giảng dạy;
đ) Thành phần hồ sơ quy định tại điểm a và điểm d
khoản này là bản chính, thành phần hồ sơ quy định tại điểm b, điểm c là bản
chính hoặc bản sao có chứng thực.
2. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu chấp thuận cơ sở
kinh doanh đào tạo thẩm tra viên an toàn giao thông hoặc đề nghị cấp lại nộp hồ
sơ theo một trong các hình thức trực tiếp, thông qua dịch vụ bưu chính hoặc trực
tuyến tại cổng dịch vụ công đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết quy định tại
khoản 3 Điều này.
3. Cục Đường bộ Việt Nam có trách nhiệm:
a) Chấp thuận cơ sở kinh doanh đào tạo thẩm tra
viên an toàn giao thông;
b) Công khai danh sách cơ sở kinh doanh đào tạo thẩm
tra viên an toàn giao thông đường bộ trên cổng thông tin điện tử của Bộ Giao
thông vận tải, Cục Đường bộ Việt Nam.
4. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính
quy định tại khoản 3 Điều này thực hiện tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và xử lý như
sau:
a) Đối với trường hợp nộp trực tiếp, sau khi kiểm
tra thành phần hồ sơ, nếu đúng quy định thì tiếp nhận hồ sơ và viết phiếu hẹn
trả kết quả; hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ đối với trường hợp
không đủ thành phần hồ sơ;
b) Đối với trường hợp nộp gián tiếp, trong phạm vi
02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, kiểm tra thành phần hồ sơ, nếu
không đủ thành phần hồ sơ có văn bản thông báo đến tổ chức, cá nhân để bổ sung,
hoàn thiện;
c) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ
hồ sơ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính tiến
hành kiểm tra hồ sơ, nếu đủ, đáp ứng yêu cầu thì có văn bản chấp thuận cơ sở
kinh doanh đào tạo thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ theo quy định tại
Mẫu số 02 Phụ lục VIII kèm theo Nghị định này. Trường hợp không chấp thuận phải
có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
Điều 38. Tiêu chuẩn giảng viên
và học viên tham gia đào tạo thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ
1. Giảng viên tham gia giảng dạy đào tạo thẩm tra
viên an toàn giao thông đường bộ phải đáp ứng một trong các tiêu chuẩn dưới
đây:
a) Đủ điều kiện đảm nhận chức danh Chủ nhiệm thẩm
tra an toàn giao thông đường bộ;
b) Có trình độ từ đại học trở lên về chuyên ngành
giao thông đường bộ đồng thời có ít nhất 10 năm tham gia hoạt động một trong
các lĩnh vực: giảng dạy về an toàn giao thông đường bộ, quản lý nhà nước liên
quan đến tổ chức giao thông và an toàn giao thông đường bộ.
2. Học viên phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
a) Là công dân Việt Nam, người nước ngoài được phép
cư trú hoặc được phép làm việc, học tập tại Việt Nam;
b) Có năng lực hành vi dân sự; có đủ sức khỏe;
c) Có trình độ từ đại học trở lên về chuyên ngành
công trình đường bộ và có thời gian làm việc về thiết kế công trình đường bộ ít
nhất 03 năm; hoặc có trình độ từ đại học trở lên và có thời gian ít nhất 05 năm
tham gia hoạt động trong các lĩnh vực: quản lý giao thông, vận tải đường bộ,
xây dựng đường bộ, bảo trì đường bộ.
Điều 39. Cấp chứng chỉ thẩm
tra viên an toàn giao thông đường bộ
1. Chứng chỉ thẩm tra viên an toàn giao thông đường
bộ (sau đây gọi là chứng chỉ) được Cục Đường bộ Việt Nam cấp và quản lý thống
nhất trong phạm vi cả nước; mẫu chứng chỉ theo quy định tại Mẫu số 03 Phụ lục
VIII kèm theo Nghị định này và có thời hạn 05 năm kể từ ngày cấp.
2. Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ thẩm tra viên an
toàn giao thông đường bộ do cơ sở kinh doanh đào tạo lập thành 01 bộ trong thời
hạn 30 ngày, kể từ ngày thi, bao gồm:
a) Tờ trình cấp chứng chỉ (bản chính) theo quy định
tại Mẫu số 04 Phụ lục VIII kèm theo Nghị định này;
b) Quyết định công nhận kết quả thi của học viên
tham gia khóa đào tạo;
c) 02 ảnh màu hoặc file ảnh điện tử định dạng JPG của
mỗi học viên đề nghị cấp chứng chỉ (ảnh cỡ 4 cm x 6 cm), kiểu thẻ căn cước, chụp
trong thời gian không quá 06 tháng).
3. Tổ chức có nhu cầu nộp hồ sơ theo một trong các
hình thức trực tiếp, thông qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến tại cổng dịch
vụ công đến Cục Đường bộ Việt Nam. Cục Đường bộ Việt Nam thực hiện tiếp nhận,
kiểm tra hồ sơ và xử lý như sau:
a) Đối với trường hợp nộp trực tiếp, sau khi kiểm
tra thành phần hồ sơ, nếu đúng quy định thì tiếp nhận hồ sơ và viết phiếu hẹn
trả kết quả; hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ đối với trường hợp
không đủ thành phần hồ sơ;
b) Đối với trường hợp nộp gián tiếp, trong phạm vi
02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, kiểm tra thành phần hồ sơ, nếu
không đủ thành phần hồ sơ có văn bản thông báo đến tổ chức, cá nhân để bổ sung,
hoàn thiện;
c) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ
hồ sơ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính tiến
hành thẩm định hồ sơ, nếu đủ điều kiện, cấp chứng chỉ cho từng học viên theo mẫu
quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp không cấp chứng chỉ, phải có văn bản
trả lời và nêu rõ lý do.
Điều 40. Cấp đổi chứng chỉ thẩm
tra viên an toàn giao thông đường bộ
1. Điều kiện để được cấp đổi chứng chỉ thẩm tra
viên an toàn giao thông đường bộ:
a) Trong thời hạn sử dụng của chứng chỉ, người được
cấp chứng chỉ thẩm tra viên phải tham gia thẩm tra, thẩm định an toàn giao
thông đường bộ hoặc tham gia thiết kế, thẩm định phê duyệt xử lý điểm hay xảy
ra tai nạn giao thông, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông ít nhất 03 công trình;
b) Việc cấp đổi chứng chỉ phải hoàn thành trước khi
chứng chỉ đã cấp hết hiệu lực.
2. Hồ sơ đề nghị cấp đổi chứng chỉ do cá nhân lập
thành 01 bộ, bao gồm:
a) Đơn đề nghị (bản chính) cấp đối chứng chỉ theo
quy định tại Mẫu số 5 Phụ lục VIII kèm theo Nghị định này, kèm theo ảnh theo
quy định tại điểm c khoản 2 Điều 39 của Nghị định này;
b) Bản khai kinh nghiệm (bản chính) thẩm tra, thẩm
định an toàn giao thông đường bộ, thiết kế, thẩm định phê duyệt xử lý điểm hay
xảy ra tai nạn giao thông, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông đường bộ (trong khoảng
thời gian có hiệu lực của chứng chỉ xin cấp đổi); bản khai theo quy định tại Mẫu
số 06 Phụ lục VIII kèm theo Nghị định này.
3. Cá nhân có nhu cầu cấp đổi chứng chỉ nộp hồ sơ theo
một trong các hình thức trực tiếp, thông qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến
tại cổng dịch vụ công đến Cục Đường bộ Việt Nam. Cục Đường bộ Việt Nam thực hiện
tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và xử lý như sau:
a) Đối với trường hợp nộp trực tiếp, sau khi kiểm
tra thành phần hồ sơ, nếu đúng quy định thì tiếp nhận hồ sơ và viết phiếu hẹn
trả kết quả; hướng dẫn cá nhân hoàn thiện hồ sơ đối với trường hợp không đủ
thành phần hồ sơ;
b) Đối với trường hợp nộp gián tiếp, trong phạm vi
02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, kiểm tra thành phần hồ sơ, nếu
không đủ thành phần hồ sơ có văn bản thông báo đến cá nhân để bổ sung, hoàn thiện;
c) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ
hồ sơ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính tiến
hành thẩm định hồ sơ, nếu đủ điều kiện, cấp đổi chứng chỉ thẩm tra viên an toàn
giao thông theo mẫu quy định tại khoản 1 Điều 39 của Nghị định
này. Trường hợp không cấp chứng chỉ, phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý
do.
4. Chứng chỉ cấp đổi có thời hạn 05 năm kể từ ngày
cấp đổi.
Điều 41. Cấp lại chứng chỉ thẩm
tra viên an toàn giao thông đường bộ
1. Trong thời hạn sử dụng của chứng chỉ thẩm tra
viên an toàn giao thông đường bộ, trừ các trường hợp bị thu hồi, thẩm tra viên
an toàn giao thông đường bộ được cấp lại chứng chỉ khi chứng chỉ bị mất, bị hư
hỏng.
2. Hồ sơ đề nghị cấp lại chứng chỉ do cá nhân lập
thành 01 bộ, bao gồm:
a) Đơn đề nghị (bản chính) cấp lại chứng chỉ theo
quy định tại Mẫu số 05 Phụ lục VIII kèm theo Nghị định này, kèm theo ảnh theo quy
định tại điểm c khoản 2 Điều 39 của Nghị định này;
b) Chứng chỉ cũ (trường hợp bị hư hỏng).
3. Cá nhân có nhu cầu cấp lại chứng chỉ nộp hồ sơ
theo một trong các hình thức trực tiếp, thông qua dịch vụ bưu chính hoặc trực
tuyến tại cổng dịch vụ công đến Cục Đường bộ Việt Nam. Cục Đường bộ Việt Nam thực
hiện tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và xử lý như sau:
a) Đối với trường hợp nộp trực tiếp, sau khi kiểm
tra thành phần hồ sơ, nếu đúng quy định thì tiếp nhận hồ sơ và viết phiếu hẹn
trả kết quả; hướng dẫn cá nhân hoàn thiện hồ sơ đối với trường hợp không đủ
thành phần hồ sơ;
b) Đối với trường hợp nộp gián tiếp, trong phạm vi
02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, kiểm tra thành phần hồ sơ, nếu
không đủ thành phần hồ sơ có văn bản thông báo đến cá nhân để bổ sung, hoàn thiện;
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ
hồ sơ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính tiến
hành thẩm định hồ sơ, nếu đủ điều kiện, cấp lại chứng chỉ thẩm tra viên an toàn
giao thông theo mẫu quy định tại khoản 1 Điều 39 của Nghị định
này. Trường hợp không cấp lại chứng chỉ, phải có văn bản trả lời và nêu rõ
lý do.
4. Chứng chỉ cấp lại có thời hạn theo thời hạn của
chứng chỉ đã cấp.
Điều 42. Thu hồi giấy chấp thuận
cơ sở kinh doanh đào tạo, thu hồi chứng chỉ thẩm tra viên an toàn giao thông đường
bộ
1. Thu hồi giấy chấp thuận đối với một trong các
trường hợp sau đây:
a) Cơ sở kinh doanh đào tạo thực hiện đào tạo thẩm
tra viên an toàn giao thông đường bộ không theo chương trình khung ban hành
theo quy định tại Mẫu số 07 Phụ lục VIII kèm theo Nghị định này;
b) Cơ sở kinh doanh đào tạo công nhận kết quả thi
cho người không tham dự khóa đào tạo thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ;
c) Trong thời gian 03 năm liên tục, cơ sở kinh
doanh đào tạo không thực hiện đào tạo thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ.
2. Thu hồi chứng chỉ thẩm tra viên an toàn giao
thông đường bộ đối với một trong các trường hợp sau đây:
a) Bị tẩy, xóa, sửa chữa nội dung chứng chỉ;
b) Cho thuê, mượn để sử dụng trái quy định;
c) Phát hiện có sự không trung thực (về điều kiện của
học viên) trong hồ sơ đăng ký học của học viên;
d) Được cấp trong trường hợp cơ sở đào tạo vi phạm
quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này.
3. Cơ quan có thẩm quyền chấp thuận, cấp chứng chỉ
thực hiện:
a) Quyết định thu hồi giấy chấp thuận cơ sở kinh
doanh đào tạo thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ và gửi đến: cơ sở kinh
doanh đào tạo, cơ quan cấp trên trực tiếp quản lý cơ sở kinh doanh đào tạo (nếu
có) và được công khai trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan cấp giấy chấp thuận;
b) Quyết định thu hồi chứng chỉ thẩm tra viên an
toàn giao thông đường bộ và được gửi đến người bị thu hồi chứng chỉ, cơ sở kinh
doanh đào tạo, cơ quan quản lý cá nhân bị thu hồi chứng chỉ (nếu có) và được
công khai trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan cấp chứng chỉ.
Điều 43. Chương trình và tài
liệu đào tạo thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ
1. Chương trình đào tạo thẩm tra viên an toàn giao
thông đường bộ, bao gồm:
a) Chương trình và tài liệu giảng dạy bảo đảm cho học
viên hiểu rõ được các quy định sau: quy định của Luật Đường bộ, Luật Trật tự,
an toàn giao thông đường bộ, các quy định của Nghị định này, các quy chuẩn,
tiêu chuẩn kỹ thuật về thiết kế công trình đường bộ, báo hiệu đường bộ, các văn
bản quy phạm pháp luật về tổ chức giao thông; trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền hạn
của thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ và chủ nhiệm thẩm tra an toàn
giao thông đường bộ; trang bị kỹ năng nghiên cứu, phân tích tài liệu, tiến hành
kiểm tra hiện trường và kỹ năng lập báo cáo thẩm tra an toàn giao thông;
b) Chương trình khung đào tạo thẩm tra viên an toàn
giao thông đường bộ theo quy định tại Mẫu số 07 Phụ lục VIII kèm theo Nghị định
này.
2. Tài liệu đào tạo giảng dạy thẩm tra viên an toàn
giao thông đường bộ bao gồm:
a) Tài liệu giảng dạy do cơ sở kinh doanh đào tạo
thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ biên soạn;
b) Tài liệu giảng dạy phải bảo đảm các yêu cầu và nội
dung quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 44. Tổ chức đào tạo thẩm
tra viên an toàn giao thông đường bộ
1. Cơ sở kinh doanh đào tạo thẩm tra viên an toàn
giao thông đường bộ thông báo tuyển sinh, yêu cầu đối với học viên, dự kiến kế
hoạch, thời gian, địa điểm đào tạo của khóa học, kinh phí và các thông tin càn
thiết khác; tiếp nhận và rà soát hồ sơ; bảo đảm học viên đủ điều kiện quy định
tại khoản 2 Điều 38 của Nghị định này.
2. Hồ sơ đăng ký học của học viên bao gồm:
a) Đơn đăng ký học thẩm tra viên an toàn giao thông
(bản chính) theo quy định tại Mẫu số 08 Phụ lục VIII kèm theo Nghị định này;
b) 02 ảnh màu (đối với trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp,
hoặc hệ thống bưu điện), ảnh kiểu thẻ căn cước cỡ 4 cm x 6 cm được chụp trong
thời gian không quá 06 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ;
c) Bản sao (có chứng thực) bằng tốt nghiệp đại học,
hoặc sau đại học;
d) Bản khai kinh nghiệm công tác trong lĩnh vực đường
bộ (bản chính), có xác nhận của cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp học viên theo
quy định tại Mẫu số 09 Phụ lục VIII kèm theo Nghị định này.
3. Tổ chức đào tạo
a) Cơ sở kinh doanh đào tạo lập kế hoạch đào tạo và
danh sách học viên, thông báo cho Cục Đường bộ Việt Nam và học viên biết trước
khi mở lớp tối thiểu 07 ngày làm việc;
b) Cơ sở kinh doanh đào tạo tiếp nhận học viên, bố
trí lớp học (mỗi lớp không quá 45 học viên);
c) Cơ sở kinh doanh đào tạo tổ chức đào tạo theo
chương trình khung và kế hoạch đào tạo đã thông báo.
4. Cơ sở kinh doanh đào tạo thẩm tra viên an toàn
giao thông đường bộ thành lập Hội đồng thi có tối thiểu 05 người, bao gồm:
a) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng thi là lãnh đạo
cơ sở kinh doanh đào tạo thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ;
b) Ủy viên Hội đồng thi là cán bộ, giảng viên của
cơ sở kinh doanh đào tạo thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ; số lượng ủy
viên phụ thuộc vào số phòng thi (mỗi phòng thi có tối thiểu 02 cán bộ coi thi).
5. Nhiệm vụ của Hội đồng thi
a) Chịu toàn bộ trách nhiệm có liên quan đến quá
trình tổ chức thi;
b) Tổ chức ra đề, bảo mật đề thi;
c) Kiểm tra, xác định danh sách học viên đủ điều kiện
dự thi;
d) Tổ chức thi, bảo mật bài thi, số phách; chấm thi
và báo cáo kết quả thi.
6. Điều kiện dự thi và công nhận kết quả thi
a) Học viên được dự thi khi tham dự trên 80% thời
lượng của khóa học;
b) Học viên được công nhận kết quả thi đạt yêu cầu,
khi có kết quả thi đạt từ 60/100 điểm trở lên.
7. Cơ sở kinh doanh đào tạo thẩm tra viên an toàn
giao thông đường bộ ra quyết định công nhận kết quả thi.
Điều 45. Trách nhiệm của Cục
Đường bộ Việt Nam, cơ sở kinh doanh đào tạo và người được cấp chứng chỉ thẩm tra
viên an toàn giao thông đường bộ
1. Trách nhiệm của Cục Đường bộ Việt Nam
a) Thanh tra, kiểm tra công tác đào tạo thẩm tra
viên an toàn giao thông đường bộ đối với cơ sở kinh doanh đào tạo thẩm tra viên
an toàn giao thông đường bộ;
b) Lưu trữ việc chấp thuận, cấp lại, thu hồi giấy
chấp thuận cơ sở đào tạo thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ;
c) Công khai danh sách cơ sở kinh doanh đào tạo thẩm
tra viên an toàn giao thông đường bộ trên Cổng thông tin điện tử của Cục Đường
bộ Việt Nam;
d) Lưu trữ việc cấp, cấp đổi, cấp lại, thu hồi chứng
chỉ thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ;
đ) Công khai danh sách thẩm tra viên an toàn giao
thông đường bộ được cấp chứng chỉ trên Cổng thông tin điện tử của Cục Đường bộ
Việt Nam.
2. Trách nhiệm và quyền hạn của cơ sở kinh doanh
đào tạo thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ
a) Tổ chức thực hiện đào tạo thẩm tra viên an toàn
giao thông đường bộ theo quy định tại Nghị định này;
b) Bố trí người phụ trách khóa học có kinh nghiệm
trong việc tổ chức các khóa đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ về các lĩnh vực giao
thông vận tải; bố trí giảng viên có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm công tác
phù hợp với chuyên đề giảng dạy và bảo đảm đủ điều kiện;
c) Tổ chức thi và lập hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ
thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ;
d) Duy trì, tăng cường cơ sở vật chất phục vụ công
tác giảng dạy, học tập để nâng cao chất lượng đào tạo thẩm tra viên;
đ) Thu và sử dụng học phí đào tạo theo quy định hiện
hành;
e) Lưu trữ, bảo quản hồ sơ học viên, lập, lưu giữ,
bảo quản hồ sơ tài liệu liên quan đến công tác đào tạo thẩm tra viên an toàn
giao thông đường bộ theo quy định của pháp luật về lưu trữ;
g) Chịu sự kiểm tra, thanh tra của cơ quan có thẩm
quyền;
h) Báo cáo Cục Đường bộ Việt Nam trước ngày 31
tháng 01 hàng năm, về công tác đào tạo thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ
của năm trước.
3. Trách nhiệm của người được cấp chứng chỉ thẩm
tra viên an toàn giao thông đường bộ
a) Bảo quản và sử dụng chứng chỉ đúng mục đích;
b) Thực hiện việc cấp đổi, cấp lại chứng chỉ đúng
quy định;
c) Xuất trình chứng chỉ và chấp hành các yêu cầu về
thanh tra, kiểm tra khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
Chương VI
ĐƯỜNG CAO TỐC
Mục 1. MỞ RỘNG, NÂNG CẤP ĐƯỜNG
CAO TỐC HOẶC ĐƯỜNG BỘ ĐẦU TƯ THEO PHƯƠNG THỨC ĐỐI TÁC CÔNG TƯ ĐANG KHAI THÁC
NÂNG CẤP THÀNH ĐƯỜNG CAO TỐC
Điều 46. Mở rộng, nâng cấp đường
cao tốc trong trường hợp lập dự án đầu tư mở rộng, nâng cấp để đấu thầu lựa chọn
nhà đầu tư theo phương thức đối tác công tư
Cơ quan ký kết hợp đồng thỏa thuận với nhà đầu tư
hiện hữu đang thực hiện dự án (sau đây gọi là nhà đầu tư hiện hữu) về việc mở rộng,
nâng cấp đường cao tốc hoặc đường bộ đang khai thác thành đường cao tốc (sau
đây gọi chung là mở rộng, nâng cấp đường cao tốc) để đấu thầu lựa chọn nhà đầu
tư theo phương thức đối tác công tư theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 48 Luật
Đường bộ được thực hiện như sau:
1. Cơ quan ký kết hợp đồng thỏa thuận với nhà đầu
tư hiện hữu sơ bộ các nội dung sau:
a) Nhà đầu tư hiện hữu cam kết phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan khi lập, thực hiện dự án mở rộng, nâng cấp; trách nhiệm
và nghĩa vụ của nhà đầu tư hiện hữu trong trường hợp không thực hiện đúng cam kết;
b) Nguyên tắc phân chia doanh thu giữa nhà đầu tư
hiện hữu và nhà đầu tư sẽ được lựa chọn để thực hiện dự án mở rộng, nâng cấp
(sau đây gọi là nhà đầu tư mở rộng, nâng cấp);
c) Trách nhiệm trong quản lý, vận hành, khai thác,
bảo trì công trình sau khi mở rộng, nâng cấp, bao gồm công trình hiện hữu và
công trình mở rộng, nâng cấp. Chi phí quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì thực
hiện theo điểm d hoặc điểm đ khoản này;
d) Trường hợp nhà đầu tư hiện hữu chịu trách nhiệm:
nhà đầu tư hiện hữu và cơ quan ký kết hợp đồng ký kết phụ lục hợp đồng để điều
chỉnh phương án tài chính, bổ sung chi phí quản lý, vận hành, khai thác, bảo
trì công trình sau khi mở rộng, nâng cấp. Chi phí quản lý, vận hành, bảo trì
công trình sau khi mở rộng, nâng cấp được cập nhật theo hồ sơ dự thầu dự án mở
rộng, nâng cấp của nhà đầu tư mở rộng, nâng cấp trúng thầu;
đ) Trường hợp nhà đầu tư mở rộng, nâng cấp chịu
trách nhiệm: nhà đầu tư hiện hữu và cơ quan ký kết hợp đồng ký kết phụ lục hợp
đồng để điều chỉnh phương án tài chính, giảm trừ chi phí quản lý, vận hành,
khai thác, bảo trì công trình sau khi mở rộng, nâng cấp. Phương án tài chính dự
án mở rộng, nâng cấp tính toán chi phí quản lý, vận hành, bảo trì công trình
sau khi mở rộng, nâng cấp;
e) Các nội dung liên quan đến quyền, nghĩa vụ của
các nhà đầu tư để bảo đảm tính liên tục của việc cung cấp dịch vụ công; các nội
dung cần sửa đổi hợp đồng dự án do ảnh hưởng của việc thực hiện dự án mở rộng,
nâng cấp.
2. Trường hợp thỏa thuận, thống nhất mở rộng, nâng
cấp theo phương án lập dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư để đấu thầu
lựa chọn nhà đầu tư mở rộng, nâng cấp, đơn vị chuẩn bị dự án lập báo cáo nghiên
cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi dự án mở rộng, nâng cấp theo quy định
pháp luật đầu tư theo phương thức đối tác công tư, pháp luật xây dựng, bảo đảm:
a) Tính đồng bộ về kết cấu hạ tầng của dự án mở rộng,
nâng cấp với công trình đường hiện hữu;
b) Phương án tài chính dự án hiện hữu và dự án mở rộng,
nâng cấp theo quy định của pháp luật, hợp đồng đã ký kết và kết quả đàm phán tại
khoản 1 Điều này.
3. Việc lập, thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả
thi, quyết định chủ trương đầu tư, công bố dự án; lập, thẩm định báo cáo nghiên
cứu khả thi, phê duyệt dự án; lựa chọn nhà đầu tư; thành lập doanh nghiệp dự án
PPP và ký kết hợp đồng dự án PPP; triển khai thực hiện hợp đồng dự án thực hiện
theo quy định pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư.
4. Trường hợp nhà đầu tư hiện hữu tham dự thầu dự
án mở rộng, nâng cấp, việc xem xét tư cách hợp lệ của nhà đầu tư thực hiện theo
quy định tại Điều 29 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư.
5. Nhà đầu tư hiện hữu và nhà đầu tư mở rộng, nâng
cấp có trách nhiệm:
a) Phối hợp, bảo đảm sự đồng bộ, an toàn trong quá
trình tổ chức thực hiện dự án đầu tư mở rộng, nâng cấp và quản lý, vận hành,
khai thác đường cao tốc theo các hợp đồng dự án đầu tư theo phương thức đối tác
công tư;
b) Triển khai phương án phân chia doanh thu giữa dự
án hiện hữu và dự án mở rộng, nâng cấp trên cơ sở phương án tài chính tại báo
cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi, hồ sơ mời thầu và hồ
sơ dự thầu dự án mở rộng, nâng cấp và hợp đồng dự án hiện hữu.
6. Trường hợp thỏa thuận mở rộng, nâng cấp theo
phương án lập dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư để đấu thầu lựa chọn
nhà đầu tư mở rộng, nâng cấp theo khoản 1 Điều này không thành công, cơ quan ký
kết hợp đồng thỏa thuận với nhà đầu tư về việc nhà đầu tư hiện hữu đề xuất điều
chỉnh dự án theo quy định tại Điều 47 của Nghị định này.
Điều 47. Mở rộng, nâng cấp đường
cao tốc hoặc đường bộ đang khai thác nâng cấp thành đường cao tốc trong trường
hợp nhà đầu tư hiện hữu đề xuất điều chỉnh dự án
Cơ quan ký kết hợp đồng thỏa thuận nhà đầu tư hiện
hữu đề xuất điều chỉnh dự án để mở rộng, nâng cấp đường cao tốc theo quy định tại
điểm a khoản 2 Điều 48 Luật Đường bộ được thực hiện như sau:
1. Trường hợp thỏa thuận mở rộng, nâng cấp theo
phương án nhà đầu tư hiện hữu đề xuất điều chỉnh dự án, nhà đầu tư hiện hữu tổ
chức lập hồ sơ điều chỉnh dự án trình cấp có thẩm quyền xem xét. Việc điều chỉnh
chủ trương đầu tư, điều chỉnh dự án, phê duyệt thiết kế xây dựng sau thiết kế
cơ sở, dự toán, chi phí của nhà đầu tư đề xuất thực hiện theo pháp luật về đầu
tư theo phương thức đối tác công tư, pháp luật về xây dựng.
2. Căn cứ quyết định phê duyệt dự án điều chỉnh,
thiết kế xây dựng sau thiết kế cơ sở, dự toán, cơ quan có thẩm quyền tổ chức lựa
chọn nhà đầu tư theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 39 Luật Đầu tư theo
phương thức đối tác công tư, trong đó xác định:
a) Yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm, tư cách hợp lệ
đối với nhà đầu tư hiện hữu để thực hiện việc mở rộng, nâng cấp đường cao tốc
theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 67 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP ngày 29
tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu
tư theo phương thức đối tác công tư (Nghị định số 35/2021/NĐ-CP);
b) Dự thảo phụ lục hợp đồng để thực hiện việc mở rộng,
nâng cấp đường cao tốc được xây dựng theo quy định tại Điều 47 Luật Đầu tư theo
phương thức đối tác công tư và hướng dẫn lập hợp đồng mẫu dự án PPP tại Phụ lục
VI kèm theo Nghị định số 35/2021/NĐ-CP căn cứ phạm vi công trình mở rộng, nâng
cấp;
c) Phương án tài chính cập nhật khi bổ sung công
trình mở rộng, nâng cấp được thực hiện theo quy định pháp luật đầu tư theo
phương thức đối tác công tư;
d) Quy trình thực hiện lựa chọn nhà đầu tư thực hiện
theo quy định tại khoản 2 Điều 37 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP ;
đ) Hồ sơ theo yêu cầu tại khoản này được cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt và gửi đến nhà đầu tư hiện hữu.
3. Nhà đầu tư hiện hữu là nhà đầu tư được đề nghị
chỉ định có trách nhiệm nộp hồ sơ theo yêu cầu tại khoản 2 Điều này, bao gồm:
a) Chứng minh bổ sung về năng lực, kinh nghiệm, tư
cách hợp lệ để thực hiện mở rộng, nâng cấp đường cao tốc;
b) Thuyết minh phương án triển khai thực hiện dự
án, trong đó tiết kiệm tối thiểu 5% giá trị dự toán được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt, làm cơ sở tính toán phương án tài chính, thời gian thu phí dự án.
4. Cơ quan có thẩm quyền tổ chức đánh giá yêu cầu bổ
sung về năng lực, kinh nghiệm, tư cách hợp lệ để thực hiện mở rộng, nâng cấp
như sau:
a) Việc đánh giá năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu
tư thực hiện như đánh giá năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư dự thầu trong
trường hợp đấu thầu rộng rãi; trong đó không xếp hạng nhà đầu tư, không thẩm định,
phê duyệt danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật;
b) Tư cách hợp lệ của nhà đầu tư thực hiện theo quy
định tại Điều 29 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư và khoản 5 Điều
29 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP .
5. Căn cứ kết quả đánh giá tại khoản 4 Điều này, cơ
quan có thẩm quyền quyết định:
a) Trường hợp nhà đầu tư hiện hữu được đánh giá đạt
yêu cầu, cơ quan ký kết hợp đồng tổ chức đàm phán, ký kết phụ lục hợp đồng theo
Điều 50 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư;
b) Trường hợp nhà đầu tư hiện hữu được đánh giá
không đạt yêu cầu, cơ quan ký kết hợp đồng đàm phán với nhà đầu tư để thực hiện
theo Điều 48 của Nghị định này. Nhà đầu tư hiện hữu chịu
chi phí lập hồ sơ điều chỉnh dự án, thiết kế sau thiết kế cơ sở, dự toán, hồ sơ
chứng minh năng lực, kinh nghiệm, kỹ thuật, phương án triển khai dự án đã thực
hiện và không được bổ sung vào phương án tài chính của dự án.
6. Trường hợp thỏa thuận mở rộng, nâng cấp theo
phương án nhà đầu tư hiện hữu đề xuất điều chỉnh dự án theo khoản 1 Điều này
không thành công, cơ quan ký kết hợp đồng thỏa thuận với nhà đầu tư về việc Nhà
nước lập dự án mở rộng, nâng cấp đường cao tốc theo hình thức đầu tư công theo
quy định tại Điều 48 của Nghị định này.
Điều 48. Mở rộng, nâng cấp đường
cao tốc trong trường hợp lập dự án đầu tư mở rộng, nâng cấp theo hình thức đầu
tư công
Cơ quan ký kết hợp đồng thỏa thuận với nhà đầu tư
hiện hữu về việc mở rộng, nâng cấp đường cao tốc theo hình thức đầu tư công
theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 48 Luật Đường bộ được thực hiện như sau:
1. Cơ quan ký kết hợp đồng thỏa thuận với nhà đầu
tư hiện hữu sơ bộ các nội dung sau:
a) Nhà đầu tư hiện hữu cam kết phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư và thực hiện dự án mở
rộng, nâng cấp theo hình thức đầu tư công;
b) Phương án để bảo đảm tính đồng bộ về kết cấu hạ
tầng trong đầu tư xây dựng công trình; phương án tiếp nhận phần mở rộng, cải tạo,
nâng cấp và quản lý, vận hành, bảo trì đồng bộ với dự án PPP sau khi được cơ
quan có thẩm quyền bàn giao;
c) Các nội dung cần sửa đổi hợp đồng dự án do ảnh
hưởng của việc thực hiện dự án mở rộng, nâng cấp theo hình thức đầu tư công và
nhà đầu tư hiện hữu tiếp nhận công trình đã đầu tư mở rộng, nâng cấp để quản
lý, vận hành, bảo trì, khai thác.
2. Chủ đầu tư lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi,
báo cáo nghiên cứu khả thi dự án mở rộng, nâng cấp theo quy định pháp luật đầu
tư công, pháp luật xây dựng và các nội dung sau:
a) Yêu cầu về kỹ thuật để bảo đảm tính đồng bộ của
dự án mở rộng, nâng cấp với dự án đường hiện hữu;
b) Nội dung khác liên quan đến việc thực hiện dự án
mở rộng, nâng cấp theo hình thức đau tư công theo kết quả đàm phán tại khoản 1
Điều này.
3. Việc lập, thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả
thi, quyết định chủ trương đầu tư; lập, thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi,
quyết định đầu tư; lựa chọn nhà thầu; triển khai thực hiện hợp đồng dự án thực
hiện theo quy định pháp luật đầu tư công, pháp luật đấu thầu, pháp luật xây dựng.
4. Nhà đầu tư hiện hữu và nhà thầu mở rộng, nâng cấp
có trách nhiệm phối hợp trong quá trình tổ chức thực hiện đầu tư mở rộng, nâng
cấp. Sau khi dự án mở rộng, nâng cấp đường cao tốc hoàn thành, chủ đầu tư báo
cáo cấp có thẩm quyền tổ chức bàn giao công trình cho nhà đầu tư hiện hữu để thực
hiện quản lý, bảo trì theo hợp đồng dự án đầu tư theo phương thức đối tác công
tư.
5. Cơ quan có thẩm quyền và nhà đầu tư hiện hữu tổ
chức ký kết phụ lục hợp đồng dự án, cập nhật phương án tài chính theo quy định
pháp luật đầu tư theo phương thức đối tác công tư, trong đó:
a) Dự kiến doanh thu dự án hiện hữu khi thực hiện mở
rộng, nâng cấp;
b) Điều chỉnh chi phí quản lý, vận hành, bảo trì
công trình sau khi mở rộng, nâng cấp;
c) Mức giá, phí, thời gian thực hiện hợp đồng được
điều chỉnh căn cứ doanh thu, chi phí và các nội dung khác của phương án tài
chính;
d) Các nội dung cần thiết khác cần sửa đổi do ảnh
hưởng của việc mở rộng, nâng cấp đường cao tốc.
6. Nhà đầu tư hiện hữu quản lý, vận hành, kinh
doanh toàn bộ công trình dự án, bao gồm phần công trình hiện hữu và phần mở rộng,
nâng cấp theo hợp đồng dự án sau khi sửa đổi hợp đồng. Việc thu phí được thực
hiện trên toàn bộ phạm vi dự án bao gồm cả công trình hiện hữu và công trình mở
rộng, nâng cấp theo phụ lục hợp đồng ký kết tại khoản 5 Điều này.
7. Nhà thầu thực hiện dự án mở rộng, nâng cấp đường
cao tốc theo hình thức đầu tư công có nghĩa vụ thực hiện bảo hành công trình
theo quy định pháp luật về xây dựng, pháp luật khác có liên quan.
Điều 49. Xử lý trong trường hợp
không thỏa thuận được với nhà đầu tư về việc mơ rộng, nâng cấp
Trường hợp không thỏa thuận được với nhà đầu tư
theo quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 48 Luật Đường bộ, cơ quan ký kết hợp
đồng báo cáo cơ quan có thẩm quyền chấm dứt hợp đồng theo quy định của Luật Đầu
tư theo phương thức đối tác công tư đối với trường hợp chấm dứt hợp đồng vì lợi
ích quốc gia, bảo đảm yêu cầu về quốc phòng, an ninh quốc gia và thực hiện theo
quy định của Nghị định số 35/2021/NĐ-CP quy định chi tiết là hướng dẫn thi hành
Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư.
Mục 2. ĐẦU TƯ TRẠM DỪNG NGHỈ
THUỘC CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG CAO TỐC
Điều 50. Đầu tư trạm dừng nghỉ
đối với dự án đường cao tốc đầu tư công
1. Căn cứ nội dung về vị trí, quy mô trạm dừng nghỉ
tại quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng đường cao tốc, cơ quan có thẩm
quyền tổ chức lựa chọn nhà đầu tư xây dựng trạm dừng nghỉ theo quy định pháp luật
đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư dự án có sử dụng đất.
2. Trường hợp lựa chọn được nhà đầu tư trạm dừng
nghỉ theo quy định pháp luật đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư dự án có sử dụng đất
không thành công, cơ quan có thẩm quyền tổ chức đầu tư trạm dừng nghỉ trong dự
án đường cao tốc theo hình thức đầu tư công.
3. Việc tổ chức lựa chọn đơn vị vận hành, khai thác
hoặc nâng cấp, mở rộng, cải tạo, hiện đại hóa, vận hành, khai thác trạm dừng
nghỉ do Nhà nước đầu tư tại khoản 2 Điều này thực hiện theo quy định tại Điều 52 của Nghị định này. Trong thời gian chưa lựa chọn được
đơn vị vận hành, khai thác trạm dừng nghỉ, việc quản lý, vận hành, khai thác, bảo
trì công trình trạm dừng nghỉ do cơ quan quản lý đường bộ tổ chức thực hiện.
Điều 51. Đầu tư trạm dừng nghỉ
đối với dự án đường cao tốc đầu tư theo phương thức đối tác công tư
1. Trạm dừng nghỉ là một hạng mục của dự án đầu tư
xây dựng đường cao tốc đầu tư theo phương thức đối tác công tư và được xác định
trong dự án như sau:
a) Tổng mức đầu tư dự án đường cao tốc bao gồm chi phí
giải phóng mặt bằng trạm dừng nghỉ nhưng không bao gồm chi phí đầu tư xây dựng
trạm dừng nghỉ. Nhà đầu tư không được hoàn vốn chi phí đầu tư xây dựng trạm dừng
nghỉ;
b) Phương án tài chính tại báo cáo nghiên cứu tiền
khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi, hồ sơ mời thầu dự án đường cao tốc không
bao gồm doanh thu và chi phí đầu tư xây dựng, vận hành, khai thác trạm dừng nghỉ.
2. Nội dung về trạm dừng nghỉ trong hồ sơ mời thầu
dự án đường cao tốc bao gồm:
a) Yêu cầu về kỹ thuật trong đầu tư xây dựng trạm dừng
nghỉ, đáp ứng Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trạm dừng nghỉ;
b) Yêu cầu nhà đầu tư dự tính giá trị kinh doanh trạm
dừng nghỉ để giảm giá, phí sản phẩm, dịch vụ công hoặc giảm vốn Nhà nước hỗ trợ
xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng hoặc tăng lợi ích xã hội, lợi ích
nhà nước trong hồ sơ dự thầu, tùy theo tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu;
c) Nguyên tắc quyết toán vốn đầu tư xây dựng trạm dừng
nghỉ;
d) Nguyên tắc bàn giao hạng mục trạm dừng nghỉ.
3. Nội dung về trạm dừng nghỉ trong hồ sơ dự thầu dự
án đường cao tốc bao gồm:
a) Thuyết minh phương án đầu tư xây dựng, quản lý,
vận hành, khai thác, kinh doanh trạm dừng nghỉ;
b) Đề xuất giảm giá, phí sản phẩm, dịch vụ công hoặc
giảm vốn góp Nhà nước hỗ trợ xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng hoặc
tăng lợi ích xã hội, lợi ích Nhà nước trên cơ sở tổng hợp kết quả tính toán
phương án tài chính và giá trị kinh doanh trạm dừng nghỉ theo yêu cầu tại điểm
b khoản 2 Điều này;
c) Phương án tài chính tại hồ sơ dự thầu không bao
gồm doanh thu và chi phí đầu tư xây dựng, vận hành, khai thác trạm dừng nghỉ.
4. Trường hợp hợp đồng dự án đường cao tốc đầu tư
theo phương thức đối tác công tư áp dụng điếu chỉnh thời hạn hợp đồng do tăng,
giảm doanh thu theo Điều 51 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, chia
sẻ phân tăng, giảm doanh thu theo Điều 82 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác
công tư thì doanh thu làm cơ sở thực hiện các điều khoản trên không bao gồm
doanh thu từ trạm dừng nghỉ.
5. Sau khi kết thúc hợp đồng dự án đầu tư xây dựng
đường cao tốc đầu tư theo phương thức đối tác công tư, nhà đầu tư chuyển giao
toàn bộ tài sản được đầu tư, bao gồm hạng mục trạm dừng nghỉ cho cơ quan có thẩm
quyền theo quy định pháp luật quản lý, sử dụng tài sản công.
Điều 52. Lựa chọn nhà đầu tư vận
hành, khai thác hoặc nâng cấp, mở rộng, cải tạo, hiện đại hóa, vận hành, khai
thác trạm dừng nghỉ sẵn có là tài sản công
1. Việc lựa chọn nhà đầu tư vận hành, khai thác hoặc
nâng cấp, mở rộng, cải tạo, hiện đại hóa, vận hành, khai thác trạm dừng nghỉ sẵn
có là tài sản công thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu hoặc pháp
luật về quản lý, sử dụng tài sản công hoặc kết hợp thực hiện trong dự án đường
bộ cao tốc theo phương thức đối tác công tư căn cứ như sau:
a) Hiện trạng, hình thức, phương thức quản lý tài sản;
b) Nhu cầu nâng cấp, mở rộng, cải tạo, hiện đại
hóa, vận hành, khai thác;
c) Thời gian, yêu cầu của dự án đầu tư theo phương
thức đối tác công tư trong trường hợp kết hợp thực hiện trong dự án đường bộ
cao tốc theo phương thức đối tác công tư.
2. Nhà đầu tư trạm dừng nghỉ có trách nhiệm vận
hành, khai thác hoặc nâng cấp, mở rộng, cải tạo, hiện đại hóa, vận hành, khai
thác trạm dừng nghỉ theo quy định pháp luật và hợp đồng ký kết với cơ quan có
thẩm quyền.
Mục 3. QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, KHAI
THÁC VÀ BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG CAO TỐC
Điều 53. Tổ chức quản lý, vận
hành, khai thác, bảo trì, bảo vệ kết cấu hạ tầng đường cao tốc
Việc tổ chức quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì,
bảo vệ kết cấu hạ tầng đường cao tốc theo quy định tại Điều 49 Luật Đường bộ,
quy định tại Nghị định này và các quy định sau:
1. Đơn vị khai thác, bảo trì thực hiện công tác tuần
đường để tuần tra, kiểm tra và theo dõi tổ chức giao thông, tai nạn giao thông,
tình trạng công trình đường cao tốc; ứng dụng giao thông thông minh quản lý, vận
hành, khai thác và bảo trì kết cấu hạ tầng đường cao tốc phát hiện kịp thời hư
hỏng hoặc các hành vi xâm phạm công trình đường cao tốc, các hành vi lấn chiếm,
sử dụng trái phép đất của đường cao tốc, hành lang an toàn đường cao tốc để xử
lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý.
2. Người quản lý, sử dụng đường cao tốc thực hiện
tuần kiểm để kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ của tuần đường; kiểm
tra, bảo vệ kết cấu hạ tầng đường cao tốc, xử lý theo thẩm quyền hoặc phối hợp
xử lý các hành vi vi phạm kết cấu hạ tầng đường cao tốc; tham gia cứu nạn, cứu
hộ, xử lý giải quyết sự cố trên đường cao tốc.
3. Các hạng mục công trình và thiết bị phải có quy
trình vận hành khai thác như sau:
a) Công trình hầm trên đường cao tốc có sử dụng các
thiết bị thông gió, lọc bụi, kiểm soát môi trường, phòng cháy, chữa cháy, hệ thống
điện và các thiết bị khác phục vụ khai thác, sử dụng;
b) Trung tâm quản lý, điều hành giao thông tuyến;
c) Công trình kiểm soát tải trọng xe;
d) Các hạng mục, thiết bị khác do chủ đầu tư, người
quản lý, sử dụng đường cao tốc quyết định.
4. Đối với trường hợp đường cao tốc phân kỳ đầu tư
được giải phóng mặt bằng theo quy mô làn xe quy hoạch, việc quản lý phần đất
chưa xây dựng công trình như sau:
a) Chủ đầu tư xây dựng có trách nhiệm quản lý, bảo
vệ phần đất đã giải phóng mặt bằng trong giai đoạn đầu tư xây dựng; bàn giao phần
đất đã giải phóng mặt bằng cho người quản lý, sử dụng đường cao tốc sau khi
hoàn thành đầu tư xây dựng;
b) Người quản lý, sử dụng đường cao tốc có trách
nhiệm quản lý phần đất đã giải phóng mặt bằng.
Điều 54. Bảo trì công trình đường
cao tốc
1. Công tác bảo trì công trình đường cao tốc thực
hiện theo quy định của pháp luật về đường bộ, pháp luật về xây dựng, quy chuẩn,
tiêu chuẩn kỹ thuật, quy trình bảo trì công trình. Đối với các hạng mục liên
quan đến an toàn xe chạy, các công trình cầu, hầm đường bộ và các công trình,
thiết bị liên quan đến an toàn trong vận hành, khai thác phải được kiểm tra
đánh giá thường xuyên, định kỳ; sửa chữa, khắc phục kịp thời.
2. Trước khi hết thời hạn khai thác, sử dụng các bộ
phận, hạng mục công trình thuộc kết cấu hạ tầng đường cao tốc, báo hiệu đường bộ,
thiết bị lắp đặt vào kết cấu hạ tầng đường cao tốc hoặc đã khai thác, sử dụng
quá số lần, tần suất quy định của nhà sản xuất, người quản lý, sử dụng đường
cao tốc phải tổ chức thực hiện kiểm tra, kiểm định xác định lại chất lượng và
tình trạng công trình, thiết bị lắp đặt vào công trình và xử lý như sau:
a) Trường hợp bảo đảm chất lượng và an toàn thì được
tiếp tục sử dụng;
b) Trường hợp không bảo đảm chất lượng và an toàn
thì phải có phương án sửa chữa, thay thế.
Mục 4. LỘ TRÌNH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CÁC CÔNG TRÌNH THUỘC KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG CAO TỐC
Điều 55. Lộ trình đầu tư xây dựng
đối với đường cao tốc chưa đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật theo khoản 1
Điều 45 Luật Đường bộ, đường gom, đường bên, Trung tâm quản lý, điều hành giao
thông tuyến đường cao tốc, công trình kiểm soát tải trọng xe, hệ thống thu phí
điện tử không dừng
1. Đối với công trình đường cao tốc chưa đáp ứng
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật theo khoản 1 Điều 45 Luật Đường bộ
a) Đối với dự án đường bộ cao tốc đầu tư theo hình
thức đầu tư công và đường cao tốc do doanh nghiệp nhà nước đầu tư: căn cứ nhu cầu,
chủ đầu tư hoặc người quản lý, sử dụng đường cao tốc báo cáo cấp có thẩm quyền
bố trí vốn để tổ chức đầu tư đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật;
b) Đối với dự án đường bộ cao tốc đầu tư theo
phương thức đối tác công tư: căn cứ nhu cầu, cơ quan có thẩm quyền tổ chức thực
hiện theo Điều 48 Luật Đường bộ và quy định tại Nghị định này.
2. Đối với đường gom, đường bên: cơ quan, đơn vị tại
khoản 4 Điều 30 Luật Đường bộ tổ chức xây dựng đường gom, đường bên kết nối với
đường chính căn cứ nhu cầu, thời điểm kết nối với đường chính theo quy định
pháp luật.
3. Đối với Trung tâm quản lý, điều hành giao thông
tuyến đường cao tốc, công trình kiểm soát tải trọng xe
a) Đối với dự án đường bộ cao tốc đầu tư theo hình
thức đầu tư công và đường cao tốc do doanh nghiệp nhà nước đầu tư: trường hợp dự
án cân đối được nguồn vốn để đầu tư các hạng mục trên thì tổ chức thực hiện đầu
tư trước ngày 31 tháng 12 năm 2027. Trường hợp dự án không cân đối được nguồn vốn
để đầu tư, chủ đầu tư hoặc người quản lý, sử dụng đường cao tốc báo cáo cấp có
thẩm quyền bố trí vốn đầu tư để đầu tư, bảo đảm khai thác an toàn;
b) Đối với dự án đường bộ cao tốc đầu tư theo
phương thức đối tác công tư: cơ quan có thẩm quyền và nhà đầu tư thỏa thuận về
việc bổ sung hạng mục Trung tâm quản lý, điều hành giao thông tuyến đường cao tốc,
công trình kiểm soát tải trọng xe, tổ chức thực hiện đầu tư trước ngày 31 tháng
12 năm 2027.
4. Đối với hệ thống thu phí điện tử không dừng
a) Đối với dự án đường bộ cao tốc do Nhà nước đại
diện chủ sở hữu và trực tiếp quản lý, khai thác phải hoàn thiện hệ thống thu
phí điện tử không dừng trước khi thu phí;
b) Đối với dự án đường bộ cao tốc đầu tư theo
phương thức đối tác công tư, việc thanh toán tiền sử dụng đường bộ phải thực hiện
theo hình thức điện tử không dừng.
Điều 56. Lộ trình đầu tư xây dựng
trạm dừng nghỉ
1. Đối với dự án đầu tư xây dựng trạm dừng nghỉ đã
xác định hình thức đầu tư thì tiếp tục thực hiện theo quy định pháp luật.
2. Đối với dự án đầu tư xây dựng đường cao tốc đã
đưa vào khai thác nhưng chưa xác định hình thức đầu tư xây dựng trạm dừng nghỉ,
cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm xác định hình thức đầu tư trước ngày 31
tháng 12 năm 2025 và tổ chức triển khai theo quy định pháp luật.
3. Đối với dự án đầu tư xây dựng đường cao tốc theo
phương thức đối tác công tư đã được quyết định chủ trương đầu tư, trong báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi hoặc báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc hồ sơ mời thầu,
tài liệu khác trong hồ sơ hợp đồng dự án PPP có phương án trạm dừng nghỉ đầu tư
đồng bộ trong dự án PPP nhưng chưa quy định cụ thể quyền và nghĩa vụ nhà đầu
tư, cơ quan có thẩm quyền và nhà đầu tư có trách nhiệm thỏa thuận, thống nhất
phương án đầu tư xây dựng trước ngày 30 tháng 6 năm 2025 theo một trong các
phương án sau đây:
a) Nhà đầu tư PPP đầu tư xây dựng, vận hành khai
thác trạm dừng nghỉ trong dự án PPP, bảo đảm phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn
trạm dừng nghỉ. Trường hợp phương án tài chính dự án đối tác công tư chưa tính
toán chi phí, doanh thu trạm dừng nghỉ thì thực hiện như sau:
Chi phí đầu tư xây dựng không được tính vào phương
án tài chính. Giá trị nhận nhượng quyền kinh doanh trạm dừng nghỉ được tính bằng
trung bình giá trị nộp ngân sách nhà nước theo quyết định phê duyệt kết quả đấu
thầu lựa chọn nhà đầu tư của 03 dự án tương tự với dự án đang xét theo tỷ lệ thời
gian khai thác và quy mô công trình trạm dừng nghỉ. Dự án tương tự là dự án: được
thực hiện trên cùng địa bàn đơn vị hành chính cấp tỉnh hoặc các tỉnh lân cận,
có kết quả lựa chọn nhà đầu tư trong 02 năm trước ngày đàm phán phụ lục hợp đồng;
trường hợp không có dự án được thực hiện trên cùng địa bàn nêu trên thì tham khảo
dự án tại địa điểm gần địa điểm thực hiện dự án nhất, thời gian tham chiếu do
cơ quan ký kết hợp đồng xem xét, quyết định cụ thể.
Nhà đầu tư nộp giá trị nhận nhượng quyền theo hình
thức nộp tiền một lần vào ngân sách nhà nước hoặc điều chỉnh hợp đồng, giảm trừ
thời gian thu phí;
b) Cơ quan có thẩm quyền tổ chức lựa chọn nhà đầu
tư trạm dừng nghỉ theo pháp luật về lựa chọn nhà đầu tư dự án có sử dụng đất.
Nhà đầu tư trạm dừng nghỉ được lựa chọn có trách nhiệm hoàn trả các chi phí nhà
đầu tư dự án đường cao tốc đã thực hiện đối với hạng mục trạm dừng nghỉ (nếu
có). Nhà đầu tư dự án đường cao tốc PPP có trách nhiệm phối hợp với cơ quan có
thẩm quyền, nhà đầu tư trạm dừng nghỉ được lựa chọn, bảo đảm khai thác đường cao
tốc và trạm dừng nghỉ đồng bộ, an toàn.
Chương VII
CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐƯỜNG BỘ
Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 57. Thông tin trong cơ sở
dữ liệu đường bộ
1. Cơ sở dữ liệu về quy hoạch mạng lưới đường bộ,
quy hoạch kết cấu hạ tầng đường bộ
a) Cơ sở dữ liệu về quy hoạch mạng lưới đường bộ
bao gồm các thông tin: danh mục các tuyến đường; tên, số hiệu tuyến đường; điểm
đầu, điểm cuối; chiều dài dự kiến; quy mô. Đối với đường cao tốc ngoài các
thông tin trên phải có thông tin tiến trình đầu tư;
b) Cơ sở dữ liệu về quy hoạch kết cấu hạ tầng đường
bộ bao gồm các thông tin: hướng tuyến cơ bản, các điểm khống chế chính, chiều
dài, quy mô tuyến đường bộ qua từng tỉnh; xác định nhu cầu sử dụng đất, nhu cầu
vốn đầu tư, lộ trình thực hiện quy hoạch.
2. Cơ sở dữ liệu về tình hình đầu tư, xây dựng kết
cấu hạ tầng đường bộ gồm các thông tin theo quy định tại Phụ lục IX kèm theo
Nghị định này.
3. Cơ sở dữ liệu về kết cấu hạ tầng đường bộ đã đưa
vào khai thác, sử dụng gồm các thông tin theo quy định tại Phụ lục X kèm theo
Nghị định này.
4. Cơ sở dữ liệu thanh toán điện tử giao thông đường
bộ bao gồm các thông tin theo quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định
số 119/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ quy định về thanh toán
điện tử giao thông đường bộ.
5. Cơ sở dữ liệu về hoạt động vận tải bằng xe ô tô
a) Thông tin về phương tiện: biển số xe; loại xe; sức
chứa; chủ sở hữu hoặc người có quyền sử dụng;
b) Thông tin về đơn vị kinh doanh vận tải: mã số
thuế; Sở Giao thông vận tải quản lý; loại hình kinh doanh vận tải; người đại diện
trước pháp luật; các phương tiện kinh doanh vận tải quản lý;
c) Thông tin quản lý phù hiệu: loại biển hiệu; biển
kiểm soát; đơn vị cấp; thời gian cấp; hiệu lực các thông tin liên quan đến thu
hồi; tước phù hiệu;
d) Thông tin quản lý vận tải qua biên giới: biển kiểm
soát; đơn vị vận tải; loại hình vận tải; loại giấy phép; số giấy phép; thời
gian cấp giấy phép; hiệu lực giấy phép; thông tin tuyến đường, cửa khẩu được
phép lưu thông.
Điều 58. Nguyên tắc xây dựng,
cập nhật, quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng, bảo trì cơ sở dữ liệu đường bộ
1. Cơ sở dữ liệu đường bộ được xây dựng, quản lý tập
trung, thống nhất từ trung ương đến địa phương.
2. Cơ sở dữ liệu đường bộ được cập nhật kịp thời, đầy
đủ, chính xác; duy trì hoạt động liên tục, ổn định, thông suốt đáp ứng yêu cầu
khai thác và sử dụng của các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định pháp luật.
3. Cơ sở dữ liệu đường bộ được lưu trữ, bảo mật, bảo
đảm an toàn thông tin.
4. Việc xây dựng, quản lý, khai thác, sử dụng cơ sở
dữ liệu đường bộ tuân thủ các quy định của Luật Đường bộ, Luật Công nghệ thông
tin, Luật An toàn thông tin mạng, Luật An ninh mạng, Luật Giao dịch điện tử;
quy định pháp luật về Khung kiến trúc tổng thể quốc gia số và Khung kiến trúc
Chính phủ điện tử; quy định về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ
quan nhà nước; quy định về bảo đảm, bảo vệ đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và
các quy định pháp luật khác có liên quan.
5. Bộ Giao thông vận tải là cơ quan chủ quản cơ sở
dữ liệu đường bộ; chủ trì xây dựng, cập nhật, duy trì, khai thác và sử dụng cơ
sở dữ liệu đường bộ.
6. Kinh phí cho việc xây dựng, cập nhật, quản lý,
khai thác, sử dụng, bảo trì cơ sở dữ liệu đường bộ do ngân sách nhà nước bảo đảm
trong dự toán ngân sách nhà nước giao cho Bộ Giao thông vận tải và các địa
phương theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Mục 2. XÂY DỰNG, CẬP NHẬT,
KHAI THÁC, SỬ DỤNG CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐƯỜNG BỘ
Điều 59. Xây dựng cơ sở dữ liệu
đường bộ
1. Xây dựng Cơ sở dữ liệu đường bộ bao gồm các hoạt
động:
a) Bảo đảm cơ sở hạ tầng kỹ thuật, thông tin;
b) Thiết kế, tổ chức cơ sở dữ liệu;
c) Triển khai, nâng cấp, phát triển, mở rộng các hệ
thống phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu;
d) Thu thập, chuẩn hóa, nhập dữ liệu;
đ) Lưu trữ, bảo mật, bảo đảm an toàn, an ninh thông
tin cho cơ sở dữ liệu; có giải pháp bảo đảm tính toàn vẹn, chống chối bỏ của dữ
liệu;
e) Đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng, tổ chức bộ máy
nhân sự, vận hành, quản lý, cập nhật, khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu;
g) Vận hành, hiệu chỉnh cơ sở dữ liệu;
h) Các hoạt động khác theo quy định pháp luật.
2. Thiết kế cấu trúc hệ thống của cơ sở dữ liệu đường
bộ phải đáp ứng chuẩn về cơ sở dữ liệu và các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật,
công nghệ thông tin và định mức kinh tế - kỹ thuật; có tính tương thích, khả
năng tích hợp, chia sẻ thông tin và khả năng mở rộng các trường dữ liệu trong
thiết kế hệ thống và phần mềm ứng dụng; bảo đảm việc mở rộng, nâng cấp, phát
triển; bảo đảm sự quản lý tập trung, thống nhất từ trung ương đến địa phương.
Điều 60. Thu thập, cập nhật,
điều chỉnh thông tin trong cơ sở dữ liệu đường bộ
1. Thông tin quy định tại khoản 1
Điều 57 của Nghị định này được trích, chọn và đồng bộ hóa từ cơ sở dữ liệu,
cơ sở dữ liệu chuyên ngành của Bộ Giao thông vận tải, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Thông tin quy định tại khoản 2
Điều 57 của Nghị định này được trích, chọn và đồng bộ hóa từ cơ sở dữ liệu,
cơ sở dữ liệu chuyên ngành của Bộ Giao thông vận tải, Bộ Xây dựng, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư và các địa phương.
3. Thông tin quy định tại khoản 3
Điều 57 của Nghị định này được trích, chọn và đồng bộ hóa từ cơ sở dữ liệu,
cơ sở dữ liệu chuyên ngành của Bộ Giao thông vận tải và các địa phương.
4. Thông tin quy định tại khoản 4
Điều 57 của Nghị định này được trích, chọn và đồng bộ hóa từ cơ sở dữ liệu,
cơ sở dữ liệu chuyên ngành của Bộ Giao thông vận tải, Bộ Công an, Bộ Quốc
phòng, nhà cung cấp dịch vụ thanh toán điện tử giao thông đường bộ và các địa
phương.
5. Thông tin quy định tại khoản 5
Điều 57 của Nghị định này được trích, chọn và đồng bộ hóa từ cơ sở dữ liệu,
cơ sở dữ liệu chuyên ngành của Bộ Giao thông vận tải, Bộ Công an và các Sở Giao
thông vận tải.
6. Thông tin trong cơ sở dữ liệu đường bộ được cập
nhật, điều chỉnh từ các nguồn sau:
a) Kết quả của quá trình thực hiện các thủ tục hành
chính, chuyên ngành; quá trình thực hiện công tác quản lý, bảo trì, vận hành,
khai thác, sử dụng kết cấu hạ tầng đường bộ;
b) Đề xuất sửa đổi, bổ sung của cơ quan, tổ chức,
cá nhân khi thay đổi hoặc phát hiện các thông tin trong cơ sở dữ liệu đường bộ
chưa đầy đủ, chính xác;
c) Từ các cơ sở dữ liệu khác có liên quan khi có
thay đổi.
7. Cơ quan chủ quản cơ sở dữ liệu đường bộ và cơ sở
dữ liệu chuyên ngành có liên quan có trách nhiệm cập nhật, điều chỉnh các thông
tin tại khoản 6 Điều này.
8. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm cập nhật,
điều chỉnh các thông tin trong cơ sở dữ liệu đường bộ thuộc phạm vi quản lý.
Điều 61. Khai thác, sử dụng cơ
sở dữ liệu đường bộ
1. Các hình thức khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu
đường bộ gồm:
a) Qua nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu theo
Khung kiến trúc tổng thể quốc gia số;
b) Qua kết nối chia sẻ dữ liệu trực tiếp giữa các
cơ sở dữ liệu chưa có nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu;
c) Qua Cổng thông tin điện tử Bộ Giao thông vận tải;
d) Thông qua phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu.
2. Đối tượng khai thác và sử dụng
a) Cơ quan tham gia xây dựng, thu thập, cập nhật
thông tin và duy trì cơ sở dữ liệu đường bộ được quyền khai thác dữ liệu đường
bộ thuộc phạm vi quản lý của cơ quan mình;
b) Các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức chính trị
- xã hội hoạt động trong lĩnh vực đường bộ theo chức năng, nhiệm vụ khai thác,
sử dụng dữ liệu phục vụ các hoạt động quản lý nhà nước theo thẩm quyền;
c) Cơ quan, tổ chức và cá nhân được phép khai thác
và sử dụng thông tin của mình theo quy định pháp luật về quản lý, kết nối, chia
sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước và bảo vệ thông tin cá nhân, dữ liệu cá
nhân;
d) Các cơ quan, tổ chức và cá nhân thực hiện khai
thác và sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu đường bộ theo quy chế và sử dụng
của từng cơ sở dữ liệu trong cơ sở dữ liệu đường bộ do cơ quan chủ quản cơ sở dữ
liệu ban hành.
Điều 62. Kết nối, chia sẻ dữ
liệu
1. Việc kết nối, chia sẻ thông tin giữa cơ sở dữ liệu
đường bộ và các cơ sở dữ liệu, cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác thực hiện thông
qua các dịch vụ chia sẻ dữ liệu.
2. Việc kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa cơ sở dữ liệu
đường bộ với các cơ sở dữ liệu khác của bộ, ngành, địa phương được thực hiện mặc
định theo quy định pháp luật về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ
quan nhà nước, trên cơ sở thống nhất giữa Bộ Giao thông vận tải với cơ quan chủ
quản về phạm vi, hình thức, cấu trúc dữ liệu kết nối, trách nhiệm của các bên
trong việc bảo đảm an toàn, an ninh thông tin và bảo vệ dữ liệu cá nhân.
Điều 63. Trách nhiệm của tổ chức,
cá nhân quản lý cơ sở dữ liệu đường bộ
1. Tuân thủ các quy định tại Nghị định này và các
quy định của pháp luật có liên quan về quản lý, khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu
đường bộ.
2. Không cung cấp cho bên thứ ba dữ liệu do cơ quan
có thẩm quyền cung cấp cho mình để khai thác, sử dụng, trừ trường hợp được cơ
quan quản lý cơ sở dữ liệu đường bộ có thẩm quyền đồng ý.
3. Thông báo kịp thời cho cơ quan quản lý dữ liệu về
những sai sót của dữ liệu đã cung cấp.
Chương VIII
HỆ THỐNG QUẢN LÝ GIAO
THÔNG THÔNG MINH
Điều 64. Quy định chung về hệ
thống quản lý giao thông thông minh
1. Hệ thống quản lý giao thông thông minh cung cấp
các dịch vụ giao thông thông minh sau:
a) Quản lý, giám sát, điều hành giao thông đường bộ;
b) Thanh toán điện tử giao thông đường bộ;
c) Quản lý phương tiện vận tải;
d) Cung cấp thông tin giao thông.
2. Hệ thống quản lý giao thông thông minh bao gồm
các cấu thành sau:
a) Hệ thống quản lý, điều hành giao thông đường cao
tốc;
b) Hệ thống thanh toán điện tử giao thông;
c) Hệ thống quản lý, điều hành giao thông đô thị,
bao gồm: hệ thống đèn tín hiệu giao thông đường bộ; hệ thống camera trên tuyến
giao thông trong đô thị;
d) Hệ thống quản lý phương tiện vận tải, bao gồm: hệ
thống quản lý dữ liệu thiết bị giám sát hành trình và thiết bị ghi nhận hình ảnh
người lái xe; công trình kiểm soát tải trọng xe; hệ thống thiết bị kỹ thuật
nghiệp vụ kiểm tra, kiểm soát tải trọng xe cơ giới;
đ) Hệ thống giám sát bảo đảm an ninh, trật tự, an
toàn giao thông đường bộ;
e) Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu đường bộ;
g) Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu về trật tự, an
toàn giao thông đường bộ.
3. Các hệ thống: hệ thống đèn tín hiệu giao thông
đường bộ; hệ thống camera trên tuyến đường bộ, nút giao thông đường bộ; hệ thống
quản lý dữ liệu thiết bị giám sát hành trình và thiết bị ghi nhận hình ảnh người
lái xe; hệ thống thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ kiểm tra, kiểm soát tải trọng xe
cơ giới; hệ thống giám sát bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn giao thông đường bộ;
hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ được thực
hiện theo các quy định tại Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
4. Hệ thống thanh toán điện tử giao thông được thực
hiện theo các quy định tại Nghị định số 119/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2024
của Chính phủ quy định về thanh toán điện tử giao thông đường bộ.
5. Công trình kiểm soát tải trọng xe được thực hiện
theo khoản 4, khoản 5 Điều 39 Luật Đường bộ.
6. Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu đường bộ được thực
hiện theo các quy định tại Nghị định này.
Điều 65. Nguyên tắc xây dựng,
quản lý, vận hành, khai thác và sử dụng hệ thống quản lý giao thông thông minh
1. Việc xây dựng, quản lý, vận hành, sử dụng hệ thống
quản lý giao thông thông minh phải tuân thủ đúng quy trình, quy tắc, bảo đảm hoạt
động liên tục và kết nối giữa các cấu thành hệ thống quản lý giao thông thông
minh.
2. Hệ thống quản lý giao thông thông minh được xây
dựng theo các nguyên tắc sau:
a) Có khả năng tích hợp, lưu trữ, phân tích dữ liệu
phục vụ quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ;
b) Hỗ trợ hoạt động vận tải, thanh toán điện tử giao
thông đường bộ;
c) Cung cấp các dịch vụ giao thông thông minh;
d) Bảo đảm kết nối, chia sẻ dữ liệu với trung tâm
chỉ huy giao thông và cơ quan, tổ chức có liên quan.
3. Việc quản lý, vận hành, khai thác và sử dụng hệ
thống quản lý giao thông thông minh theo các nguyên tắc sau:
a) Các cấu thành hệ thống quản lý giao thông thông
minh được quản lý, vận hành, khai thác sử dụng theo các quy định về công nghệ
thông tin, quản lý dữ liệu trên môi trường mạng, bảo vệ bí mật nhà nước, bảo đảm
an toàn thông tin của pháp luật;
b) Phục vụ kịp thời công tác quản lý nhà nước trong
lĩnh vực đường bộ và đáp ứng yêu cầu bảo đảm quốc phòng, an ninh;
c) Bảo đảm tính chính xác, trung thực, khách quan;
d) Bảo đảm tính khoa học, thuận tiện cho khai thác
và sử dụng;
đ) Bảo đảm tính cập nhật, đầy đủ và có hệ thống;
e) Sử dụng dữ liệu đúng mục đích.
Điều 66. Hệ thống quản lý, điều
hành giao thông đường cao tốc
1. Hệ thống quản lý, điều hành đường cao tốc được
thiết lập để hỗ trợ công tác quản lý, giám sát điều hành giao thông, vận hành
khai thác và bảo trì các đoạn tuyến đường cao tốc khi đưa vào khai thác. Hệ thống
có chức năng thu thập, xử lý, quyết định và truyền đạt thông tin, mệnh lệnh điều
khiển tới các bộ phận quản lý và người tham gia giao thông nhằm nắm bắt kịp thời
trạng thái vận hành, phối hợp xử lý bảo đảm nâng cao chất lượng và hiệu quả vận
hành đường cao tốc thông qua Trung tâm quản lý, điều hành giao thông tuyến đường
cao tốc.
2. Trung tâm quản lý, điều hành giao thông tuyến đường
cao tốc thực hiện theo quy định tại Điều 53 Luật Đường bộ.
Chương IX
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 67. Sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Nghị định có liên quan
1. Sửa đổi, bổ sung khoản
1 Điều 13 Nghị định số 56/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 6
năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều liên quan đến
lĩnh vực giao thông vận tải trong Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37
Luật có liên quan đến quy hoạch như sau:
“1. Nội dung chủ yếu của quy hoạch kết cấu hạ tầng
đường bộ, quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển, bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu
nước, vùng nước, quy hoạch vùng đất, vùng nước cảng biển, quy hoạch phát triển
hệ thống cảng cạn, quy hoạch tuyến đường sắt, ga đường sắt thực hiện theo quy định
tại khoản 2 Điều 1, khoản 6, khoản 10 Điều 2, khoản 2 Điều 3 Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch.”.
2. Sửa đổi, bổ sung khoản
1 Điều 3 Nghị định số 28/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3
năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý tài chính dự án đầu tư theo
phương thức đối tác công tư như sau:
“1. Phương án tài chính của dự án PPP phải phản ánh
đầy đủ các khoản chi phí và nguồn thu hợp pháp theo quy định trong giai đoạn
chuẩn bị đầu tư, thực hiện và vận hành của dự án PPP, trừ trường hợp pháp luật
có quy định khác.”.
3. Sửa đổi, bổ sung một số nội
dung tại Nghị định số 35/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng
3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu
tư theo phương thức đối tác công tư như sau:
a) Sửa đổi Mục V.1 Phần D Mẫu số 01 Phụ lục II như
sau:
“- Doanh thu: xác định doanh thu của dự án qua từng
năm (doanh thu ở mức căn bản, doanh thu ở mức tối đa và doanh thu ở mức tối thiểu)
trên cơ sở các nội dung về dự báo nhu cầu; giá, phí sản phẩm, dịch vụ và các
khoản thu khác của dự án (xem xét cơ sở pháp lý để xác định giá, phí; dự kiến lộ
trình tăng giá, phí), trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.”.
b) Sửa đổi Mục V.1 Phần D Mẫu số 01 Phụ lục III như
sau:
“- Doanh thu: xác định doanh thu của dự án qua từng
năm (doanh thu ở mức căn bản, doanh thu ở mức tối đa và doanh thu ở mức tối thiểu)
trên cơ sở các nội dung về dự báo nhu cầu; giá, phí sản phẩm, dịch vụ và các
khoản thu khác của dự án (xem xét cơ sở pháp lý để xác định giá, phí; dự kiến lộ
trình tăng giá, phí), trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.”.
4. Sửa đổi, bổ sung điểm d
khoản 2 Điều 4 Nghị định số 115/2024/NĐ-CP ngày 16
tháng 9 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực
hiện dự án có sử dụng đất như sau:
“d) Dự án đầu tư xây dựng trạm dừng nghỉ theo quy định
của pháp luật về đường bộ, trừ trường hợp trạm dừng nghỉ được đầu tư xây dựng
cùng với dự án theo phương thức đối tác công tư hoặc Nhà nước lựa chọn nhà đầu
tư vận hành, khai thác hoặc nâng cấp, cải tạo, mở rộng, hiện đại hóa vận hành,
khai thác theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công hoặc kết
hợp thực hiện trong dự án đường bộ cao tốc theo phương thức đối tác công tư.”.
Điều 68. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 01 năm 2025.
2. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được
viện dẫn tại Nghị định này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì áp dụng theo các
quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi, bổ sung, thay thế đó.
3. Nghị định này thay thế các Nghị định sau:
Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm
2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ.
Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm
2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP .
Nghị định số 64/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP .
Nghị định số 125/2018/NĐ-CP ngày 19 tháng 9 năm
2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 64/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và
bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
Nghị định số 117/2021/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm
2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP
của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
Nghị định số 01/2024/NĐ-CP ngày 01 tháng 01 năm
2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP .
Nghị định số 32/2014/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2014
của Chính phủ về quản lý, khai thác và bảo trì công trình đường cao tốc.
Nghị định số 25/2023/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2023
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 32/2014/NĐ-CP .
4. Bãi bỏ Điều 1 Nghị định
số 70/2022/NĐ-CP ngày 27 tháng 9 năm 2022 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến hoạt động kinh
doanh trong lĩnh vực đường bộ.
Điều 69. Quy định chuyển tiếp
1. Đối với các tuyến đường đang khai thác đã cắm mốc
lộ giới hành lang an toàn đường bộ, việc điều chỉnh và cắm lại mốc hành lang an
toàn đường bộ được thực hiện trong trường hợp hành lang tuyến, đoạn tuyến ảnh
hưởng đến công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông hoặc trong trường hợp thay
đổi cấp kỹ thuật của đường bộ theo quy hoạch được duyệt.
2. Đối với các trường hợp đã được chấp thuận việc
xây dựng biển quảng cáo, biển thông tin cổ động, tuyên truyền chính trị, chấp
thuận xây dựng công trình hạ tầng trong phạm vi đường bộ đang khai thác trước
ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục thực hiện theo văn bản
chấp thuận.
3. Các cơ sở kinh doanh đào tạo thẩm tra viên an
toàn giao thông đường bộ đã được chấp thuận trước ngày Nghị định này có hiệu lực
thì được phép hoạt động theo văn bản chấp thuận; cá nhân được cấp chứng chỉ thẩm
tra viên an toàn đường bộ trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì được
hoạt động theo chứng chỉ đã cấp và thời hạn quy định ghi trong chứng chỉ đã cấp.
4. Việc đổi tên, số hiệu đường bộ không phù hợp với
quy định của Nghị định này hoàn thành trước ngày 01 tháng 01 năm 2026, trừ trường
hợp quy định tại khoản 3 Điều 11 Luật Đường bộ.
5. Các dự án đầu tư xây dựng và các công việc bảo
trì trên quốc lộ quy định tại Điều 4, Điều 5 và Điều 6 của Nghị
định này được thực hiện như sau:
a) Đối với hợp đồng quản lý, vận hành, khai thác, bảo
dưỡng kết cấu hạ tầng quốc lộ sử dụng ngân sách trung ương mà cơ quan quản lý
đường bộ được giao đã ký hợp đồng trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi
hành, các bên thương thảo, ký kết phụ lục điều chỉnh hợp đồng để chuyển giao
quyền, nghĩa vụ cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (hoặc cơ quan được Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh ủy quyền, giao nhiệm vụ) tiếp tục thực hiện hợp đồng kể từ khi hoàn
thành bàn giao tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ từ trung ương về địa
phương và cấp có thẩm quyền điều dự toán ngân sách nhà nước từ Bộ Giao thông vận
tải về các địa phương để thực hiện công việc này;
b) Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình đường bộ,
sửa chữa công trình đường bộ và các công việc bảo trì khác (sau đây gọi chung
là dự án) đã phê duyệt dự án trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, chủ
đầu tư tiếp tục thực hiện đến khi hoàn thành dự án đưa vào khai thác, sử dụng;
c) Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình đường bộ,
dự án sửa chữa công trình đường bộ, công tác khác đã lựa chọn tư vấn lập dự án
đầu tư và nhà thầu có liên quan khác nhưng đến ngày Nghị định này có hiệu lực
thi hành mà chưa hoàn thành việc phê duyệt dự án, thì được tiếp tục thực hiện
cho đến khi hoàn thành việc phê duyệt dự án. Việc bàn giao dự án cho Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh (hoặc cơ quan được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền, giao
nhiệm vụ) tiếp nhận dự án được thực hiện sau khi cấp có thẩm quyền điều chỉnh dự
toán ngân sách nhà nước từ Bộ Giao thông vận tải về địa phương để thực hiện dự
án;
d) Đối với hậu quả thiên tai xảy ra trên quốc lộ
trước khi bàn giao cho địa phương, các cơ quan được giao có trách nhiệm thực hiện
theo quy định của pháp luật về phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai và tìm
kiếm cứu nạn trong lĩnh vực đường bộ đến khi hoàn thành công tác khắc phục hậu
quả thiên tai để bảo đảm giao thông đường bộ an toàn, thông suốt và bảo đảm an
toàn công trình đường bộ;
đ) Đối với tuyến, đoạn tuyến quốc lộ đầu tư theo
phương thức đối tác công tư do Bộ Giao thông vận tải là cơ quan có thẩm quyền
đang trong giai đoạn thực hiện hợp đồng dự án việc bàn giao tuyến, đoạn tuyến
quốc lộ cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý được thực hiện sau khi chấm dứt hợp
đồng dự án; hoặc các bên ký kết hợp đồng có thỏa thuận chuyển giao công trình,
tài sản kết cấu hạ tầng đường bộ trước thời hạn hợp đồng theo quy định của pháp
luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư.
Đối với tuyến, đoạn tuyến quốc lộ đầu tư theo
phương thức đối tác công tư được Thủ tướng Chính phủ giao Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
là cơ quan có thẩm quyền thì các quy định tại Điều 4, Điều 5 và
Điều 6 của Nghị định này được thực hiện sau khi chấm dứt hợp đồng dự án; hoặc
các bên ký kết hợp đồng có thỏa thuận chuyển giao công trình, tài sản kết cấu hạ
tầng đường bộ trước thời hạn hợp đồng theo quy định của pháp luật về đầu tư
theo phương thức đối tác công tư.
Điều 70. Trách nhiệm thực hiện
1. Các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
có trách nhiệm rà soát các văn bản đã ban hành để sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế
cho phù hợp với quy định của Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, CN (2). pvc
|
TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trần Hồng Hà
|
PHỤ LỤC I
MẪU TỜ TRÌNH ĐỀ NGHỊ VÀ QUYẾT ĐỊNH GIAO ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG QUẢN LÝ TUYẾN, ĐOẠN TUYẾN QUỐC LỘ
(Kèm theo Nghị định số 165/2024/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ)
Mẫu số 01
|
Tờ trình về việc đề nghị giao Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương quản lý tuyến, đoạn tuyến quốc lộ ....
|
Mẫu số 02
|
Quyết định về việc giao Ủy ban nhân dân ... quản
lý tuyến, đoạn tuyến quốc lộ ....
|
Mẫu số 01: Tờ trình về việc
đề nghị giao Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quản lý tuyến,
đoạn tuyến quốc lộ ....
BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …/TTr-BGTVT
|
…., ngày …. tháng
… năm ….
|
TỜ TRÌNH
Về việc đề nghị
giao Ủy ban nhân dân ... (ghi tên tỉnh, thành phố) quản lý tuyến,
đoạn tuyến quốc lộ .... (ghi tên quốc lộ, đoạn quốc lộ đề nghị)
Kính trình: Thủ tướng
Chính phủ.
Để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo
đảm lợi ích quốc gia, quốc phòng, an ninh và khả năng bố trí nguồn lực của Ủy
ban nhân dân ... (ghi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có đề nghị),
sau khi nghiên cứu đề nghị của Ủy ban nhân dân... (ghi tên Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh có đề nghị) tại văn bản số.... ngày... tháng... năm về việc giao Ủy
ban nhân dân... (ghi tên Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có đề nghị) quản lý quốc
lộ (ghi tên tuyến, đoạn tuyến quốc lộ mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề nghị),
Bộ Giao thông vận tải trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định giao Ủy ban
nhân dân ... (ghi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có đề nghị) quản
lý tuyến, đoạn tuyến quốc lộ………. (ghi tên quốc lộ, đoạn quốc lộ đề nghị)
với nội dung như sau:
1. Các căn cứ pháp lý
Căn cứ Luật Đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
Căn cứ Nghị định số 165/2024/NĐ-CP ngày 26 tháng
12 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Đường bộ và Điều 77 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ;
Căn cứ đề nghị của Ủy ban nhân dân……….. tại văn
bản số.... ngày...tháng.... năm... về việc....
Căn cứ khác (nếu có).
2. Mục đích, lý do và sự cần thiết giao Ủy ban
nhân dân ... (ghi tên tỉnh, thành phố) quản lý tuyến,
đoạn tuyến quốc lộ (ghi tên quốc lộ, đoạn quốc lộ đề nghị)
Hiện nay, tuyến, đoạn tuyến quốc lộ... đi qua địa
bàn... (ghi tên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương)... (mô tả hiện trạng,
quy mô tuyến, vị trí, vai trò của tuyến, đoạn tuyến quốc lộ... đối với việc
phát triển kinh tế xã hội, bảo đảm lợi ích quốc gia, quốc phòng, an ninh).
Tuyến, đoạn tuyến quốc lộ... hiện đang được Bộ Giao thông vận tải quản lý, vận
hành, khai thác, bảo trì theo quy định của pháp luật, bảo đảm giao thông an
toàn, thông suốt và thuận lợi.
Để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, bảo đảm
lợi ích quốc gia, quốc phòng, an ninh (nêu lý do cụ thể); bên cạnh việc đáp ứng
nhu cầu giao thông của khu vực cũng như quốc gia, cần tăng cường công tác quản
lý, vận hành khai thác, bảo trì (xử lý vị trí thường hay ùn tắc giao thông, các
điểm hay xảy tai nạn giao thông hoặc sửa chữa hư hỏng mặt đường...), hoặc cần đầu
tư nâng cấp, mở rộng, cải tạo tuyến, đoạn tuyến quốc lộ... để đáp ứng yêu cầu
giao thông nội vùng của địa phương, tăng năng lực khai thác tuyến đường, bảo đảm
an toàn giao thông hoặc các lý do cần thiết khác.
Căn cứ vào khả năng nguồn lực của địa phương, Bộ
Giao thông vận tải nhận thấy nếu giao cho Ủy ban nhân dân ... sẽ tạo điều kiện
cho địa phương chủ động tăng cường công tác quản lý, vận hành, khai thác, bảo
trì (xử lý vị trí thường hay ùn tắc giao thông, các điểm hay xảy tai nạn giao
thông hoặc sửa chữa hư hỏng mặt đường...), hoặc đầu tư nâng cấp, mở rộng, cải tạo
tuyến, đoạn tuyến quốc lộ ... đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, bảo đảm
lợi ích quốc gia, quốc phòng, an ninh.
…
3. Nội dung đề nghị
Đề nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét giao Ủy ban
nhân dân ... (ghi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có đề nghị) quản
lý tuyến, đoạn tuyến quốc lộ………..(ghi tên quốc lộ, đoạn quốc lộ đề nghị)
theo quy định của khoản 4 Điều 8 Luật Đường bộ và Điều 5 Nghị định số
/2024/NĐ-CP ngày tháng 12 năm 2024 của Chính phủ quy định
chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đường bộ và Điều 77 Luật Trật
tự, an toàn giao thông đường bộ.
Ủy ban nhân dân .... có trách nhiệm thực hiện công
tác quản lý quốc lộ được giao theo đúng quy định của pháp luật và các nội dung
sau:
- Tiếp nhận tuyến, đoạn tuyến quốc lộ được giao và
tổ chức thực hiện theo đúng mục đích được giao;
- Bảo đảm nguồn lực của địa phương để quản lý, vận
hành, khai thác, bảo trì quốc lộ được giao; đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp,
mở rộng quốc lộ kể từ khi được giao theo quy hoạch mạng lưới đường bộ, quy hoạch
kết cấu hạ tầng đường bộ;
- Bảo đảm kết nối giao thông đồng bộ về tải trọng,
phương tiện tham gia giao thông trên đoạn quốc lộ được giao với tuyến, đoạn quốc
lộ do Bộ Giao thông vận tải quản lý và bảo đảm kết nối giao thông thuận lợi với
các tuyến đường khác trong khu vực.
Các tài liệu kèm theo Tờ trình này gồm:
a) Phương án tổ chức quản lý, vận hành, khai thác
và bảo trì đối với quốc lộ được giao quản lý; kinh phí dự kiến để thực hiện,
nguồn kinh phí, bộ máy tổ chức thực hiện.
b) Dự kiến phương án đầu tư dự án nâng cấp, cải tạo,
mở rộng quốc lộ đề nghị được giao quản lý (nếu có); trong đó có các nội dung sơ
bộ về: mục tiêu; phạm vi, quy mô, hình thức đầu tư; công nghệ; sơ bộ tổng mức đầu
tư và nguồn vốn, tiến độ thực hiện.
c) Ý kiến của Ủy ban nhân dân tỉnh khác trong trường
hợp đề nghị giao quản lý quốc lộ có một phần nằm trên địa phận Ủy ban nhân dân
tỉnh khác.
d) Các tài liệu liên quan khác (nếu có).
đ) Dự thảo quyết định giao quản lý quốc lộ của Thủ
tướng Chính phủ theo Mẫu số 02 của Phụ lục này.
Bộ Giao thông vận tải kính trình Thủ tướng Chính phủ
xem xét, quyết định.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Văn phòng chính phủ;
- Các bộ có liên quan;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Sở GTVT, TC, KHĐT;
- … ;
- Lưu: VT, ...
|
BỘ TRƯỞNG
|
Mẫu số 02: Quyết định về
việc giao Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý tuyến, đoạn tuyến quốc lộ ....
THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày ….
tháng …. năm …..
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc giao Ủy
ban nhân dân ... quản lý tuyến, đoạn tuyến quốc lộ ....
THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
Căn cứ Luật Đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
Căn cứ Nghị định số 165/2024/NĐ-CP ngày 26 tháng
12 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Đường bộ và Điều 77 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ;
Xét đề nghị của Bộ Giao thông vận tải tại Tờ
trình số.... và đề nghị của Ủy ban nhân dân... tại văn bản số .../... ngày ...
tháng ... năm ...; ý kiến của Bộ...
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Giao Ủy ban nhân dân ...quản lý tuyến,
đoạn tuyến quốc lộ .... để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm
lợi ích quốc gia, quốc phòng, an ninh và khả năng bố trí nguồn lực của địa
phương.
1. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân ... đối với quốc
lộ được giao quản lý:
a) Tiếp nhận tuyến, đoạn tuyến quốc lộ được giao và
tổ chức thực hiện theo mục đích được giao; bảo đảm quy mô, cấp công trình không
thấp hơn quy hoạch mạng lưới đường bộ, quy hoạch kết cấu hạ tầng đường bộ được
duyệt;
b) Bảo đảm nguồn lực để quản lý, vận hành, khai
thác, bảo trì quốc lộ được giao, đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp, mở rộng quốc
lộ kể từ khi được giao theo quy hoạch mạng lưới đường bộ, quy hoạch kết cấu hạ
tầng đường bộ được duyệt;
c) Bảo đảm kết nối giao thông đồng bộ về tải trọng,
phương tiện tham gia giao thông trên đoạn quốc lộ được giao quản lý với các tuyến
đường bộ trong quy hoạch mạng lưới đường bộ, quy hoạch kết cấu hạ tầng đường bộ
và bảo đảm kết nối giao thông thuận lợi với các tuyến đường khác trong khu vực;
d) Thực hiện các quy định của Luật Đường bộ, Nghị định
số ... ngày ... tháng ... năm ... của Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Đường bộ và Điều 77 Luật Trật tự, an toàn giao
thông đường bộ và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Trách nhiệm của Bộ Giao thông vận tải: bàn giao
tuyến, đoạn tuyến quốc lộ cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sau khi có Quyết định của
Thủ tướng Chính phủ giao Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý tuyến, đoạn tuyến quốc
lộ; lập hồ sơ điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng quốc lộ giao cho Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh để quản lý, sử dụng và khai thác; thực hiện các quy định của Luật
Đường bộ và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
... (ghi các cơ quan liên quan) chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
-
- Lưu: VT, …
|
THỦ TƯỚNG
|
PHỤ LỤC II
SỐ HIỆU ĐƯỜNG TỈNH
(Kèm theo Nghị định số 165/2024/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ)
Số tự nhiên (sau chữ “ĐT.”) trong số hiệu đường
tỉnh của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được quy định trong bảng
sau:
TT
|
Tên đơn vị hành
chính
|
Số hiệu
|
TT
|
Tên đơn vị hành
chính
|
Số hiệu
|
1
|
Tỉnh Sơn La
|
101 - 125
|
33
|
Tỉnh Quảng Nam
|
606 - 620
|
2
|
Tỉnh Lai Châu
|
126 - 138
|
34
|
Tỉnh Quảng Ngãi
|
621 - 628
|
3
|
Tỉnh Điện Biên
|
139 - 150
|
35
|
Tỉnh Bình Định
|
629 - 640
|
4
|
Tỉnh Lào Cai
|
151 - 162
|
36
|
Tỉnh Phú Yên
|
641 - 650
|
5
|
Tỉnh Yên Bái
|
163 - 175
|
37
|
Tỉnh Khánh Hoà
|
651 - 660
|
6
|
Tỉnh Hà Giang
|
176 - 184
|
38
|
Tỉnh Gia Lai
|
661 - 670
|
7
|
Tỉnh Tuyên Quang
|
185 - 199
|
39
|
Tỉnh Kon Tum
|
671 - 680
|
8
|
Tỉnh Cao Bằng
|
201 - 225
|
40
|
Tỉnh Đắk Nông
|
681 - 686
|
9
|
Tỉnh Lạng Sơn
|
226 - 250
|
41
|
Tỉnh Đắk Lăk
|
687 - 699
|
10
|
Tỉnh Bắc Kạn
|
251 - 260
|
42
|
Tỉnh Ninh Thuận
|
701 - 710
|
11
|
Tỉnh Thái Nguyên
|
261 - 275
|
43
|
Tỉnh Bình Thuận
|
711 - 720
|
12
|
Tỉnh Bắc Ninh
|
276 - 287
|
44
|
Tỉnh Lâm Đồng
|
721 - 740
|
13
|
Tỉnh Bắc Giang
|
288 - 299
|
45
|
Tỉnh Bình Dương
|
741 - 750
|
14
|
Tỉnh Vĩnh Phúc
|
301 - 312
|
46
|
Tỉnh Bình Phước
|
751 - 760
|
15
|
Tỉnh Phú Thọ
|
313 - 325
|
47
|
Tỉnh Đồng Nai
|
761 - 780
|
16
|
Tỉnh Quảng Ninh
|
326 - 350
|
48
|
Tỉnh Tây Ninh
|
781 - 799
|
17
|
Thành phố Hải Phòng
|
351 - 375
|
49
|
TP. Hồ Chí Minh
|
801 - 815
|
18
|
Tỉnh Hưng Yên
|
376 - 387
|
50
|
Tỉnh Long An
|
816 - 840
|
19
|
Tỉnh Hải Dương
|
388 - 399
|
51
|
Tỉnh Đồng Tháp
|
841 - 860
|
20
|
Thành phố Hà Nội
|
401 - 430
|
52
|
Tỉnh Tiền Giang
|
861 - 880
|
21
|
Tỉnh Hoà Bình
|
431 - 450
|
53
|
Tỉnh Bến Tre
|
881 - 899
|
22
|
Tỉnh Thái Bình
|
451 - 475
|
54
|
Tỉnh Vĩnh Long
|
901 - 910
|
23
|
Tỉnh Ninh Bình
|
476 - 483
|
55
|
Tỉnh Trà Vinh
|
911 - 915
|
24
|
Tỉnh Nam Định
|
484 - 490
|
56
|
Thành phố Cần Thơ
|
916 - 924
|
25
|
Tỉnh Hà Nam
|
491 - 499
|
57
|
Tỉnh Hậu Giang
|
925 - 931
|
26
|
Tỉnh Thanh Hoá
|
501 - 530
|
58
|
Tỉnh Sóc Trăng
|
932 - 940
|
27
|
Tỉnh Nghệ An
|
531 - 545
|
59
|
Tỉnh An Giang
|
941 - 960
|
28
|
Tỉnh Hà Tĩnh
|
546 - 557
|
60
|
Tỉnh Kiên Giang
|
961 - 975
|
29
|
Tỉnh Quảng Bình
|
558 - 570
|
61
|
Tỉnh Bạc Liêu
|
976 - 982
|
30
|
Tỉnh Quảng Trị
|
571 - 588
|
62
|
Tỉnh Cà Mau
|
983 - 990
|
31
|
Tỉnh Thừa Thiên Huế
|
589 - 599
|
63
|
Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
|
991 - 999
|
32
|
Thành phố Đà Nẵng
|
601 - 605
|
|
|
|
PHỤ LỤC III
MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ VÀ VĂN BẢN CHẤP THUẬN VỊ TRÍ, QUY MÔ,
KÍCH THƯỚC BIỂN QUẢNG CÁO, BIỂN THÔNG TIN CỔ ĐỘNG, TUYÊN TRUYỀN CHÍNH TRỊ; XÂY
DỰNG, LẮP ĐẶT CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG; XÂY DỰNG, LẮP ĐẶT CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG KỸ THUẬT
SỬ DỤNG CHUNG TRONG PHẠM VI BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG BỘ; MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ VÀ
VĂN BẢN CHẤP THUẬN XÂY DỰNG, CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG TRONG PHẠM VI BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ
TẦNG ĐƯỜNG BỘ, GIA CƯỜNG CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG BỘ ĐỒNG THỜI VỚI CẤP GIẤY PHÉP THI
CÔNG CÔNG TRÌNH TRÊN ĐƯỜNG BỘ ĐANG KHAI THÁC
(Kèm theo Nghị định số 165/2024/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ)
Mẫu số 01
|
Mẫu đơn đề nghị chấp thuận vị trí, quy mô, kích
thước biển quảng cáo, biển thông tin cổ động, tuyên truyền chính trị; xây dựng,
lắp đặt công trình hạ tầng; xây dựng, lắp đặt công trình hạ tầng kỹ thuật sử
dụng chung trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ
|
Mẫu số 02
|
Đơn đề nghị chấp thuận xây dựng công trình hạ tầng
trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ, gia cường công trình đường bộ
đồng thời với cấp giấy phép thi công công trình trên đường bộ đang khai thác
|
Mẫu số 03
|
Văn bản chấp thuận vị trí, quy mô, kích thước biển
quảng cáo, biển thông tin cổ động, tuyên truyền chính trị
|
Mẫu số 04
|
Văn bản chấp thuận xây dựng, lắp đặt công trình hạ
tầng, công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung trong phạm vi bảo vệ kết cấu
hạ tầng đường bộ
|
Mẫu số 05
|
Mẫu văn bản chấp thuận xây dựng công trình hạ tầng
trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ, gia cường công trình đường bộ đồng
thời với cấp giấy phép thi công công trình trên đường bộ đang khai thác
|
Mẫu số 01: Mẫu đơn đề nghị
chấp thuận vị trí, quy mô, kích thước biển quảng cáo, biển thông tin cổ động, tuyên
truyền chính trị; xây dựng, lắp đặt công trình hạ tầng; xây dựng, lắp đặt công
trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng đường
bộ
(1)
(2)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …../…..
|
….., ngày ….
tháng …. năm …..
|
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
CHẤP THUẬN VỊ
TRÍ, QUY MÔ, KÍCH THƯỚC BIỂN QUẢNG CÁO, BIỂN THÔNG TIN CỔ ĐỘNG, TUYÊN TRUYỀN
CHÍNH TRỊ; XÂY DỰNG, LẮP ĐẶT CỔNG TRÌNH HẠ TẦNG; XÂY DỰNG, LẮP ĐẶT CÔNG TRÌNH HẠ
TẦNG KỸ THUẬT SỬ DỤNG CHUNG TRONG PHẠM VI BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG BỘ
Về đề nghị chấp thuận
.... (...3...)
Kính gửi …………………….
(4)
Căn cứ Luật Đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
Căn cứ Nghị định số 165/2024/NĐ-CP ngày 26 tháng
12 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Đường bộ và Điều 77 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ;
Căn cứ (...5…).
(...2....) đề nghị được chấp thuận (...6...) trong
phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ của (…..7….)
Gửi kèm theo các tài liệu sau:
- Hồ sơ thiết kế của (...8...);
- (...9...)
(...2...) cam kết tự di chuyển hoặc cải tạo (6)
trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ và không đòi bồi thường khi cơ
quan quản lý đường bộ, người quản lý, sử dụng đường bộ yêu cầu di chuyển hoặc cải
tạo.
Địa chỉ liên hệ:…………………..Số điện thoại: ………………………….
Nơi nhận:
- Như trên;
- …………;
- Lưu: …..
|
(…2…)
QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Hướng dẫn nội dung ghi trong Đơn đề nghị:
(1) Tên tổ chức cấp trên nếu có của đơn vị có đơn đề
nghị.
(2) Tên tổ chức có đơn đề nghị chấp thuận.
(3) Ghi vắn tắt nội dung và công trình đề nghị, đoạn
tuyến đường đề nghị, địa bàn (nếu cần). Ví dụ: Chấp thuận xây dựng đường ống cấp
nước trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ của quốc lộ 5, đoạn từ Km 30
đến Km 35, địa phận thị xã Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên
(4) Tên cơ quan chấp thuận xây dựng, lắp đặt công
trình biển quảng cáo, biển thông tin cổ động, tuyên truyền chính trị, công
trình hạ tầng, công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung trong phạm vi bảo vệ kết
cấu hạ tầng đường bộ được quy định tại Nghị định này.
(5) Văn bản cho phép chuẩn bị đầu tư hoặc phê duyệt
đầu tư công trình của cấp có thẩm quyền.
(6) Ghi tên công trình: biển quảng cáo, biển thông
tin cổ động, tuyên truyền chính trị, công trình hạ tầng, công trình hạ tầng kỹ
thuật sử dụng chung.
(7) Ghi vị trí, đoạn và tên đường, công trình đường
bộ có đề nghị xây dựng, lắp đặt công trình biển quảng cáo, biển thông tin cổ động,
tuyên truyền chính trị, công trình hạ tầng, công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng
chung trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ
(8) Ghi tên hồ sơ thiết kế công trình đang đề nghị
xây dựng, lắp đặt trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ.
Mẫu số 02: Đơn đề nghị chấp
thuận xây dựng công trình hạ tầng trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ,
gia cường công trình đường bộ đồng thời với cấp giấy phép thi công công trình
trên đường bộ đang khai thác
(1)
(2)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …./…
|
….., ngày … tháng
… năm …
|
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
CHẤP THUẬN XÂY DỰNG,
CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG TRONG PHẠM VI BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG BỘ, GIA CƯỜNG
CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG BỘ ĐỒNG THỜI VỚI CẤP GIẤY PHÉP THI CÔNG CÔNG TRÌNH TRÊN ĐƯỜNG
BỘ ĐANG KHAI THÁC
Về đề nghị chấp thuận
….. (3)
Kính gửi
………….…………………(4)
Căn cứ Luật Đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
Căn cứ Nghị định số 165/2024/NĐ-CP ngày 26 tháng
12 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Đường bộ và Điều 77 Luật Trật tự; an toàn giao thông đường bộ;
Căn cứ (...5…).
....(2) đề nghị .... (4) chấp thuận xây dựng công
trình hạ tầng (hoặc đề nghị gia cường công trình đường bộ) ……….(6) đồng thời với
cấp giấy phép thi công công trình trên đường bộ đang khai thác trong phạm vi bảo
vệ kết cấu hạ tầng đường bộ ... (7)
Gửi kèm theo các tài liệu sau:
- Hồ sơ thiết kế của... (ghi tên hồ sơ thiết kế
công trình hạ tầng, công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung hoặc hồ sơ thiết
kế gia cường công trình đường bộ);
- ....(8).
.... (2) cam kết tự di chuyển hoặc cải tạo công
trình ... (6) trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ và không đòi bồi
thường khi cơ quan quản lý đường bộ, người quản lý, sử dụng đường bộ yêu cầu di
chuyển hoặc cải tạo.
Địa chỉ liên hệ: ……………….. Số điện thoại: ………………..
Nơi nhận:
- Như trên;
- ………….;
- Lưu …...
|
(….2….)
QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Hướng dẫn nội dung ghi trong Đơn đề nghị chấp
thuận xây dựng đồng thời với cấp giấy phép thi công xây dựng công trình trong phạm
vi bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ:
(1) Tên tổ chức cấp trên nếu có của đơn vị có đơn đề
nghị.
(2) Tên tổ chức ký đơn đề nghị chấp thuận xây dựng
đồng thời với cấp giấy phép thi công xây dựng công trình.
(3) Ghi vắn tắt nội dung đề nghị, đoạn tuyến đường
đề nghị. Ví dụ: Chấp thuận xây dựng đồng thời với cấp giấy phép thi công xây dựng
đường dây tải điện 22 kV trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ của quốc
lộ 1 đoạn Km 60 đến Km 70, địa phận tỉnh Lạng Sơn.
(4) Ghi tên cơ quan có thẩm quyền chấp thuận xây dựng
đồng thời với cấp giấy phép thi công xây dựng công trình trong phạm vi bảo vệ kết
cấu hạ tầng đường bộ được quy định tại Nghị định này.
(5) Văn bản cho phép chuẩn bị đầu tư hoặc phê duyệt
đầu tư công trình của cấp có thẩm quyền.
(6) Ghi tên công trình hạ tầng, công trình hạ tầng
kỹ thuật sử dụng chung hoặc ghi đoạn đường, cầu, cống hoặc công trình đường bộ
đề nghị gia cường)
(7) Ghi đoạn đường, lý trình, tên tuyến đường.
(8) Các tài liệu khác có liên quan.
Mẫu số 03: Văn bản chấp
thuận vị trí, quy mô, kích thước biển quảng cáo, biển thông tin cổ động, tuyên
truyền chính trị
TÊN CƠ QUAN CẤP
TRÊN
TÊN CƠ QUAN CHẤP THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …./…..
|
……, ngày …. tháng
… năm …
|
Kính gửi: (ghi tên tổ
chức, cá nhân đề nghị).
Căn cứ Luật Đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
Căn cứ Nghị định số 165/2024/NĐ-CP ngày 26 tháng
12 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Đường bộ và Điều 77 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ;
Sau khi xem xét văn bản số:..../…ngày......./…./...của....đề
nghị chấp thuận về....(ghi rõ mục đích đề nghị chấp thuận của tổ chức, cá
nhân), kèm theo hồ sơ đề nghị chấp thuận quy định tại điểm, khoản, Điều...của
Nghị định .... (ghi tên cơ quan chấp thuận) chấp thuận các nội dung sau:
1. Chấp thuận đề nghị của....(ghi tên tổ chức, cá
nhân đề nghị) về vị trí, quy mô, kích thước biển quảng cáo, biển thông tin cổ động,
tuyên truyền chính trị như sau:
- Về vị trí xây dựng, lắp đặt biển ... (ghi loại
biển đề nghị) tại Km...., đường....do cơ quan... đang quản lý, khai thác;
- Về quy mô biển:.... (ghi quy mô, kết cấu chủ yếu,
khung, móng...);
- Về kích thước: khoảng cách từ mặt đất đến mép dưới
biển ....; chiều cao biển ....; chiều rộng biển (theo phương ngang đường)....;
chiều rộng theo phương dọc đường (đối với biển nằm song song với đường)....;
- Về phương án thi công để bảo đảm an toàn giao
thông, an toàn công trình đường bộ và công trình liền kề gồm:....
2. Thời gian có hiệu lực của Văn bản chấp thuận kể
từ ngày ký đến ngày...
- …………………(các nội dung khác nếu cần thiết)
…………………..
Nơi nhận:
- ……………;
- Lưu: VT.
|
(Tên cơ quan chấp
thuận)
QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Mẫu số 04: Văn bản chấp
thuận xây dựng, lắp đặt công trình hạ tầng, công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng
chung trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ
TÊN CƠ QUAN CẤP
TRÊN
TÊN CƠ QUAN CHẤP THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …../….
|
….., ngày ….
tháng … năm ….
|
Kính gửi:
…………………(ghi tên tổ chức, cá nhân đề nghị).
Căn cứ Luật Đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
Căn cứ Nghị định số 165/2024/NĐ-CP ngày 26 tháng
12 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Đường bộ và Điều 77 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ;
Sau khi xem xét văn bản số:..../….ngày..../…./...của....đề
nghị chấp thuận về.... (ghi rõ mục đích đề nghị chấp thuận của tổ chức,
cá nhân), kèm theo hồ sơ đề nghị chấp thuận quy định tại điểm, khoản Điều
... của Nghị định ...., ,.... (ghi tên cơ quan chấp thuận), chấp thuận
các nội dung sau:
1. Chấp thuận đề nghị của.... (ghi tên tổ chức, cá
nhân đề nghị) về việc xây dựng, lắp đặt.... (ghi tên công trình được chấp
thuận) với các nội dung sau:
- Về vị trí xây dựng, lắp đặt công trình hạ tầng:
ghi rõ vị trí trên mặt cắt ngang đường bộ, trong đoạn hoặc tại điểm Km...., đường....
do cơ quan... đang quản lý, khai thác;
- Về quy mô công trình hạ tầng kỹ thuật:.... (ghi
quy mô, kết cấu chủ yếu, khung, móng và các thông tin khác...); kích thước công
trình hạ tầng và các thông tin cần thiết khác;
- Biện pháp gia cố kết cấu hạ tầng đường bộ; biện
pháp hoàn trả kết cấu hạ tầng đường bộ bị ảnh hưởng...;
- Yêu cầu thực hiện cam kết, yêu cầu bảo hành công
trình hoàn trả và các yêu cầu khác;
- Các lưu ý trong bước cấp giấy phép thi công công
trình trên đường bộ đang khai thác.
2. Thời gian có hiệu lực của văn bản chấp thuận kể
từ ngày ký đến ngày...
- ………………………(các nội dung khác nếu cần thiết) …………….
Nơi nhận:
- ……………;
- Lưu VT.
|
(Tên cơ quan chấp
thuận)
QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Mẫu số 05: Mẫu văn bản chấp
thuận xây dựng công trình hạ tầng trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ,
gia cường công trình đường bộ đồng thời với cấp giấy phép thi công công trình
trên đường bộ đang khai thác
TÊN CƠ QUAN CẤP
TRÊN
TÊN CƠ QUAN CHẤP THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …/….
|
….., ngày ….
tháng …. năm …..
|
Kính gửi: (ghi tên tổ
chức, cá nhân đề nghị).
Căn cứ Luật Đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
Căn cứ Nghị định số 165/2024/NĐ-CP ngày 26 tháng
12 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Đường bộ và Điều 77 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ;
Sau khi xem xét văn bản số: ..../….. ngày..../…..
/...của....đề nghị chấp thuận đồng thời với cấp giấy phép thi công .... (ghi rõ
công trình đề nghị chấp thuận của tổ chức, cá nhân), kèm theo hồ sơ đề nghị chấp
thuận, .... (ghi tên cơ quan chấp thuận) chấp thuận đồng thời với cấp giấy phép
thi công công trình với các nội dung sau:
I. Chấp thuận xây dựng công trình (hoặc chấp thuận
gia cường công trình đường bộ)... trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ
đang khai thác:
- Về vị trí xây dựng, lắp đặt: ghi rõ vị trí trên mặt
cắt ngang đường bộ, trong đoạn hoặc tại điểm Km...., đường....do cơ quan...đang
quản lý, khai thác;
- Về quy mô công trình hạ tầng kỹ thuật: .... (ghi
quy mô, kết cấu chủ yếu, khung, móng và các thông tin khác...); kích thước công
trình hạ tầng và các thông tin cần thiết khác;
- Biện pháp gia cố kết cấu hạ tầng đường bộ; biện
pháp hoàn trả kết cấu hạ tầng đường bộ bị ảnh hưởng...;
- Yêu cầu thực hiện cam kết, yêu cầu bảo hành công
trình hoàn trả và các yêu cầu khác;
II. Giấy phép thi công công trình trên đường bộ
đang khai thác
1. Cấp cho:……….(3)…………
- Địa chỉ………………………………………………………………………;
- Điện thoại ……………………………………………………………………;
- ………………………………………………………………………………
2. Được phép thi công công trình:…(1)… trong
phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ từ lý trình Km……đến Km……đường..., theo hồ
sơ thiết kế và tổ chức thi công được duyệt tại Quyết định số:…./…..ngày..../…./...
của …..(4)..., gồm các nội dung chính như sau:
a) …………………………………………………………………………..;
b) …………………………………………………………………………...;
c) ……………………………………………………………………………..
3. Các yêu cầu đối với tổ chức, cá nhân thi công
công trình:
- Mang giấy này đến đơn vị trực tiếp quản lý tuyến
đường để nhận bàn giao mặt bằng hiện trường; tiến hành thực hiện các biện pháp
bảo đảm an toàn giao thông theo hồ sơ tổ chức thi công được duyệt và các quy định
của pháp luật về bảo đảm an toàn giao thông khi thi công trong phạm vi bảo vệ kết
cấu hạ tầng đường bộ;
- Sau khi nhận mặt bằng hiện trường, tổ chức, cá
nhân thi công phải chịu trách nhiệm về an toàn giao thông, chịu sự kiểm tra, kiểm
soát của đơn vị quản lý đường bộ và cơ quan có thẩm quyền khác;
- Kể từ ngày nhận bàn giao mặt bằng, nếu tổ chức,
cá nhân thi công không thực hiện việc tổ chức giao thông, gây mất an toàn giao
thông sẽ bị đình chỉ thi công; mọi trách nhiệm liên quan đến tai nạn giao thông
và chi phí thiệt hại khác (nếu có) tổ chức, cá nhân thi công tự chịu trách nhiệm,
ngoài ra còn chịu xử lý theo quy định của pháp luật;
- Thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật về đền
bù thiệt hại công trình đường bộ do lỗi của tổ chức, cá nhân thi công gây ra
khi thi công trên đường bộ;
- Khi kết thúc thi công phải bàn giao lại mặt bằng,
hiện trường cho đơn vị quản lý đường bộ; đối với trường hợp gia cường công
trình đường bộ, phải tổ chức nghiệm thu trước khi đưa công trình vào khai thác;
- …………………………..(các nội dung khác nếu cần thiết)………………………
4. Thời hạn thi công:
Giấy phép thi công này có thời hạn từ ngày
../…./20...đến ngày…../…./20....
Nơi nhận:
- Như trên;
- ……..…..;
- Lưu: VT…
|
(…..2…..)
QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Hướng dẫn nội dung ghi:
(1): Tên dự án, công trình hạ tầng.
(2): Tên cơ quan chấp thuận xây dựng, gia cường đồng
thời với cấp giấy phép thi công công trình trên đường bộ đang khai thác (Khu Quản
lý đường bộ, Sở Giao thông vận tải).
(3): Tên tổ chức, cá nhân đề nghị.
(4): Tên chủ đầu tư.
PHỤ LỤC IV
MẪU VĂN BẢN LIÊN QUAN ĐẾN SỬ DỤNG TẠM THỜI LÒNG ĐƯỜNG,
VỈA HÈ VÀO MỤC ĐÍCH KHÁC
(Kèm theo Nghị định số 165/2024/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ)
Mẫu số 01
|
Mẫu văn bản đề nghị cấp phép sử dụng tạm thời
lòng đường, vỉa hè vào mục đích khác
|
Mẫu số 02
|
Mẫu giấy phép sử dụng tạm thời lòng đường, vỉa hè
phố vào mục đích khác
|
Mẫu số 01: Mẫu văn bản đề
nghị cấp phép sử dụng tạm thời lòng đường, vỉa hè vào mục đích khác
(1)
(2)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……./…….(3)
|
…., ngày …. tháng
… năm …..
|
Kính gửi:
(...4...)
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ
ngày 27 tháng 6 năm 2024;
Căn cứ Nghị định số 165/2024/NĐ-CP ngày 26 tháng
12 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Đường bộ và Điều 77 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ;
.... (Tên cơ quan, đơn vị, cá nhân) đề nghị
được cấp phép sử dụng tạm thời ………… (ghi tên và phạm vi đoạn đường bộ hoặc
lòng đường, vỉa hè ........) thuộc tuyến đường ... (ghi tên đường)
trên địa bàn ... (ghi tên xã/phường..., huyện, quận...., tỉnh, thành phố)
sử dụng để ... (ghi tên mục đích thực hiện). Thời gian sử dụng bắt đầu từ
ngày ... tháng ... năm ... đến ... ngày .. .tháng ... năm ...
Đơn vị, cá nhân tổ chức .... (ghi tên sự kiện)
xin cam kết chịu trách nhiệm về kinh phí và tổ chức thực hiện các nội dung sau:
1. Chỉ tổ chức sự kiện trên đường sau khi đã được cấp
phép sử dụng tạm thời (ghi đoạn đường, vị trí ....) đường bộ, hè phố, lòng đường
vào mục đích ... (ghi rõ mục đích đề nghị sử dụng lòng đường, vỉa hè).
2. Thực hiện đúng phương án tổ chức giao thông đoạn
đường bộ thực hiện các sự kiện trên đã được cấp phép. Trường hợp không bảo đảm
trật tự, an toàn giao thông khi tổ chức các sự kiện, phải lập phương án phân luồng
giao thông cho một số hoặc toàn bộ người, phương tiện tham gia giao thông đi
theo tuyến đường khác.
3. Trong thời gian tổ chức sự kiện phải thực hiện
các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông theo phương án được cấp phép; xử lý kịp
thời các tình huống phát sinh bảo đảm cho người, phương tiện tham gia các sự kiện
và người, phương tiện tham gia giao thông.
4. Thực hiện các biện pháp, công việc để bảo đảm an
toàn cháy, nổ, an toàn công trình, bảo vệ môi trường theo các quy định của pháp
luật về phòng, chống cháy, nổ, pháp luật về bảo vệ môi trường, pháp luật về xây
dựng và pháp luật khác có liên quan.
5. Thu dọn toàn bộ vật tư, phương tiện, thiết bị, dụng
cụ, công trình tạm phục vụ tổ chức sự kiện; quét, thu gom rác, rửa đường và
hoàn trả hiện trạng đường bộ, hè phố, mặt đường khi kết thúc tổ chức sự kiện.
6. Thời gian tổ chức sự kiện phù hợp với thời gian
cấp phép sử dụng tạm thời đường bộ, hè phố, một phần mặt đường đô thị.
Địa chỉ liên hệ: ………………………
Số điện thoại: ………………………..
Nơi nhận:
- Như trên;
- ………….;
- Lưu: VT.
|
(…2…)
QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Hướng dẫn ghi trong văn bản đề nghị:
(1) Tên tổ chức hoặc cơ quan cấp trên của đơn vị hoặc
tổ chức đứng Đơn đề nghị (nếu có).
(2) Tên đơn vị hoặc tổ chức đứng đề nghị cấp phép sử
dụng tạm thời lòng đường, vỉa hè vào mục đích khác.
(3) Ghi tên sự kiện, địa điểm đề nghị sử dụng tạm thời
lòng đường, vỉa hè vào mục đích khác.
(4) Tên cơ quan cấp phép thi công tạm thời lòng đường,
vỉa hè vào mục đích khác.
Mẫu số 02: Mẫu giấy phép
sử dụng tạm thời lòng đường, vỉa hè phố vào mục đích khác
TÊN CƠ QUAN CẤP
TRÊN
TÊN CƠ QUAN CHẤP THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……/……
|
………, ngày …….
tháng ……. năm ……
|
GIẤY PHÉP
Cấp cho .... (ghi
rõ tổ chức, cá nhân) được sử dụng tạm thời... (ghi rõ lòng đường hoặc vỉa hè đoạn
đường bộ ...) vào mục đích ... (ghi rõ mục đích cho phép sử dụng lòng đường
và/hoặc vỉa hè vào mục đích gì)
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ
ngày 27 tháng 6 năm 2024;
Căn cứ Nghị định số 165/2024/NĐ-CP ngày 26 tháng
12 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Đường bộ và Điều 77 Luật Trật tự; an toàn giao thông đường bộ;
Căn cứ....;
Căn cứ văn bản số: ..../...... ngày..../……./...của
.... đề nghị cho phép sử dụng tạm thời .... để tổ chức (ghi tên sự kiện),
kèm phương án tổ chức giao thông, (ghi tên cơ quan chấp thuận), chấp thuận các
nội dung sau:
1. Cấp phép cho .... (ghi tên tổ chức, cá nhân đề
nghị) được sử dụng tạm thời .... (đoạn đường phố, đoạn vỉa hè (bên phải tuyến phố,
hoặc bên trái tuyến phố), một phần/hoặc cả mặt đường đoạn phố từ ... đến ...) để
thực hiện .... (ghi tên sự kiện).
2. Thời gian sử dụng từ ... (ghi ngày, giờ, tháng,
năm) đến ...(ngày, giờ, tháng, năm).
3. ……..(Ghi tên người đề nghị) có trách nhiệm thực
hiện đúng các cam kết:
a) Chỉ thực hiện ……………..trên đường, vỉa hè .... sau
khi đã được cấp phép sử dụng tạm thời đường bộ, hè phố, lòng đường vào mục đích
... ;
b) Thực hiện đúng phương án tổ chức giao thông đoạn
đường bộ thực hiện các sự kiện. Trường hợp không bảo đảm trật tự, an toàn giao
thông khi tổ chức các sự kiện, phải lập phương án phân luồng giao thông cho một
số hoặc toàn bộ người, phương tiện tham gia giao thông đi theo tuyến đường
khác;
c) Trong thời gian tổ chức sự kiện phải thực hiện
các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông theo phương án được chấp thuận; xử lý
kịp thời các tình huống phát sinh bảo đảm cho người, phương tiện tham gia các sự
kiện và người, phương tiện tham gia giao thông;
d) Thực hiện các biện pháp, công việc để bảo đảm an
toàn cháy, nổ, an toàn công trình, bảo vệ môi trường theo các quy định của pháp
luật về phòng, chống cháy, nổ, pháp luật về bảo vệ môi trường, pháp luật về xây
dựng và pháp luật khác có liên quan;
đ) Thu dọn toàn bộ vật tư, phương tiện, thiết bị, dụng
cụ, công trình tạm phục vụ tổ chức sự kiện; quét, thu gom rác, rửa đường và
hoàn trả hiện trạng đường bộ, hè phố, mặt đường khi kết thúc tổ chức sự kiện;
e) Thời gian tổ chức sự kiện phù hợp với thời gian
được cấp phép sử dụng tạm thời đường bộ, hè phố, một phần mặt đường đô thị.
- ……………….(các nội dung khác nếu cần thiết)…………………………
Nơi nhận:
- Tổ chức, cá nhân được cấp phép;
- Cơ quan công an phụ trách tuyến đường;
- UBND cấp xã, phường, thị trấn nơi có tuyến đường đi qua;
- Người quản lý, sử dụng đường bộ;
- ….
- Lưu: VT.
|
(…2….)
QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
PHỤ LỤC V
MẪU TỜ TRÌNH VÀ QUYẾT ĐỊNH PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN TỔ CHỨC
GIAO THÔNG ĐƯỜNG CAO TỐC, PHÊ DUYỆT ĐIỀU CHỈNH PHƯƠNG ÁN TỔ CHỨC GIAO THÔNG ĐƯỜNG
CAO TỐC
(Kèm theo Nghị định số 165/2024/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ)
Mẫu số 01
|
Tờ trình phê duyệt phương án tổ chức giao thông
đường cao tốc, phê duyệt điều chỉnh phương án tổ chức giao thông đường cao tốc
|
Mẫu số 02
|
Quyết định phê duyệt phương án tổ chức giao thông
đường cao tốc, phê duyệt điều chỉnh phương án tổ chức giao thông đường cao tốc
|
Mẫu số 01: Tờ trình phê
duyệt phương án tổ chức giao thông đường cao tốc, phê duyệt điều chỉnh phương
án tổ chức giao thông đường cao tốc
CHỦ ĐẦU TƯ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:…
|
Tên địa phương,
ngày … tháng … năm …
|
TỜ TRÌNH
Đề nghị phê duyệt
phương án (hoặc phê duyệt điều chỉnh phương án) tổ chức giao thông đường cao tốc....
Kính gửi: ………(Ghi
tên cơ quan phê duyệt).
Căn cứ Luật Đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
Căn cứ Nghị định số 165/2024/NĐ-CP ngày 26 tháng
12 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Đường bộ và Điều 77 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ;
……. (chủ đầu tư) trình………….(cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt) phê duyệt phương án tổ chức giao thông …………công trình
đường cao tốc ….. (hoặc phê duyệt điều chỉnh phương án tổ chức giao thông
đường cao tốc ……….) với các nội dung như sau:
I. Thông tin chung về công trình:
1. Tên dự án/công trình: ... (ghi tên dự án xây
dựng đối với đường cao tốc trước khi đưa vào khai thác, hoặc tên đường cao tốc
đang khai thác đối với trường hợp điều chỉnh phương án tổ chức giao thông).
2. Địa điểm xây dựng: ....
3. Quy mô tuyến đường: .... (nêu tóm tắt về các
thông số kỹ thuật chủ yếu của công trình)
4. Tên nhà đầu tư/chủ đầu tư .... (đối với việc
điều chỉnh phương án tổ chức giao thông đường cao tốc đang khai thác thì ghi cơ
quan, tổ chức được giao quản lý tuyến đường cao tốc); số điện thoại ..., địa
chỉ: ...
5. Nguồn vốn đầu tư: .... (đối với việc điều chỉnh
phương án tổ chức giao thông đường cao tốc đang khai thác thì ghi nguồn vốn quản
lý, bảo trì tuyến đường);
6. Ngày khởi công/ngày hoàn thành (theo Biên bản
nghiệm thu): ....;
7. Các thông tin khác có liên quan:
II. Danh mục hồ sơ gửi kèm bao gồm:
1. Hồ sơ phương án tổ chức giao thông ... (ghi
rõ phương án tổ chức giao thông đường cao tốc, hoặc phương án tổ chức giao
thông điều chỉnh của đường cao tốc đang khai thác);
2. Hồ sơ tài liệu kèm theo theo quy định tại Điều
... Nghị định số …../2024/NĐ-CP.
.... (chủ đầu tư) trình ... (ghi cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt) xem xét, phê duyệt Phương án tổ chức giao thông (tên
đường cao tốc) với các nội dung nêu trên.
Nơi nhận:
- Như trên;
…………
- Lưu: …
|
ĐẠI DIỆN CHỦ ĐẦU
TƯ
(Ký tên, đóng dấu)
|
Mẫu số 02: Quyết định phê
duyệt phương án tổ chức giao thông đường cao tốc, phê duyệt điều chỉnh phương
án tổ chức giao thông đường cao tốc
CƠ QUAN CẤP TRÊN
CƠ QUAN PHÊ DUYỆT
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……../QĐ-….
|
Tên địa phương,
ngày … tháng … năm …..
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc phê duyệt
phương án tổ chức giao thông để đưa vào khai thác Dự án đầu tư xây dựng đường
cao tốc ... (hoặc phê duyệt điều chỉnh phương án tổ chức giao thông đường cao tốc
đang khai thác)
... (Ghi tên cơ
quan duyệt)...
Căn cứ Luật Đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
Căn cứ Nghị định số 165/2024/NĐ-CP ngày 26 tháng
12 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Đường bộ và Điều 77 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ;
Căn cứ .... (ghi văn bản của cấp có thẩm quyền)
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của (ghi cơ quan phê
duyệt);
(Ghi bổ sung căn cứ các văn bản quy phạm pháp luật,
quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật nếu thấy cần thiết...);
Ghi căn cứ các quyết định phê duyệt dự án, thiết
kế đối với dự án trước khi đưa vào khai thác hoặc quyết định duyệt phương án tổ
chức giao thông đường cao tốc đang khai thác và các văn bản, quyết định cá biệt
khác liên quan;
Xét đề nghị của... về việc phê duyệt phương án tổ
chức giao thông trước khi đưa Dự án .... vào khai thác sử dụng (hoặc phê duyệt
điều chỉnh phương án tổ chức giao thông đường cao tốc);
Theo đề nghị của....
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này phương
án tổ chức giao thông……….
2. Yêu cầu đối với việc chỉnh sửa, hoàn chỉnh, nộp,
lưu trữ, bảo quản phương án tổ chức giao thông (nếu cần thiết).
3. Căn cứ phương án tổ chức giao thông được duyệt
và các yêu cầu chỉnh sửa tại khoản 2 Điều này, yêu cầu ... sử dụng để thực hiện
việc tổ chức giao thông đối với dự án/tuyến đường cao tốc; điều chỉnh, bổ sung
công trình an toàn giao thông; báo hiệu đường bộ theo phương án tổ chức giao
thông được duyệt tại khoản 1 và 2 Điều này.
Điều 2. Hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện
1. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký;
thời gian thực hiện từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành đến khi hoàn
thành công tác nghiệm thu công trình xây dựng, bàn giao, tiếp nhận Dự án và được
điều chỉnh hoặc thay thế.
2. Trong thời gian vận hành khai thác theo quyết định
này, các cơ quan đơn vị có trách nhiệm:
a) Đối với chủ đầu tư....:
b) Đối với người quản lý, sử dụng đường bộ...:
c) Đối với tư vấn lập phương án tổ chức giao thông
...
d) Đối với cơ quan, tổ chức và cá nhân khác.
Điều 3. Trách nhiệm thực hiện
………………………………………………………………………………………
Nơi nhận:
- …
- …
- Lưu: VT.
|
QUYỀN HẠN, CHỨC
VỤ CỦA NGƯỜI KÝ
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
PHỤ LỤC VI
MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ VÀ VĂN BẢN CHẤP THUẬN VỊ TRÍ NÚT GIAO
ĐẤU NỐI, ĐẤU NỐI TẠM VÀO ĐƯỜNG BỘ ĐANG KHAI THÁC
(Kèm theo Nghị định số 165/2024/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ)
Mẫu số 01
|
Mẫu văn bản đề nghị chấp thuận vị trí đấu nối
|
Mẫu số 02
|
Mẫu văn bản chấp thuận vị trí nút giao đấu nối
|
Mẫu số 03
|
Mẫu đơn đề nghị chấp thuận vị trí đấu nối tạm vào
đường bộ đang khai thác
|
Mẫu số 04
|
Mẫu văn bản chấp thuận vị trí nút giao đấu nối tạm
vào đường bộ đang khai thác
|
Mẫu số 01: Mẫu văn bản đề
nghị chấp thuận vị trí đấu nối
….(ghi tên cơ quan
đề nghị….)
-------------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …/…
Về việc đề nghị đấu
nối vào Km … đường cao tốc/đường…, địa phận (ghi tỉnh, thành phố)
|
Tên địa phương,
ngày … tháng …. năm ….
|
Kính gửi: …………….(ghi
cơ quan chấp thuận).
Căn cứ Luật Đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
Căn cứ Nghị định số 165/2024/NĐ-CP ngày 26 tháng
12 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Đường bộ và Điều 77 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ;
.... (Ghi tên cơ quan, tổ chức đề nghị) đề nghị được
đấu nối vào vị trí Km .... tuyến đường .... để thực hiện .... (nêu rõ lý do để
thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển giao thông, phát triển kinh tế - xã hội,
bảo đảm quốc phòng, an ninh và/hoặc mục đích khác...).
Tài liệu kèm theo là một, một số hoặc toàn bộ các
tài liệu (nếu có): Quyết định duyệt quy hoạch, chủ trương đầu tư nút giao đấu nối
vào đường cao tốc/ đường..., thiết kế nút giao đấu nối vào đường cao tốc/ đường...
và các tài liệu khác liên quan đến nút giao đấu nối.
Số lượng bộ hồ sơ: 01 bộ.
Địa chỉ liên hệ: …………………… Số điện thoại: …………………..
Nơi nhận:
- Như trên;
- ……………;
- Lưu: VT.
|
(…2…)
QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Mẫu số 02: Mẫu văn bản chấp
thuận vị trí nút giao đấu nối
….(ghi tên cơ quan
chấp thuận ….)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …./….
Về việc đấu nối
vào Km …. đường …, địa phận (ghi tỉnh, thành phố)
|
Tên địa phương,
ngày …. tháng … năm ……
|
Kính gửi: ………….(ghi
cơ quan, tổ chức có đề nghị).
Căn cứ Luật Đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
Căn cứ Nghị định số 165/2024/NĐ-CP ngày 26 tháng
12 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Đường bộ và Điều 77 Luật Trật tự; an toàn giao thông đường bộ;
Sau khi xem xét văn bản số ... , ngày .... của ...
về đề nghị đấu nối vào Km ..., đường .... thuộc địa bàn tỉnh, huyện .... và hồ
sơ kèm theo (ghi tên hồ sơ nếu có);
.... (ghi tên cơ quan có thẩm quyền) chấp thuận được
đấu nối vào vị trí Km .... tuyến đường .... để ... (cơ quan, tổ chức đề nghị)
thực hiện .... (nêu rõ lý do để thực hiện quy hoạch ..., kế hoạch phát triển
giao thông, phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và/hoặc mục
đích khác...).
Các yêu cầu khác (nếu có) khi thực hiện đấu nối vào
Km ..., tuyến đường ....
Nơi nhận:
- Như trên;
- …..…….;
- Lưu: VT.
|
(….2….)
QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Mẫu số 03: Mẫu đơn đề nghị
chấp thuận vị trí đấu nối tạm vào đường bộ đang khai thác
(1)
(2)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …./….
|
Tên địa phương,
ngày … tháng … năm ……
|
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CHẤP
THUẬN VỊ TRÍ NÚT GIAO ĐẤU NỐI TẠM VÀO ĐƯỜNG BỘ ĐANG KHAI THÁC
Về việc đề nghị đấu
nối tạm từ .... vào đường ... (...3...)
Kính gửi:
………………….(4).
Căn cứ Luật Đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
Căn cứ Nghị định số 165/2024/NĐ-CP ngày 26 tháng
12 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Đường bộ và Điều 77 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ;
………. (ghi tên tổ chức, cá nhân đề nghị) đề nghị được
đấu nối tạm vào vị trí .... (ghi rõ lý trình, vị trí, bên phải hoặc bên trái)
đường .... (ghi tên đường), thuộc địa bàn .... để... (ghi rõ mục đích việc đấu
nối tạm). Thời gian đề nghị đấu nối tạm từ ... đến ... (ghi ngày, tháng, năm);
……. (ghi tổ chức, cá nhân làm đơn) cam kết trong quá trình thực hiện sẽ tuân thủ
quy định của Luật Đường bộ, Luật Trật tự, an toàn đường bộ và các văn bản quy
phạm pháp luật về đường bộ, trật tự, an toàn giao thông đường bộ, quy định khác
của pháp luật có liên quan, bảo đảm an toàn giao thông trong thời gian đấu nối
tạm, đóng điểm đấu nối tạm khi hết thời hạn và các cam kết ... (... ghi rõ các
cam kết khác như không đòi bồi thường khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu di chuyển
hoặc cải tạo); đồng thời, hoàn chỉnh các thủ tục theo quy định của pháp luật có
liên quan để công trình nút giao đấu nối tạm vào đường ...thực hiện theo văn bản
chấp thuận.
Gửi kèm theo các tài liệu sau:
- Các tài liệu theo quy định tại Điều .... Nghị
định số...
- Hồ sơ thiết kế và Phương án tổ chức giao thông
của nút giao (có biện pháp tổ chức thi công bảo đảm an toàn giao thông).
Số lượng bộ hồ sơ: 01 bộ.
Địa chỉ liên hệ: ………………..Số điện thoại: …………………..
Nơi nhận:
- Như trên;
- ………....;
- Lưu: VT.
|
(….2….)
QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Mẫu số 04: Mẫu văn bản chấp
thuận vị trí nút giao đấu nối tạm vào đường bộ đang khai thác
(1)
(2)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……./…….
V/v chấp thuận vị
trí nút giao đấu nối tạm vào vị trí Km.... phía bên (phải hoặc trái) đường
XXX đang khai thác
|
……,
ngày….tháng…..năm ……
|
Kính gửi: ……………………..
(4)
Căn cứ Luật Đường bộ ngày 27 tháng 6 năm
2024;
Căn cứ Nghị định số 165/2024/NĐ-CP ngày 26 tháng
12 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Đường bộ và Điều 77 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ;
Sau khi xem xét đơn .... của ... ngày ... tháng ...
năm ... về việc đề nghị vị trí đấu nối tạm trong thời hạn ... vào vị trí km
..., phía ... (bên phải/bên trái) đường quốc lộ, tỉnh lộ ... do cơ quan ...
đang quản lý, khai thác;
…… (ghi tên Cơ quan có thẩm quyền chấp thuận) chấp
thuận đấu nối tạm có thời hạn ... vào vị trí .... (ghi vị trí) bên ... (ghi bên
phải hay bên trái) đường ...(ghi tên đường) do ... (ghi tên cơ quan) đang quản
lý, khai thác với các nội dung như sau:
1. Chấp thuận vị trí đấu nối tạm thời vào .., phía
bên ... của tuyến đường ....
2. Mục đích đấu nối tạm ....
3. Thời hạn đấu nối tạm ....
4. Hết thời hạn đấu nối tạm,.... (ghi cơ quan, tổ
chức đề nghị đấu nối tạm) có trách nhiệm:
a) Đóng điểm đấu nối tạm;
b) Hoàn trả lại kết cấu hạ tầng đường bộ, công
trình an toàn giao thông, các công trình báo hiệu đường bộ bị ảnh hưởng do thực
hiện đấu nối tạm, khai thác đấu nối tạm trong thời hạn đấu nối tạm;
c) Thực hiện các quy định khác của pháp luật về đường
bộ.
5. Các nội dung phương án tổ chức giao thông, điều
chỉnh giao thông trong thời gian đấu nối tạm bao gồm:
a) Các nội dung chủ yếu ...;
b) Các nội dung khác theo phương án tổ chức giao
thông của ... (ghi tổ chức, cá nhân đề nghị đấu nối tạm) và các yêu cầu khác;
c) Các yêu cầu đối với việc sửa đổi, bổ sung phương
án tổ chức giao thông trước khi thi công.
6. Các nội dung, yêu cầu khác (nếu có) đối với việc
thiết kế, thi công và khai thác, sử dụng nút giao đấu nối tạm.
Nơi nhận:
- Như trên;
- ………..;
- Lưu: VT.
|
(…2…)
QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
PHỤ LỤC VII
DANH MỤC CÁC NỘI DUNG XEM XÉT TRONG QUÁ TRÌNH THẨM
TRA, THẨM ĐỊNH AN TOÀN GIAO THÔNG
(Kèm theo Nghị định số 165/2024/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ)
1. Giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng công
trình hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật
|
Ý kiến
|
Kiểm tra, đánh giá các nhóm yếu tố:
1.1 Tiêu chí thiết kế
♦ Kiểm tra tốc độ thiết kế và các tiêu chí thiết
kế khác phù hợp với phân loại chức năng của đường, địa hình, lưu lượng và loại
xe
1.2 Trắc ngang
♦ Sự phù hợp của bề rộng làn, lề đường, khoảng trống
ven đường (khu vực giải tỏa), chiều rộng vạch và dải phân cách, gồm bề rộng
phù hợp của lộ giới đối với taluy đắp, lề đường không phủ mặt, lề đường cho
người đi bộ v.v.
♦ Sự phù hợp của bề rộng đường nếu cần làn đường
đặc biệt hoặc, phần đường cho xe máy hoặc xe đạp
♦ Tính thống nhất về trắc ngang dọc trên tuyến
1.3 Bình đồ và trắc dọc
♦ Tốc độ thiết kế, tốc độ trên biển báo của các
đoạn cong để đảm bảo tính thống nhất
♦ Những đường cong dưới tiêu chuẩn
♦ Sự hài hòa giữa bình đồ với trắc dọc
♦ Cự ly tầm nhìn dừng xe phù hợp, mức độ và cự ly
tầm nhìn khi vượt xe
♦ Những nơi chưa có sự kết hợp tốt giữa bình đồ
và trắc dọc có thể làm cho lái xe bị nhầm lẫn khi vượt xe hoặc không rõ về hướng
tuyến phía trước
1.4 Nút giao đồng mức và khác mức
♦ Tính phù hợp của các nút giao đồng mức hoặc
khác mức
♦ Sự tương xứng của bố trí mặt bằng xét theo năng
lực thông qua
♦ Việc bố trí các làn phụ, việc “cân đối giữa các
làn”, tính liên tục của “làn xe chạy thẳng”, tránh những “làn xe để làm người
ta đi nhầm” và những đoạn mở của dải phân cách có làn rẽ trái
♦ Các tiêu chí về tầm nhìn cần đạt gồm tầm nhìn
khi đang chạy trên đường dẫn, tầm nhìn khi vào hoặc khi cắt nút giao, tầm
nhìn an toàn của nút giao, tầm nhìn đến những xe đang xếp hàng, tầm nhìn cho
người đi bộ, tầm nhìn khi vào và ra khỏi nút giao
♦ Bố trí mặt bằng đảm bảo cho xe lớn và giao
thông công cộng tại những nơi cho phép
♦ Nhu cầu bố trí các công trình an toàn giao
thông, ví dụ: hộ lan mềm trên dải phân cách, chiếu sáng
♦ Xem đã bố trí khoảng mở phù hợp ở dải phân cách
giữa để xe có thể quay đầu xe, tránh tình trạng xe chạy ngược chiều trong làn
xe
♦ Xác định nhu cầu lắp đặt các biển báo giao
thông đảm bảo an toàn để thực hiện ngay trong thiết kế bản vẽ thi công
♦ Xem xét các nhu cầu cụ thể của các đối tượng
tham gia giao thông đặc biệt cho người đi xe máy, người đi xe đạp, người đi bộ,
và ghi lại những việc cần thiết để đưa vào thiết kế bản vẽ thi công
1.5 Kiểm soát, bố trí đường ngang
♦ Tính phù hợp của việc kiểm soát đường nhánh, đặc
biệt là vùng lân cận các nút giao đồng mức và nút giao khác mức
♦ Tại những nơi đường ngang bị hạn chế, kiểm tra
tính phù hợp và tương xứng của các đường ngang thay thế, đặc biệt là những đường
ngang dẫn đến những cơ sở hạ tầng làm phát sinh lưu lượng giao thông
♦ Tại những nơi hạn chế người đi bộ, kiểm tra việc
ghi lại nhu cầu bố trí rào chắn phù hợp để đưa vào thiết kế bản vẽ thi công
♦ Đường xây dựng mới hoặc nâng cấp cải tạo không
gây ảnh hưởng xấu đến cộng đồng hoặc đoạn kết nối với các công trình hiện có.
♦ Gia súc đi ngang qua đường mới thi công và cần
bố trí đường hầm cho gia súc.
1.6 Các hoạt động chính về sử dụng đất gần kề
lộ giới
♦ Những hoạt động sử dụng đất gần đường, xem xét
đầy đủ các tác động về an toàn đường bộ
♦ Bố trí phù hợp đường ngang ra vào, ví dụ tránh
bố trí các đường ngang quá gần với nút giao đồng mức và khác mức, tránh tình
trạng xe phải xếp hàng kéo dài từ đường ngang vào đến đường chính
♦ Bố trí mặt bằng đường ngang và loại điều khiển
giao thông phù hợp với chức năng của đường chính, nhu cầu đi lại của người đi
bộ và giao thông công cộng tới những điểm sử dụng đất được xác định và bố trí
các công trình phù hợp
♦ Mức độ tương xứng của các chỗ đỗ xe “trên phố”
và bố trí kiểm soát đỗ xe trên đường chính
1.7 Đầu tư phân kỳ các dự án lớn
♦ Quy hoạch phát triển đường, phân kỳ đầu tư ảnh
hưởng đến các yêu cầu về an toàn giao thông
♦ Bố trí vị trí các điểm cuối tuyến tạm thời,
tránh những vị trí tầm nhìn không đảm bảo, những vị trí phức tạp do các nút
giao đông đúc và tiêu chuẩn hướng tuyến hạn chế
♦ Đối với những thay đổi tiêu chuẩn hình học
ngoài dự kiến và khả năng dẫn đến tình trạng tắc đường ngoài dự kiến
|
|
2. Giai đoạn thiết kế triển khai sau thiết kế
cơ sở
|
Ý kiến
|
Kiểm tra, đánh giá các nhóm yếu tố:
2.1 Tổng quan
♦ Các báo cáo từ lần thẩm định an toàn giao thông
trước (nếu có) và báo cáo về những thay đổi trong dự án do kết quả của lần thẩm
định đó
♦ Nếu là dự án nâng cấp mặt đường hiện có và chưa
được thẩm định an toàn giao thông giai đoạn trước, phải kiểm tra thông tin về
tai nạn giao thông
2.2 Các mục chung cần kiểm tra
♦ Tiêu chí thiết kế
♦ Tính thống nhất giữa các mục liên quan tới an
toàn đường bộ
♦ Tuyến và vị trí
♦ Những khía cạnh có tác động xấu về an toàn giao
thông hoặc những quyết định trước đây gây ra hạn chế cho thiết kế bản vẽ thi
công có thể dẫn đến không đạt yêu cầu về an toàn
♦ Mức độ tương xứng của lộ giới để đảm bảo trắc
ngang an toàn, có tính đến nhu cầu của tất cả các đối tượng tham gia giao
thông
♦ Tính phù hợp của đề xuất kiểm soát đường ngang
2.3 Thiết kế quản lý giao thông, cân nhắc các
vấn đề sau:
♦ Tốc độ thiết kế được đề xuất, khuyến cáo giảm tốc
độ có hay không?
♦ Về việc có hạn chế loại phương tiện hay không
♦ Bố trí điểm đỗ xe, dừng xe, trạm dừng nghỉ trên
đường
♦ Hạn chế rẽ nếu có
♦ Công trình đặc biệt dành cho người đi bộ, người
đi xe đạp
♦ Công trình đặc biệt dành cho người đi xe máy
♦ Công trình đặc biệt dành cho xe tải, xe buýt
♦ Bố trí công trình dành cho lái xe chẳng hạn như
chỗ nghỉ, dịch vụ, chỗ đỗ xe ven đường...
♦ Kiểm tra những tác động khí hậu thời tiết đã được
tính đến ví dụ: Trời mưa và lũ lụt; gió lớn, khu vực có sương mù
2.4 Yếu tố hình học
Bình đồ:
♦ Lựa chọn và áp dụng tốc độ thiết kế
♦ Thống nhất bình đồ trên toàn tuyến
♦ Các đường cong dưới tiêu chuẩn
♦ Bố trí đường cong quá độ (xoắn ốc) những chỗ
phù hợp
♦ Bình đồ tại “giao diện” giữa công trình đề xuất
thi công và mạng lưới đường hiện có
Trắc dọc:
♦ Thống nhất trên toàn tuyến
♦ Tầm nhìn, sự phối hợp hài hòa giữa bình đồ và
trắc dọc về: Tầm nhìn dừng xe; Tầm nhìn vượt xe; Tầm nhìn trên đường dẫn đến
nút giao; Tầm nhìn tại các vị trí mà trắc ngang có sự thay đổi
♦ Phối kết hợp giữa bình đồ và trắc dọc dẫn đến
những chỗ mặt đường bị che khuất
Dốc dọc
♦ Những đoạn xuống dốc có độ dốc lớn
♦ Những khúc cong gấp đi xuống có độ dốc lớn, kiểm
tra mức độ tương xứng của tỷ lệ siêu cao để đạt được tốc độ thiết kế phù hợp
♦ Những đoạn lên dốc có độ dốc lớn và nhu cầu làn
leo dốc cho xe có tải trọng lớn.
Trắc ngang
♦ Số và bề rộng làn xe, bề rộng lề đường hoặc làn
dừng xe khẩn cấp
♦ Bề rộng vạch phân làn hoặc dải phân cách (những
chỗ có thể sử dụng)
♦ Độ cao và độ dốc của taluy đào đắp và yêu cầu
rào hộ lan
♦ Sử dụng đúng loại vỉa (tránh dùng vỉa rào chắn)
♦ Làm lề đường cho người đi bộ
♦ Khoảng cách từ làn xe đến rào chắn và loại rào
chắn
♦ Chuyển tiếp phù hợp tại các vị trí có sự thay đổi
lớn về trắc ngang
♦ Những công trình đặc biệt cần thiết cho những
người dễ bị tai nạn như người đi bộ, người đi xe đạp, người đi xe máy
♦ Chênh lệch cao độ giữa các lòng đường của đường
phân cách tại các nút giao hoặc đường ngang
♦ Cản trở tầm nhìn nơi có taluy đào tại những chỗ
cắt trên khúc cong
2.5 Nút giao đồng mức và khác múc
♦ Logic bố trí mặt bằng chung
Kiểm tra các tiêu chí tầm nhìn sau có thể áp dụng
tại các nút giao
- Tầm nhìn trên đường dẫn
- Tầm nhìn khi vào hoặc cắt nút giao
- Tầm nhìn nút giao an toàn
- Tầm nhìn đến các xe xếp hàng
- Tầm nhìn và khả năng quan sát tín hiệu và biển
báo giao thông
Tại các nút giao, kiểm tra thêm các tiêu chí tầm
nhìn sau
- Tầm nhìn đến mũi rẽ và khu vực vạch sơn
- Tầm nhìn đến khu vực vào nút giao
♦ Làn rẽ và sự liên tục của làn xe
- Phòng hộ (làn rẽ trái) cho xe rẽ tại các đoạn mở
của dải phân cách
- Tránh bố trí làn xe dễ gây hiểu lầm
♦ Kích thước và hình dạng của đảo giao thông
- Đảo giao thông phải đủ lớn để dễ quan sát; tạo
đủ chỗ cho biển báo, tín hiệu giao thông, cột đèn và tạo đủ chỗ tạm dừng chân
cho người đi bộ khi đi qua đường
- Hình dạng của đảo giao thông phải hướng cho xe
đi vào đúng vệt xe
- Hướng rẽ phải cách vừa đủ với mép làn xe trên
đường dẫn
- Tại các vòng xuyến, kiểm tra hình dạng và vị
trí đảo phân chia hoặc buộc xe phải lượn vòng để đảm bảo việc kiểm soát tốc độ
khi vào nút giao
♦ Đất và bề rộng lòng đường rẽ tạo đủ chỗ cho xe
lớn, tải trọng nặng có thể rẽ với tốc độ thấp
♦ Loại vỉa: Nếu sử dụng sai vỉa có thể dẫn đến
nguy hiểm cho những người tham gia giao thông, đặc biệt là xe máy
♦ Công trình cho người đi bộ
- Thiếu lề đường đi bộ và thiếu vỉa tại những điểm
sang đường
- Diện tích, bề rộng tương xứng với vạch phân
cách và dải phân cách, bao gồm đảo dành cho người đi bộ
♦ Tín hiệu, biển báo, chiếu sáng và các công
trình khác trên đường
- Không đặt tại những nơi dễ tai nạn, ví dụ mũi đảo
giao thông
- Không gây cản trở cho việc đi lại của người đi
bộ
♦ Đỗ xe và bến xe
- Xác định việc hạn chế điểm đỗ xe và kiểm tra những
điểm đề xuất làm bến chờ xe buýt không gây cản trở tầm nhìn
- Những chỗ làm chỗ đỗ xe trên đường, việc đỗ xe
không được phép gây ảnh hưởng đến việc chạy xe qua nút giao
- Xác định những vị trí khi dừng đỗ xe buýt không
làm ảnh hưởng tới hoạt động của các xe khác.
♦ Lối vào các công trình làm phát sinh giao thông
ví dụ: trung tâm mua sắm hoặc khu công nghiệp và những điểm có lối vào nhà
♦ Kiểm tra các lối rẽ có thể tạo ra những xung đột
về giao thông ngoài dự kiến hoặc những xung đột gây nguy hiểm
Nút giao có tín hiệu giao thông (đèn tín hiệu
cho người đi bộ nằm giữa 2 nút giao)
Kiểm tra:
♦ Tín hiệu giao thông được lắp đặt tại những nơi
đảm bảo
♦ Phân bố tín hiệu đèn phù hợp với hoạt động cần
thiết của xe và người đi bộ
♦ Không phát sinh các tình huống xung đột ngoài dự
kiến khi phân bố tín hiệu đèn, và bố trí tín hiệu đèn rẽ phải ở những chỗ cần
thiết
♦ Đủ thời gian giữa 2 lần đèn xanh để đảm bảo
thông xe an toàn
♦ Thời gian giữa các pha đèn tín hiệu đủ để xe chạy
qua an toàn
♦ Số lượng và vị trí đèn tín hiệu và cột đèn tín
hiệu đảm bảo mỗi làn xe hoạt động có ít nhất 2 (tốt hơn là 3 hoặc 4) đèn tín
hiệu kiểm soát và đáp ứng yêu cần tầm nhìn tối thiểu
♦ Bố trí khoảng cách tương xứng từ mép vỉa hè đến
đèn tín hiệu, và không lắp đặt trên đảo giao thông và dải phân cách quá nhỏ
hoặc quá hẹp vì không có đủ khoảng cách từ mép vỉa hè tới các thiết bị này
♦ Đưa ra đúng kích thước đèn tín hiệu
♦ Bố trí hiển thị tín hiệu người đi bộ và nút bấm
tín hiệu ưu tiên qua đường của người đi bộ tại những vị trí dự kiến sẽ có người
đi bộ cắt ngang đường có tín hiệu điều khiển
Nút giao vòng xuyến
Kiểm tra:
♦ Bố trí đơn giản và dễ hiểu
♦ Số lượng đường vào phù hợp và được phân chia
phù hợp để tránh nhầm lẫn
♦ Bề rộng làn nhập vào, làn đi vòng và làn tách
phù hợp với hoạt động xe
♦ Thiết kế và vị trí đảo phân luồng, đảo trung
tâm kiểm soát tốc độ xe chạy thẳng cắt qua nút giao tới mức mong muốn theo
môi trường đường bộ và giao thông
♦ Đủ tầm nhìn cho xe đi vào
♦ Đủ tầm nhìn cho xe đi vòng qua vòng xuyến
♦ Đảo trung tâm được thiết kế an toàn cho cả những
xe bị mất lái
♦ Có đủ công trình cho người đi bộ sang đường tại
các nhánh của nút giao
♦ Xem xét nhu cầu của người đi xe đạp và các
phương tiện thô sơ khác
♦ Các biển hiệu lệnh phù hợp nêu rõ ưu tiên (xe
vào vòng xuyến phải nhường đường cho xe đang đi quanh vòng xuyến)
♦ Thấy rõ vòng xuyến từ khoảng cách thích hợp
theo tốc độ xe trên đường dần và xem xét sự cần thiết của biển báo hiệu vòng
xuyến
2.6 Biển báo giao thông
Kiểm tra cụ thể việc tổ chức giao thông, việc chấp
hành bố trí báo hiệu đường bộ theo quy định của Luật Đường bộ, các văn bản
quy phạm pháp luật về đường bộ, bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ,
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ và các yếu tố sau:
Các biển báo hiệu đường bộ
♦ Biển báo hiệu giao thông là biển chỉ dẫn sẽ tốt
hơn so với các dạng thông tin khác
♦ Lắp đặt biển hiệu lệnh cần thiết và đặt đúng vị
trí để kiểm soát hoạt động xe chạy dọc hoặc cắt ngang đường
♦ Biển báo phù hợp được thể hiện trên sơ đồ biển
báo giao thông và được đặt đúng vị trí (phải xác định những biển báo không cần
thiết và loại bỏ)
♦ Biển hướng dẫn và chỉ hướng phù hợp và truyền tải
thông tin đúng (xem xét trường hợp lái xe lạ đường)
♦ Biển điện tử nếu có và các chức năng thông tin,
việc thay đổi thông tin trên báo hiệu điện tử (thay đổi về tốc độ khi cần thiết
để bảo đảm an toàn, thông tin cảnh báo khi thời tiết xấu: mưa, sương mù, gió
bão và các trường hợp khác.
♦ Cỡ chữ, chú thích phải hợp lý (rõ ràng, ngắn gọn)
để lái xe có thể đọc được thông tin hiển thị trong khoảng thời gian cho phép
♦ Vị trí của các biển báo cho phép lái xe có thể
thực hiện những hành động cần thiết một cách an toàn
♦ Xác định mức độ phản quang phù hợp hoặc cần phải
có chiếu sáng bôn trong hắt ra hoặc từ ngoài hắt vào
♦ Lắp đặt biển báo trên đầu (ví dụ: long môn hoặc
biển treo phía trên làn đường xe chạy) tại những chỗ có bố trí phần đường xe
chạy nhiều lần yêu cầu từng loại phương tiện phải đi vào đúng làn.
♦ Vị trí biển báo không cản trở tầm nhìn tại các
nút giao hoặc ở bụng đường cong
♦ Vị trí biển báo và lựa chọn cọc tiêu tránh cho
công trình trở thành mối nguy hiểm lớn bên đường
Vạch sơn và chỉ dẫn đường bộ
Kiểm tra:
♦ Đúng loại vạch sơn dọc tuyến, xét về kiểu vạch
và bề rộng, được thể hiện trên bản vẽ mặt bằng liên quan
♦ Vạch sơn được đặt đúng vị trí để hướng dẫn cho
xe đi đúng làn xe và xác định một cách hiệu quả những tình huống nhập, tách,
lề đường và làn dừng xe khẩn cấp
♦ Đường cong đứng hoặc đường cong nằm trên lòng
đường 2 làn xe 2 chiều, mà tại đó không đảm bảo tầm nhìn vượt xe, được thể hiện
để làm vạch sơn kép, rào chắn và xác định bố trí vạch sơn làn có thể gây nhầm
lẫn hoặc nằm ngoài phán đoán của lái xe
♦ Vạch sơn kép (rào chắn) được thể hiện để làm tại
các đường cong đứng và/hoặc nằm trên lòng đường hai làn xe hai chiều mà tại
đó tầm nhìn vượt xe bị hạn chế, theo đúng với tiêu chuẩn
♦ Xác định những đoạn rào chắn bố trí gần sát
nhau, có thể dẫn lái xe cho xe vượt mất an toàn
♦ Vạch sơn báo nguy hiểm trên đường dẫn được thể
hiện trên bản vẽ tại đuôi đường dẫn của đảo giao thông, vạch phân cách, đảo
phân cách và tạo khu vực mũi hướng rẽ tại đường cao tốc hoặc các nút giao
khác mức khác
♦ Vị trí chính xác của tất cả các vạch sơn ngang
như vạch dừng xe, vạch nhường đường và vạch qua đường của người đi bộ
♦ Vạch sơn phản quang cần thiết để nâng cao khả
năng quan sát vào ban đêm
♦ Đinh phản quang cần thiết bổ sung cho vạch sơn
phục vụ quan sát vào ban đêm, hướng dẫn và chỉ hướng một cách hiệu quả hơn
2.7 Đèn chiếu sáng
Kiểm tra:
♦ Mức độ chiếu sáng phù hợp với nhu cầu an toàn của
các đối tượng tham gia giao thông và xác định các trường hợp có những đoạn
không được chiếu sáng lẫn với những đoạn được chiếu sáng
♦ Tiêu chuẩn chiếu sáng bao gồm tính thống nhất
và hiệu quả chiếu sáng phù hợp với nhu cầu giao thông
♦ Bố trí thiết bị chuyển tiếp ánh sáng ở những chỗ
kết thúc chiếu sáng
♦ Cột đèn không gây ra nguy hiểm bên đường
♦ Cột đèn không gây cản trở tầm nhìn lái xe
2.8 Công trình an toàn ven đường
Kiểm tra:
♦ Hành lang an toàn đường bộ, khu vực giải tỏa có
bề rộng phù hợp với tốc độ và bán kính đường cong theo thiết kế
♦ Sử dụng những loại công trình mềm ven đường
♦ Công trình rào hộ lan và thiết kế bản vẽ thi
công, bao gồm khâu xử lý ở đầu rào hộ lan
♦ Làm những đoạn rào hộ lan có chiều dài tối thiểu
để đảm bảo hoạt động đúng chức năng
♦ Vị trí rào chắn ứng với vỉa và những chướng ngại
vật được phòng hộ
♦ Rào chắn và tay vịn trên cầu và lòng đường nhô
cao
♦ Đầu cầu và những đoạn chuyển tiếp từ rào hộ lan
đến tay vịn cầu, gồm có phần gắn rào hộ lan với tay vịn cầu để tạo thành rào
chắn liên tục
♦ Cảnh quan và làm đẹp
♦ Các mối nguy hiểm khác ven đường
♦ Xử lý an toàn những chỗ nền đường đào đá có bề
mặt kém bằng phẳng
♦ Những công trình đường bộ đi qua hoặc gần với
những chỗ nước sâu, sông, hồ cần gia cố taluy nền đường và bố trí rào chắn
♦ Thiết kế rào chắn người đi bộ để tránh dùng rào
chắn bằng các thanh ngang gần kề với lòng đường
♦ Thiết kế tường chống ồn (nếu có)
2.9 Công trình dành cho người đi bộ (nếu có)
thì kiểm tra đánh giá các yếu tố:
♦ Thiếu lề đường đi bộ hoặc những vị trí lề đường
đi bộ bị cản trở bởi các cọc và các công trình khác của đường
♦ Thiếu vỉa trượt hoặc vỉa vuốt xuống tại các điểm
cắt qua đảo giao thông, đặc biệt là tại các nút giao có tín hiệu
♦ Thiếu các công trình sang đường như điểm sang
đường có tín hiệu, đảo trung tâm, vạch sơn qua đường cho người đi bộ, hoặc
nút giao khác mức ở những chỗ cho phép
♦ Thiếu đèn tín hiệu cho người đi bộ và pha đèn tại
những vị trí có người đi bộ
♦ Không đủ diện tích cho chỗ đúng chờ của người
đi bộ trên đảo giao thông, dải phân cách, v.v.
♦ Quản lý giao thông và các công trình cho phép
người đi bộ qua chỗ đường rộng có dòng xe chạy liên tục không gián đoạn
♦ Tiêu chuẩn trắc ngang, có đủ bề rộng cho phần lề
đường và lề đi bộ.
2.10 Công trình dành cho xe máy
Kiểm tra:
♦ Bình đồ, trắc ngang và tầm nhìn phù hợp với tốc
độ khai thác dự kiến
♦ Tiêu chuẩn trắc ngang, có đủ bề rộng cho các
làn xe hoặc lòng đường cho xe máy
♦ Khoảng trống đến chướng ngại vật, chỗ nhập và
tách làn
♦ Xác định rõ ưu tiên giữa các dòng xe xung đột tại
nút giao
♦ Đầy đủ vạch sơn để đảm bảo trật tự các dòng xe
và chỉ dẫn chính xác về đoạn tuyến phía trước
♦ Biển hiệu lệnh, biển báo và biển chỉ hướng phù
hợp rõ ràng và vị trí các biển
♦ Loại rào chắn và rào hộ lan phù hợp
♦ Các công trình như lề đường được rải mặt hoàn
toàn hoặc các xử lý đặc biệt tại những nút giao có tín hiệu
|
|
3. Giai đoạn trước khi đưa công trình đường bộ
vào khai thác
|
Ý kiến
|
Kiểm tra, đánh giá các nhóm yếu tố:
3.1 Tổng quan
♦ Các báo cáo từ lần thẩm định an toàn giao thông
trước đây (nếu có) và báo cáo về những thay đổi trong dự án do kết quả của lần
thẩm định đó
♦ Tình trạng nguy hiểm chưa thấy rõ ở những giai
đoạn trước
3.2 Độ dốc, hướng tuyến và trắc ngang chung
♦ Tầm nhìn (ví dụ: tầm nhìn dừng xe) trên đỉnh dốc,
cắt ngang bụng đường cong nằm, trên đường dẫn đến nút giao và tại chỗ lên và
xuống nút giao giao khác mức
♦ Phối kết hợp bình đồ và nút giao dẫn đến những
chỗ mặt đường bị che khuất có thể gây nhầm lẫn cho lái xe về hướng đi của tuyến
đường phía trước hoặc những chỗ trũng nhỏ có thể phút chốc che khuất mất một
xe đang chạy tại một vị trí tiềm ẩn vượt xe gây nguy hiểm
♦ Nhu cầu chung cần phải bố trí rào hộ lan hoặc
các rào chắn an toàn khác ở những nền đất đắp và các taluy có sườn dốc
3.3 Đặc điểm bố trí lòng đường
♦ Hình học hướng tuyến chung, đặc biệt là về tầm
nhìn
♦ Bề rộng lòng đường (số lượng và chiều rộng
làn), bề rộng lề đường hoặc bề rộng làn đỗ xe, bề rộng vạch phân cách hoặc dải
phân cách và kích thước đảo giao thông
♦ Lôgíc và “mức độ rõ ràng” của các đảo giao
thông và vạch phân cách tại các nút giao, theo như góc nhìn của lái xe
♦ Bố trí khoảng trống phù hợp và khoảng cách tại
các mũi đường dần của đảo giao thông, vạch phân cách và các dải phân cách
khác
♦ Loại vỉa được xây dựng (ví dụ: sử dụng sai vỉa
rào chắn)
♦ Vuốt thu nhỏ hoặc loe ra đối với các làn phụ và
tránh trường hợp tạo ra làn dễ gây nhầm lẫn dẫn tới tắc nghẽn
♦ Vị trí và xử lý lối đi cho người đi bộ và chỗ đứng
3.4 Biển báo giao thông
♦ Chiến lược tổng thể về biển báo giao thông trên
bản vẽ và ngoài hiện trường
♦ Cung cấp và lắp đặt biển báo và biển hiệu lệnh
♦ Loại, kích thước (chiều cao chữ), số lượng chữ
và giải thích trên biển giao thông và khoảng cách đủ để nắm bắt được thông
tin
♦ Loại biển phản quang, màu, chất lượng v.v...
trên biển giao thông
♦ Vị trí chính xác của biển chỉ hướng và các biển
hướng dẫn khác
♦ Các công trình khác của đường bộ làm che khuất biển
giao thông
♦ Biển báo giao thông đặt tại vị trí không tốt
làm cản trở tầm nhìn cần thiết
♦ Những công trình để treo biển giao thông, đặc
biệt là giá long môn và cọc biển báo để đảm bảo không gây ra nguy hiểm ở ven
đường. Ngoài ra, còn phải xem xét nhu cầu phòng hộ những cọc biển báo này bằng
rào hộ lan
♦ Độ cao lắp biển
♦ Lưu không dưới biển giao thông, đặc biệt là những
nơi lắp biển treo trên đầu phần lề đi bộ và tránh góc hoặc cạnh sắc nhọn có
thể gây nguy hiểm cho người đi bộ, người đi xe đạp hoặc xe máy
♦ Nhu cầu chiếu sáng cho biển treo trên cao
3.5 Vạch sơn đường
Rà soát lại loại, vị trí và bố trí vạch sơn đường
trên bản vẽ thi công và trong khi kiểm tra hiện trường. Kiểm tra:
♦ Sử dụng chính xác các loại vạch sơn khác nhau để
quy định cho các đối tượng tham gia giao thông, các yêu cầu cần thiết về quản
lý giao thông tại các vị trí cụ thể
♦ Vị trí hợp lý của các vạch dừng xe hoặc nhường
đường tại các nút giao
♦ Sự tồn tại của các làn xe dễ gây nhầm lẫn dẫn đến
tắc đường và sự đứt quãng của làn xe chạy thẳng, còn ở những nơi không tránh
được, bố trí vạch mũi tên trên đường hoặc biển báo phù hợp
♦ Bố trí định phản quang tại những chỗ được xem
là cần thiết để dẫn đường và đảm bảo giao thông an toàn vào ban đêm
♦ Bố trí chính xác vạch sơn mũi tên cần thiết để
quy định các làn xe chỉ giới hạn cho từng hoạt động giao thông cụ thể
3.6 Các điểm an toàn bên đường
♦ Bố trí rào hộ lan hoặc rào chắn tại các vị trí
nguy hiểm cố định bên đường
♦ Loại rào hộ lan hoặc rào chắn và độ dài phù hợp
với chiều dài đoạn nguy hiểm
♦ Kết cấu phù hợp của rào hộ lan ví dụ: chiều
thanh ngang, khoảng cách giữa các cọc, đoạn chồng khít v.v...
♦ Vị trí của rào hộ lan hoặc rào chắn tương ứng với
đoạn nguy hiểm ví dụ: khoảng cách cho phép rào hộ lan bị biến dạng dưới tác động
của xe khi húc vào rào hộ lan
♦ Xử lý rào hộ lan hoặc rào chắn để có phần đầu cắm
xuống đất v.v...
♦ Chọn loại rào chắn trên cầu hoặc hệ thống tay vịn
phù hợp, không để các thanh ngang của rào chắn nhô ra ở phần cọc cuối
♦ Cần có rào với chiều cao cao hơn bình thường ở
trên cầu vượt hoặc gần với một đường đông xe hoặc đường sắt bên dưới, loại
rào và chiều cao rào chắn phải phù hợp để xe không lao qua được
♦ Xử lý đường dẫn lên cầu đảm bảo xử lý được những
mối nguy tại đầu cầu bằng cách sử dụng rào hộ lan trên đường dẫn chuyển tiếp
nối với lan can cầu
♦ Tránh dùng vỉa rộng ra ngoài phạm vi rào chắn
hoặc rào hộ lan, ở những nơi không thể tránh được, mặt bên của vỉa phải bằng
với mặt bên của rào chắn hoặc rào hộ lan
♦ Loại rào phân cách và biện pháp xử lý ở đầu rào
♦ Bố trí và xử lý rào hộ lan hoặc rào chắn tại những
vị trí nguy hiểm cố định chẳng hạn như cọc cứng, cột hoặc trụ cầu tại dải
phân cách giữa hoặc phân cách đường
♦ Xử lý cột đèn để được đặt trong phạm vi rào chắn
của dải phân cách giữa
♦ Xử lý các vị trí nguy hiểm đơn lẻ khác chẳng hạn
như trụ cầu và các giá long môn trong phạm vi khu vực giải tỏa
♦ Xem xét có thể bố trí lại các hạng mục nguy hiểm
ra khỏi khu vực giải tỏa
♦ Phòng hộ bằng rào hộ lan cho các vị trí nguy hiểm
♦ Bố trí thiết bị làm giảm tác động hoặc đệm chống
va chạm nhằm giảm bớt mức độ nghiêm trọng của các tác động tại trụ cầu, đầu
rào chắn, công trình tại khu vực mũi rẽ hoặc các vị trí nguy hiểm khác
♦ Xử lý đầu cống, tường cuối, các công trình
thoát nước khác, để đảm bảo không gây nguy hiểm trong phạm vi khu vực giải tỏa
3.7 Đánh giá về tình hình tổ chức giao thông
♦ Phương tiện, tải trọng, tốc độ cho phép các làn
đường;
♦ Giao thông tại các vị trí nút vào, ra tuyến đường
♦ An toàn giao thông khi tách, nhập làn;
♦ Dự đoán dòng giao thông trên đường; các bất cập,
hạn chế nảy sinh cần khắc phục trước khi đưa vào khai thác sử dụng chính thức
đối với tuyến đường
3.8 Cảnh quan
♦ Cây và thực vật khác hoặc các điểm gây cản trở
tầm nhìn
- Tầm nhìn dừng xe hoặc tầm nhìn vượt xe (tại những
nơi được áp dụng), đặc biệt là chỗ cắt ngang bụng đường cong
- Tầm nhìn tại mũi rẽ hoặc tại điểm vào đường cao
tốc và các nút giao khác mức khác, đặc biệt là tại những nơi đường dẫn đến
các công trình nằm ở vị trí bụng của đường cong
- Các tiêu chí tầm nhìn tại các nút giao, gồm nút
giao có tín hiệu và các vòng xuyến
♦ Tầm nhìn cắt qua một dải phân cách giữa, lái xe
buộc phải rẽ tại một nút giao, gồm có rẽ vòng hình chữ U tại chỗ mở của rải
phân cách giữa
♦ Tầm nhìn giữa người đi bộ và xe; tại những nơi
người đi bộ dự kiến đi cắt ngang qua lòng đường, có hoặc không có tín hiệu
♦ Tầm nhìn của người điều khiển phương tiện (gồm
người đi xe đạp và người đi xe máy) đến đèn tín hiệu giao thông và biển báo
giao thông
♦ Cây và quang cảnh là những mối nguy hiểm tiềm ẩn
bên đường
♦ Các loài cây và kích thước (độ lớn) dự kiến khi
lớn của những cây trồng trong phạm vi khu vực giải tỏa
♦ Ảnh hưởng của cây đến đèn chiếu sáng
♦ Vị trí của cây so với cột đèn chiếu sáng, chiều
cao của vòm cây và độ toả của tán cây so với chiều cao lắp đèn và độ vươn của
đèn
♦ Tán cây có thể trùm lên làn xe và ảnh hưởng tới
tĩnh không dành cho xe lớn
♦ Trồng cây lớn quá gần với rào bán kiên cố như
rào hộ lan tôn lượn sóng, rào bằng dây cáp (do không có đủ khoảng cách cho sự
biến dạng của rào chắn khi có xe húc vào).
|
|
4. Giai đoạn trong quá trình khai thác công
trình đường bộ
|
Ý kiến
|
Kiểm tra, đánh giá các nhóm yếu tố:
4.1 Tổng quan
♦ Các báo cáo từ lần thẩm định an toàn giao thông
trước (nếu có) và báo cáo về những thay đổi trong dự án do kết quả của lần thẩm
định đó
♦ Việc khai thác đường trên thực tế của các đối
tượng tham gia giao thông cũng đúng với hoạt động dự kiến ban đầu của dự án.
4.2 Bình đồ và trắc dọc
♦ Tiêu chuẩn hướng tuyến chung
- Kiểm tra sự thống nhất trên toàn tuyến và ghi lại
vị trí có sự thay đổi đột ngột về tiêu chuẩn hướng tuyến và có thể nằm ngoài
phán đoán của lái xe
♦ Các đường cong dưới tiêu chuẩn
- Xác định những đường cong có tốc độ thấp hơn 10
km/h so với tốc độ thiết kế hoặc tốc độ khai thác nói chung. Kiểm tra việc bố
trí biển báo hoặc chỉ dẫn có đầy đủ không. Dấu hiệu các phương tiện chạy chệch
khỏi đường tại bất kỳ điểm nào có thể giúp xác định các vấn đề gây tai nạn
♦ Không đủ tầm nhìn
- Kiểm tra các vị trí không đủ tầm nhìn dừng xe
- Kiểm tra các vị trí không đủ tầm nhìn vượt xe,
tại đó vạch sơn kép mới được kẻ hoặc cần phải được kẻ
4.3 Trắc ngang
♦ Kiểm tra các vị trí dọc trên tuyến có sự thay đổi
đột ngột về tiêu chuẩn trắc ngang
Kiểm tra điều này có gây ra bất ổn trong khai
thác không
♦ Xác định bất kỳ vị trí nào xảy ra tắc nghẽn
giao thông hoặc những nơi năng lực thông xe của đường bị hạn chế, các nguyên
nhân dẫn tới hành vi lái xe mất an toàn
♦ Xác định các vị trí mà tình trạng không có làn
rẽ bảo vệ cho xe rẽ tại nút giao đang gây mất an toàn
♦ Ghi lại bất kỳ vị trí nào không đủ bề rộng lề
đường
♦ Kiểm tra trắc ngang có được phân chia hợp lý để
tạo điều kiện đi lại cho những đối tượng dễ bị tai nạn, ví dụ
- Người đi bộ - bề rộng lề đường, lề đi bộ, bề rộng
chỗ đứng chờ trên rải phân cách giữa, đảo giao thông và bó vỉa
- Người đi xe đạp - khu vực riêng (ví dụ: lề đường
có phủ mặt)
- Người đi xe máy - làn đường riêng (lề đường có
phủ mặt) hoặc lòng đường riêng, những nơi cho phép
4.4 Nút giao
♦ Tầm nhìn phù hợp với tốc độ khai thác
- Tầm nhìn đi đến nút giao (dừng xe)
- Tầm nhìn vào nút giao
- Tầm nhìn nút giao an toàn
♦ Bố trí mặt bằng tổng thể của nút giao phục vụ
an toàn cho tất cả các đối tượng tham gia giao thông (người đi bộ, người đi
xe đạp, người đi xe máy)
♦ Các đối tượng tham gia giao thông hiểu được bố
trí mặt bằng để cho các hoạt động giao thông khác nhau hoạt động
♦ Thiếu làn rẽ và có tồn tại sự cố khi khai thác
hay không
♦ Xảy ra trường hợp làn để gây hiểu nhầm dẫn đến
tắc nghẽn, như một làn đi thẳng đột nhiên bị kẻ sơn hoặc báo hiệu như là làn
cho xe rẽ tại một nút giao hoặc rẽ vào một đường khác
♦ Vị trí mà chiều dài và bề rộng của đường nhập
không đạt tiêu chuẩn và gây mất an toàn
♦ Những sự cố trong khai thác vòng xuyến ví dụ: giảm
tốc độ không đủ tại điểm vào nút giao, tốc độ xe cao trong phạm vi khu vực
vòng xuyến hoặc bề rộng không đủ của đường vào vòng xuyến hoặc đường xoay
quanh vòng xuyến
♦ Những trường hợp lái xe không thấy rõ đảo giao
thông hoặc đảo quá nhỏ không cho phép người đi bộ đứng chờ hoặc không cho
phép lắp biển báo giao thông, đèn tín hiệu và các công trình khác của đường bộ
4.5 Đường cao tốc và các nút giao khác mức
khác
♦ Đạt tiêu chuẩn phù hợp và thống nhất về bố trí
hình học và vạch sơn tại những điểm ra vào nút giao
♦ Vị trí bố trí làn rẽ hoặc làn nhập không đủ hoặc
không phù hợp ví dụ: những vị trí đầu vào hoặc đầu ra hai làn không phù hợp
♦ Xe chạy thẳng có thể vô tình chạy vào làn rẽ
♦ Vị trí những chỗ bó vỉa và chiều dài bó vỉa
không thống nhất với tốc độ xe chạy
♦ Không đáp ứng đủ yêu cầu về tầm nhìn tại các điểm
vào ra
4.6 Lắp đèn tín hiệu giao thông
♦ Đèn tín hiệu giao thông hoạt động an toàn và hiệu
quả phục vụ quản lý giao thông dọc và ngang tuyến đường chính và phục vụ đảm
bảo an toàn cho người đi bộ sang đường
♦ Thiết bị đèn tín hiệu và số lượng đèn tín hiệu
đáp ứng yêu cầu, bao gồm đèn tín hiệu treo trên cao
♦ Vị trí và tầm nhìn đèn tín hiệu không bị che
khuất bởi tán cây, biển báo giao thông...
4.7 Chiếu sáng
Kiểm tra:
♦ Chiếu sáng khi hoạt động và cung cấp đủ ánh
sáng dọc tuyến. Xem xét mức độ chiếu sáng cao hơn tại các nút giao
♦ Chiếu sáng đảm bảo đúng tiêu chuẩn phục vụ cho
các nhu cầu tại vị trí này, ví dụ: khách bộ hành
♦ Cung cấp các cột đèn bằng vật liệu mềm tại những
vị trí cấu thành nguy hiểm cho xe ví dụ trên các đảo giao thông nhỏ, mũi dải
phân cách giữa, ở lưng đường cong gấp, trong phạm vi khu vực giải tỏa
♦ Bố trí đèn chiếu sáng nâng cao khả năng chỉ đường
tránh gây nhầm lẫn cho lái xe khi quan sát tuyến đường phía trước.
4.8 Biển báo giao thông - Các khía cạnh chung
♦ Các trường hợp biển báo giao thông không được
phép và sử dụng biển báo không đúng tiêu chuẩn (màu sắc và hình dạng)
♦ Vị trí, khoảng cách giữa các biển báo và ghi lại
những vị trí có quá nhiều biển báo hoặc biển quá sát nhau
♦ Biển báo giao thông quan sát thấy rõ và được hiển
thị nổi bật cho các đối tượng giao thông dự kiến
♦ Các trường hợp không nắm bắt được đủ các thông
tin trên biển báo giao thông hoặc có quá nhiều thông tin, ghi nhớ tốc độ xe
và lượng thông tin hiển thị
♦ Hiệu quả của biển báo giao thông bằng cách quan
sát chúng vào ban đêm và xác định việc thiếu phản quang
♦ Loại cột biển báo được sử dụng và trường hợp cột
biển báo cầu thành mối nguy hiểm cố định bên đường hoặc những chỗ cần xem xét
sử dụng lại cột biển báo làm bằng vật liệu mềm
♦ Những trường hợp có tình trạng che khuất biển
báo
♦ Những trường hợp biển báo giao thông che khuất
tầm nhìn cần thiết cho người điều khiển phương tiện và người đi bộ
Biển hiệu lệnh và biển báo
Kiểm tra:
♦ Biển hiệu lệnh phù hợp được cắm tại những nơi cần
thiết
♦ Biển báo phù hợp và chỉ được dùng tại những nơi
cho phép
Biển hướng dẫn và chỉ hướng
Kiểm tra:
♦ Biển chỉ dẫn, chỉ hướng: phải mang tính hệ thống,
logic và thống nhất trên toàn tuyến và đáp ứng các yêu cầu của các lái xe lạ
đường
♦ Các nút giao quan trọng được lắp biển phù hợp
♦ Biển được đặt đúng chỗ cho phép lái xe thực hiện
thao tác cần thiết
Vạch sơn
Kiểm tra
♦ Sự đầy đủ và khả năng quan sát thấy vạch sơn, đặc
biệt là vào ban đêm
♦ Sử dụng đúng vạch sơn đúng trong các trường hợp
♦ Những chỗ gián đoạn về vạch sơn nơi xe chạy thẳng
và sự tồn tại những làn xe dễ gây nhầm lẫn dẫn đến tắc đường
♦ Thiếu hướng dẫn về chỗ nhập và tách, gồm các
trường hợp xe chạy thẳng có thể chạy vào làn rẽ
♦ Đối với những vị trí thiếu vạch sơn báo nguy hiểm
ở cuối đường dẫn của đảo giao thông và rải phân cách giữa...
♦ Những vị trí làn xe bố trí sai vạch sơn mũi tên
♦ Những vị trí vạch sơn cũ được thay song vẫn
chưa xoá bỏ và có thể gây nhầm lẫn cho người điều khiển phương tiện
♦ Loại và vị trí vạch dừng xe và nhường đường phù
hợp
♦ Bố trí đinh phản quang để dẫn đường ban đêm
4.9 An toàn ven đường và quang cảnh
♦ Bề rộng khu vực giải tỏa có sàn dọc theo mỗi
bên đường
♦ Các chướng ngại vật cố định ven đường, gồm cột
xuất hiện trong phạm vi bề rộng giải tỏa. Ý kiến xem có thể loại bỏ, dời đến
vị trí ít nguy hiểm hơn hoặc trong trường hợp là cột đèn chiếu sáng thì làm bằng
vật liệu mềm
♦ Bố trí rào hộ lan dọc theo tuyến đường. Xem xét
những chỗ hợp lý và nhưng chưa được lắp rào cũng như những chỗ không hợp lý
nhưng lại được lắp rào và có thể trở thành một mối nguy hiểm không cần thiết
♦ Các biện pháp xử lý an toàn đã được áp dụng cho
các đầu của đoạn rào hộ lan
♦ Đầy đủ hệ thống lan can cầu trên tất cả các cầu
♦ Xử lý rào hộ lan trên đường đầu cầu để đảm bảo
rào hộ lan được bắt chặt vào lan can cầu, gồm có đoạn chuyển tiếp phù hợp của
rào hộ lan bán kiên cố trên đường đầu cầu với lan can cầu kiên cố
♦ Đầu rào chắn trên dải phân cách giữa được xử lý
phù hợp để làm giảm mức độ nghiêm trọng khi va chạm vào đầu rào; cần phải làm
các đệm phòng va chạm hoặc các thiết bị làm giảm tác động khác
♦ Mức độ cây và thực vật gây ảnh hưởng tới tầm
nhìn của người điều khiển phương tiện và người đi bộ
♦ Mức độ nguy hiểm liên quan đến cây lớn, đá tảng
v.v… và việc tiến hành xử lý để nâng cao an toàn khu vực ven đường
4.10 Các mục quản lý giao thông nói chung
♦ Các công trình dành cho người đi bộ được sử dụng
đúng mục đích ban đầu
♦ Những hoạt động giao thông nguy hiểm có thể diễn
ra
♦ Sự tương xứng và đáng tin cậy của các mức giới
hạn tốc độ
♦ Mức độ an toàn cho phép đối với tất cả các đối
tượng tham gia giao thông tại khu vực đô thị hoặc tại những nơi thường xuyên
có hoạt động của người đi bộ hoặc hoạt động xe, đặc biệt là những nơi đường
chạy qua các trung tâm thương mại hoặc gần trường học. Xem xét nhu cầu về kỹ
thuật điều hoà giao thông nhằm nâng cao an toàn lại những vị trí nhạy cảm
♦ Các cơ hội vượt xe trên toàn tuyến nói chung và
ý kiến về nhu cầu cứ làn vượt xe cụ thể cách đều nhau dọc theo đường 2 làn
không dải phân cách, đặc biệt là vùng địa hình đồi núi có lưu lượng giao
thông cao
♦ Xem xét nhu cầu đối với những khu vực còn lại
và các chỗ dừng xe bên đường khác, ví dụ: chỗ dừng xe tải, quan điểm về cảnh
quan, khu vực nghỉ ven đường v.v... Ghi lại những vị trí không chính thức mà
xe có thể dừng và mức độ nguy hiểm liên quan
♦ Sự tồn tại các quầy hàng ven đường và các hoạt
động kinh doanh ven đường khác trong phạm vi lộ giới đường bộ. Ý kiến về mức
độ an toàn tương đối của các khu vực này và nhu cầu cụ thể thay đổi bố trí chỗ
đỗ hoặc các biện pháp kiểm soát khác
♦ Mức độ an toàn của các vị trí bến xe buýt và
các bến xe buýt có được dùng đúng mục đích ban đầu không. Xem xét việc bố trí
cho xe buýt dừng ngoài lòng đường không gây ảnh hưởng tới làn xe và nhu cầu
chiếu sáng tại các vị trí này để đảm bảo an ninh và an toàn cho hành khách đi
xe
♦ Các vấn đề và yêu cầu đặc biệt có
thể cần thiết để nâng cao an toàn trong thời gian lễ hội và ngày nghỉ khi nhu
cầu giao thông tăng cao và có nhiều lái xe không quen đường
|
|
PHỤ LỤC VIII
CÁC MẪU VĂN BẢN LIÊN QUAN ĐẾN ĐÀO TẠO THẨM TRA VIÊN, CẤP
CHỨNG CHỈ THẨM TRA VIÊN AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
(Kèm theo Nghị định số 165/2024/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ)
Mẫu số 01
|
Mẫu văn bản đề nghị chấp thuận cơ sở kinh doanh
đào tạo thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ
|
Mẫu số 02
|
Mẫu văn bản chấp thuận cơ sở kinh doanh đào tạo
thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ
|
Mẫu số 03
|
Mẫu chứng chỉ thẩm tra viên an toàn giao thông đường
bộ
|
Mẫu số 04
|
Mẫu Tờ trình cấp chứng chỉ thẩm tra viên an toàn
giao thông đường bộ
|
Mẫu số 05
|
Đơn đề nghị cấp đổi, cấp lại chứng chỉ thẩm tra
viên an toàn giao thông đường bộ
|
Mẫu số 06
|
Mẫu bản khai kinh nghiệm công tác (Đề nghị cấp đổi
chứng chỉ hoàn thành chương trình đào tạo thẩm tra viên an toàn giao thông đường
bộ)
|
Mẫu số 07
|
Chương trình khung đào tạo thẩm tra viên an toàn
giao thông đường bộ
|
Mẫu số 08
|
Mẫu đơn đăng ký học thẩm tra viên an toàn giao
thông đường bộ
|
Mẫu số 09
|
Bản khai kinh nghiệm công tác trong lĩnh vực đường
bộ
|
Mẫu số 01: Mẫu văn bản đề
nghị chấp thuận cơ sở kinh doanh đào tạo thẩm tra viên an toàn giao thông đường
bộ
…………..
…………..
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …….
|
……., ngày … tháng
… năm ……
|
Kính gửi: (Cơ
quan có thẩm quyền).
Căn cứ Luật Đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
Căn cứ Nghị định số 165/2024/NĐ-CP ngày 26 tháng
12 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Đường bộ 2024 và Điều 77 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ:
Các căn cứ pháp lý khác có liên quan;
............. (ghi cơ quan đề nghị) đề nghị
......... (cơ quan có thẩm quyền cấp) chấp thuận .... (ghi lên cơ
quan đề nghị) là cơ sở kinh doanh đào tạo thẩm tra viên an toàn giao thông
đường bộ với các thông tin chính như sau:
1. Tên cơ sở kinh doanh đào tạo:
........................................................................;
Địa chỉ:
.................................................................................................................;
Số điện thoại:
....................................................... Email:
....................................;
Mã số doanh nghiệp (nếu có):
.............................................................................
2. Người đại diện hợp pháp:
.................................................. Chức vụ: ..............;
Số định danh cá nhân/CCCD: ...............................................................................
Số hộ chiếu (đối với người nước ngoài):
............ do .......... cấp, ngày ...... tháng ….. năm .....
Xin gửi kèm theo công văn này các tài liệu:
- Kê khai về cơ sở vật chất và danh sách giảng viên
(có kê khai cơ sở vật chất, số lượng và trình độ chuyên môn nghiệp,
kinh nghiệm thực tế trong hoạt động nghề nghiệp);
- Chương trình, tài liệu giảng dạy (dự thảo).
3. Đề nghị:
Nhận giấy Chấp thuận cơ sở đào tạo trực tiếp: □
Nhận giấy Giấy Chấp thuận cơ sở đào tạo trực tuyến:
□
Nhận chứng chỉ qua hệ thống bưu chính: □
(Đơn vị lựa chọn và đánh dấu phương thức nhận kết
quả. Trường hợp đề nghị nhận qua đường bưu chính thì bổ sung địa chỉ nhận vào
văn bản đề nghị).
Trân trọng!
Nơi nhận:
- Như trên;
………
- Lưu: VT, ………..
|
THỦ TRƯỞNG CƠ SỞ
ĐÀO TẠO
(Ký tên, đóng dấu)
|
Mẫu số 02: Mẫu văn bản chấp
thuận cơ sở kinh doanh đào tạo thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ
BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
CỤC ĐƯỜNG BỘ VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……….
|
Hà Nội, ngày …
tháng … năm ……
|
VĂN BẢN CHẤP THUẬN
CƠ SỞ KINH DOANH ĐÀO TẠO THẨM TRA VIÊN AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Căn cứ Luật Đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
Căn cứ Nghị định số 165/2024/NĐ-CP ngày 26 tháng
12 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Đường bộ và Điều 77 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ;
Căn cứ Quyết định số ... quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức ... (ghi tên cơ quan có thẩm quyền chấp thuận
đề nghị này);
Xét đề nghị của (tên cơ sở đào tạo)
...................... tại Công văn số ….. ngày ……. tháng ....... năm .........
về việc chấp thuận cơ sở đào tạo thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ cho
...............;
Theo đề nghị của ……………. (ghi đơn vị tham mưu).
CỤC TRƯỞNG CỤC ĐƯỜNG
BỘ VIỆT NAM
1. Chấp thuận ................. (ghi tên cơ sở
được chấp thuận).
Địa chỉ:
..............................................................................................................
Số điện thoại: ……………………………… Email:
.......................................................
2. Người đại diện hợp pháp (của cơ sở đào tạo):
.............. Chức vụ: ..............;
Số định danh cá nhân (hoặc CCCD):
..................................................................;
Số hộ chiếu (đối với người nước ngoài):
............., do ........... cấp ngày .... tháng .... năm ...;
Là Cơ sở kinh doanh đào tạo thẩm tra viên an
toàn giao thông đường bộ.
3. Cơ sở đào tạo phải xuất trình văn bản chấp thuận
và chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
Nơi nhận:
- Cơ sở đào tạo;
- ……………..;
- Lưu: VT, ………..
|
CƠ QUAN CHẤP
THUẬN
(Ký tên, đóng dấu)
|
Mẫu số 03: Mẫu chứng chỉ
thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ
BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
CỤC ĐƯỜNG BỘ VIỆT NAM
----------------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------
|
CHỨNG CHỈ
THẨM TRA VIÊN
AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
CỤC TRƯỞNG CỤC
ĐƯỜNG BỘ VIỆT NAM
Ảnh 4 x 6
|
Cấp cho: … (ghi đầy đủ họ và tên người được
cấp)
Giới tính: …..
Ngày tháng năm sinh: ………… Nơi sinh: ……….
Số định danh cá nhân CCCD: ……….
Đã hoàn thành chương trình đào tạo thẩm tra viên
an toàn giao thông đường bộ do … (ghi tên cơ sở kinh doanh đào tạo) tổ
chức thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ từ ngày … tháng … năm … đến
ngày … tháng … năm …
|
Số: -
Tổ
chức tại:
Chứng chỉ này có giá trị từ
ngày cấp đến ngày …
tháng … năm …
|
........,
ngày........tháng........năm......
(Cơ quan cấp chứng chỉ ký tên, đóng dấu)
|
Hình thức chứng chỉ:
1. Khổ giấy A4, một mặt, có nền hoa văn trống
đồng in chìm.
2. Số chứng chỉ bao gồm 02 nhóm số được phân chia
bởi dấu “ - ”, cụ thể:
- Nhóm 1: có 02 chữ số ghi 02 số cuối của năm
cấp chứng chỉ;
- Nhóm 2: có 09 chữ số ghi số thứ tự chứng chỉ.
|
Mẫu số 04: Mẫu Tờ trình cấp
chứng chỉ thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ
………(1)………..
………(2)………..
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …/TTr-……….
|
........,
ngày........tháng........năm......
|
TỜ TRÌNH
Cấp chứng chỉ thẩm
tra viên an toàn giao thông đường bộ
Kính gửi:
...................(ghi cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ).
Căn cứ Luật Đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
Căn cứ Nghị định số 165/2024/NĐ-CP ngày 26 tháng
12 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Đường bộ và Điều 77 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ;
Căn cứ Quyết định số .... ngày ... tháng .....
năm 20..... của ... (ghi tên cơ sở kinh doanh đào tạo)
... về việc công nhận kết quả thi thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ;
… (ghi tên của cơ sở kinh doanh đào tạo) đề
nghị ............... (ghi cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ) cấp
chứng chỉ thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ cho các học viên đã hoàn
thành chương trình đào tạo thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ như sau:
1. Báo cáo tóm tắt quá trình, kết quả đào tạo:
.....................................
2. Danh sách đề nghị cấp chứng chỉ thẩm tra viên an
toàn giao thông đường bộ cho học viên đã hoàn thành khóa học và có kết quả thi
đạt yêu cầu kèm theo tờ trình này.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: VT, ………..
|
THỦ TRƯỞNG CƠ SỞ
ĐÀO TẠO
(Ký tên, đóng dấu)
|
Hướng dẫn:
(1) Ghi tên cơ quan cấp trên của cơ sở kinh
doanh đào tạo đề nghị.
(2) Ghi tên cơ sở kinh doanh đào tạo đề nghị cấp
chứng chỉ
Mẫu số 05: Mẫu Đơn đề nghị
cấp đổi, cấp lại chứng chỉ thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP ĐỔI,
CẤP LẠI CHỨNG CHỈ THẨM TRA VIÊN AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Kính gửi: ..........(ghi
tên cơ quan đã cấp chứng chỉ)
Ảnh màu
4x6 cm
(kiểu thẻ căn cước)
|
1. Tôi là: ……………….……….….. Quốc tịch (đối với
người nước ngoài)………...;
Ngày tháng năm sinh:
.............................................................................................;
Số định danh cá nhân/CCCD:
.................................................................................;
Số hộ chiếu (đối với người nước ngoài):
.... do ..... cấp ngày ...... tháng .... năm ....;
Số điện thoại: ………………………………………………..; Email
...................;
|
2. Tôi đã tham gia khóa đào tạo thẩm tra viên an
toàn giao thông đường bộ và đã được ....... (ghi tên cơ quan đã cấp chứng chỉ)
cấp chứng chỉ thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ, trong đó có các thông
tin sau:
- Số chứng chỉ: .....................................;
- Cấp ngày .... tháng .... năm .... và có giá trị đến
ngày ..... tháng …. năm ….
3. Đề nghị cho tôi được đổi (hoặc cấp lại chứng chỉ)
Lý do: …………………………………………………………………………………………………..;
(Trường hợp cấp đổi chứng chỉ thì ghi rõ lý do
là chứng chỉ hết thời hạn sử dụng: trường hợp cấp lại chứng chỉ thì ghi lý do
là mất hoặc chứng chỉ bị hư hỏng)
4. Đề nghị cho tôi:
Nhận chứng chỉ trực tiếp: □
Nhận chứng chỉ trực tuyến: □
Nhận chứng chỉ qua hệ thống bưu chính: □
(Trường hợp cá nhân đề nghị nhận qua đường bưu
chính thì bổ sung địa chỉ nhận).
Xin giá kèm theo:
- 02 ảnh màu (hoặc file ảnh điện tử định dạng JPG đối
với trường hợp nộp hồ sơ trực tuyến qua cổng dịch vụ công). Ảnh kiểu thẻ căn cước
cỡ 4cm x 6cm và được chụp trong thời gian không quá 06 tháng tính đến thời điểm
nộp hồ sơ;
- Bản khai kinh nghiệm thẩm tra, thẩm định an toàn
giao thông đường bộ, thiết kế, thẩm định phê duyệt dự án xử lý điểm hay xảy ra
tai nạn giao thông (hoặc điểm đến), điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông trong khoảng
thời gian có hiệu lực của chứng chỉ xin cấp đổi (đối với trường hợp cấp đổi).
Tôi xin cam đoan những điều ghi trên đây là đúng sự
thật, nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật./.
|
........,
ngày........tháng........năm......
Người làm đơn
(Ký, ghi rõ họ và tên)
|
Mẫu số 06: Mẫu bản khai
kinh nghiệm công tác (phục vụ cấp đổi chứng chỉ thẩm tra viên an toàn giao
thông đường bộ)
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
.........., ngày .....
tháng ……. năm......
BẢN KHAI KINH
NGHIỆM CÔNG TÁC
Phục vụ việc cấp
đổi chứng chỉ thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ
1. Họ và tên:
..............................................................................................
2. Quá trình hoạt động chuyên môn trong lĩnh vực đường
bộ (khai rõ thời gian, đơn vị công tác, công việc đã thực hiện);
STT
|
Thời gian
|
Đơn vị công tác
|
Nội dung công
việc hoạt động (thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông đường bộ; thiết kế, thẩm
định phê duyệt xử lý điểm hay xảy ra tai nạn giao thông (hoặc điểm đến), điểm
tiềm ẩn tai nạn giao thông đường bộ)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội
dung bản tự khai này.
Xác nhận của cơ quan, đơn vị
quản lý Thẩm tra viên
(Ký tên, đóng dấu)
|
........,
ngày........tháng........năm......
Người làm đơn
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Mẫu số 07: Chương trình
khung đào tạo thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ
I. Thời gian đào tạo: bao gồm 70 tiết (07
ngày), trong đó:
1. Giảng dạy lý thuyết: 55 tiết.
2. Bài tập tình huống, đi thăm hiện trường, giải
đáp thắc mắc và tổ chức thi: 15 tiết.
II. Chương trình khung:
STT
|
Nội dung
|
Số tiết
|
Học phần I - Giới thiệu về chương trình và cơ sở
kinh doanh đào tạo
|
1
|
Chuyên đề 1
|
Giới thiệu
1.1. Khái quát.
1.2. Giới thiệu chương trình đào tạo thẩm tra
viên an toàn giao thông đường bộ.
1.2.1. Mục đích - yêu cầu.
1.2.2. Nội dung chương trình đào tạo.
1.3. Giới thiệu cơ sở kinh doanh đào tạo.
|
02
|
Học phần II - Khái quát về an toàn giao thông
và thẩm định, thẩm tra an toàn giao thông đường bộ
|
2
|
Chuyên đề 2
|
Sự cần thiết và mục đích của thẩm định an toàn
giao thông đường bộ
2.1. Khái quát về tai nạn giao thông đường bộ, an
toàn giao thông đường bộ.
2.2. Khái niệm về thẩm định, thẩm tra an toàn
giao thông đường bộ.
2.3. Sự cần thiết và mục đích của thẩm định an
toàn giao thông đường bộ.
2.4. Sự cần thiết đào tạo thẩm tra viên an toàn
giao thông đường bộ.
|
03
|
3
|
Chuyên đề 3
|
Văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến thẩm
định an toàn giao thông đường bộ
3.1. Danh mục các văn bản.
3.2. Nội dung cơ bản của một số văn bản quan trọng.
|
02
|
4
|
Chuyên đề 4
|
Quy chuẩn và tiêu chuẩn kỹ thuật trong thẩm
tra an toàn giao thông đường bộ
4.1. Danh mục các quy chuẩn và tiêu chuẩn kỹ thuật.
4.2. Nội dung cơ bản một số quy chuẩn và tiêu chuẩn
kỹ thuật quan trọng.
|
02
|
5
|
Chuyên đề 5
|
Yêu cầu đối với thẩm tra viên, Chủ nhiệm thẩm
tra an toàn giao thông đường bộ
5.1. Yêu cầu về năng lực của cá nhân tham gia thẩm
tra an toàn giao thông đường bộ.
5.2. Yêu cầu về năng lực của Chủ nhiệm thẩm tra
an toàn giao thông đường bộ.
|
01
|
Học phần III - Kỹ thuật đường bộ và các yếu tố
liên quan đến an toàn giao thông
|
6
|
Chuyên đề 6
|
Yêu cầu về chất lượng đường và các yếu tố liên
quan đến an toàn giao thông đường bộ
6.1. Yêu cầu của phương tiện đối với kỹ thuật đường
bộ và các yêu cầu chung của đường bộ.
6.2. Chất lượng khai thác - giao thông của đường
bộ.
6.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến an toàn giao thông đường
bộ.
6.4. Khái quát về quan hệ “Phương tiện - Người
lái - Đường - Môi trường xung quanh”.
|
02
|
7
|
Chuyên đề 7
|
Yếu tố phương tiện trong bảo đảm an toàn giao
thông đường bộ
(Người học tự tìm hiểu: so sánh giữa các thế hệ
xe và loại xe; sự cố phương tiện và khả năng đảm bảo an toàn khi vận hành
trên đường giao thông).
|
00
|
8
|
Chuyên đề 8
|
Người điều khiển phương tiện và người tham gia
giao thông đường bộ
8.1. Khái quát về người điều khiển phương tiện và
người tham gia giao thông trên đường bộ.
8.2. Con người - Yếu tố chính ảnh hưởng đến an
toàn giao thông đường bộ.
8.3. Người tham gia giao thông trong quan hệ
“Phương tiện - Người điều khiển phương tiện - Đường bộ - Môi trường xung
quanh”.
|
01
|
9
|
Chuyên đề 9
|
Bảo đảm an toàn giao thông trong quy hoạch
giao thông đường bộ
9.1. Khái quát về quy hoạch giao thông.
9.1.1. Khái niệm, mục đích và phương pháp tiếp cận.
9.1.2. Sự gắn kết quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch
giao thông.
9.2. Bảo đảm an toàn giao thông đường bộ trong
quy hoạch.
9.2.1. Tác dụng của quy hoạch trong ngăn ngừa tai
nạn giao thông.
9.2.2. Một số giải pháp quy hoạch cụ thể hướng đến
an toàn giao thông.
|
02
|
10
|
Chuyên đề 10
|
Ảnh hưởng của quy hoạch các yếu tố hình học
tuyến đến an toàn giao thông đường bộ
10.1. Yếu tố hình học trong bảo đảm an toàn giao
thông.
10.2. Phát hiện các nguy cơ tiềm ẩn tai nạn giao
thông trong yếu tố hình học của tuyến.
10.3. Một số vấn đề liên quan giữa tầm nhìn và đảm
bảo an toàn giao thông.
|
04
|
11
|
Chuyên đề 11
|
Ảnh hưởng của chiều cao mặt đường và quy mô mặt
cắt ngang đường đến an toàn giao thông
11.1. Ảnh hưởng của chiều cao mặt đường đến an
toàn giao thông.
11.2. Ảnh hưởng của chiều rộng làn xe và nền đường
đến an toàn giao thông.
11.3. Ảnh hưởng của hành lang đường bộ đến an
toàn giao thông.
11.4. Ảnh hưởng của chiều cao tĩnh không đường đến
an toàn giao thông.
|
02
|
12
|
Chuyên đề 12
|
An toàn giao thông trong nút giao
12.1. Khái quát về nút giao thông.
12.1.1. Khái niệm và phân loại nút giao thông.
12.1.2. Tai nạn giao thông tại nút giao và các
phương pháp đánh giá tai nạn giao thông - tiềm ẩn xung đột giao thông trong
nút giao.
12.2. Bảo đảm an toàn giao thông trong nút giao
cùng mức.
12.3. Bảo đảm an toàn giao thông trong nút giao
vòng xuyến.
12.4. Bảo đảm an toàn giao thông trong nút giao
khác mức.
12.5. Bảo đảm an toàn giao thông trong nút giao với
đường sắt.
(Giải pháp cấu tạo nút giao; giải pháp tổ chức
giao thông an toàn trong nút giao)
|
03
|
13
|
Chuyên đề 13
|
Ảnh hưởng của chất lượng mặt đường và các công
trình trên đường đến an toàn giao thông đường bộ
13.1. Ảnh hưởng của chất lượng mặt đường đến an
toàn giao thông.
13.2. Ảnh hưởng của chất lượng các công trình cầu
và cống đến an toàn giao thông.
13.3. Đảm bảo an toàn giao thông trong hầm đường
bộ.
13.4. Ảnh hưởng của công trình phòng hộ đến an
toàn giao thông.
|
03
|
14
|
Chuyên đề 14
|
Ảnh hưởng của tổ chức giao thông đến an toàn
giao thông đường bộ
14.2. Sự tường minh của tổ chức giao thông trên
đường bộ.
14.2. Sự không phù hợp của biển báo hiệu đường bộ.
14.3. Sự không phù hợp của sơn kẻ vạch trên mặt
đường.
14.4. Sự không phù hợp của các hạng mục tổ chức
giao thông khác.
|
03
|
Học phần IV - Kỹ thuật an toàn giao thông và
thẩm tra an toàn giao thông đường bộ
|
15
|
Chuyên đề 15
|
Dữ liệu tai nạn giao thông đường bộ - phương
pháp phân tích và đánh giá
15.1. Đặc điểm, tính chất và phân loại tai nạn
giao thông đường bộ.
15.2. Thống kê tai nạn giao thông đường bộ.
15.3. Phân tích và đánh giá dữ liệu tai nạn giao
thông đường bộ.
|
05
|
16
|
Chuyên đề 16
|
Kỹ thuật an toàn giao thông đường bộ - phương
pháp tiếp cận
16.1. Khái quát về kỹ thuật an toàn giao thông đường
bộ.
16.2. Các phương pháp tiếp cận nghiên cứu an toàn
giao thông đường bộ.
16.3. Các phương pháp và chỉ số đánh giá mức độ
an toàn giao thông đường bộ.
|
05
|
17
|
Chuyên đề 17
|
Xác suất sự cố giao thông đường bộ do đường và
môi trường gây ra
(Phương pháp hệ số sự cố tổng hợp)
17.1. Khái quát chung.
17.2. Xác định các hệ số sự cố tai nạn riêng.
17.3. Xác định hệ số sự cố tổng hợp và mức độ
nguy hiểm của đường bộ.
|
01
|
18
|
Chuyên đề 18
|
Vận dụng kỹ thuật an toàn giao thông trong thẩm
tra an toàn giao thông đường bộ
18.1. Khái quát chung.
18.2. Phương pháp thẩm tra an toàn giao thông đường
bộ.
18.3. Một số nguyên tắc thiết kế trong đảm bảo an
toàn giao thông đường bộ.
18.4. Vận dụng kỹ thuật an toàn giao thông trong
thẩm tra an toàn giao thông đường bộ.
|
02
|
19
|
Chuyên đề 19
|
Phát hiện và xử lý điểm đến tai nạn giao thông
19.1. Khái niệm điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông,
điểm hay xảy ra tai nạn giao thông.
19.2. Phát hiện điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông (trên
hồ sơ thiết kế và trên đường đang khai thác).
19.3. Xác định điểm hay xảy ra tai nạn giao thông
tai nạn giao thông trên đường đang khai thác.
19.4. Các biện pháp xử lý điểm hay xảy ra tai nạn
giao thông.
|
02
|
Học phần V - Tổ chức thẩm tra an toàn giao
thông đường bộ
|
20
|
Chuyên đề 20
|
Xác định dự án thẩm định an toàn giao thông đường
bộ
20.1. Các giai đoạn thẩm định an toàn giao thông.
20.2. Thẩm quyền quyết định và tổ chức thực hiện
thẩm định an toàn giao thông.
20.3. Căn cứ làm cơ sở thẩm định an toàn giao
thông.
20.4. Trình tự thẩm tra, thẩm định an toàn giao
thông.
|
01
|
21
|
Chuyên đề 21
|
Thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông giai đoạn
lập dự án đầu tư xây dựng công trình hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng
công trình
21.1. Giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng công
trình hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình.
21.2. Nội dung thẩm tra, thẩm định an toàn giao
thông đường bộ.
21.3. Danh mục các hạng mục thẩm tra, thẩm định
an toàn giao thông đường bộ.
|
01
|
22
|
Chuyên đề 22
|
Thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông giai đoạn
thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở
22.1. Giai đoạn thiết kế triển khai sau thiết kế
cơ sở.
22.2. Nội dung thẩm tra, thẩm định an toàn giao
thông đường bộ.
22.3. Danh mục các hạng mục thẩm tra, thẩm định
an toàn giao thông đường bộ.
|
02
|
23
|
Chuyên đề 23
|
Thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông giai đoạn
trước khi đưa công trình đường bộ vào khai thác
23.1. Điều kiện của công trình đường bộ trước khi
nghiệm thu, bàn giao đưa vào khai thác.
23.2. Nội dung thẩm tra, thẩm định an toàn giao
thông đường bộ.
23.3. Danh mục các hạng mục thẩm tra, thẩm định
an toàn giao thông đường bộ.
|
01
|
24
|
Chuyên đề 24
|
Thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông trong
quá trình khai thác công trình đường bộ
24.1. Công trình đường bộ đang khai thác.
24.2. Nội dung thẩm tra, thẩm định an toàn giao
thông đường bộ.
24.3. Danh mục các hạng mục thẩm tra, thẩm định
an toàn giao thông đường bộ
|
02
|
25
|
Chuyên đề 25
|
Lập báo cáo thẩm tra an toàn giao thông đường
bộ. Thí dụ về thẩm tra an toàn giao thông đường bộ
|
03
|
26
|
Chuyên đề 26
|
Đi thực tế hiện trường - Bài tập tình huống
|
05
|
27
|
Chuyên đề 27
|
Bảo vệ bài tập tình huống. Giải đáp thắc mắc
và thảo luận.
|
05
|
Tổ chức thi
|
05
|
TỔNG CỘNG
|
70 tiết
|
Mẫu số 08: Mẫu đơn đăng
ký học thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ
Ảnh màu
4x6 cm
(kiểu thẻ căn cước)
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
……., ngày …
tháng … năm ……
ĐƠN ĐĂNG KÝ HỌC
THẨM TRA VIÊN AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
|
Kính gửi: .... (Cơ
sở kinh doanh đào tạo)...........
1. Họ và tên: ............................... Quốc
tịch (đối với người nước ngoài): ...........
2. Ngày, tháng, năm sinh:
……………………………………………………………………............
3. Số định danh cá nhân/CCCD
……………………………………………………………………....
Số hộ chiếu (đối với người nước ngoài): ...
do ....cấp ngày ... tháng ... năm...
4. Trình độ chuyên môn:
…………………………………………………………………….............
Văn bằng, chứng chỉ đã được cấp:
………………………………………………………………….
5. Chức vụ:
……………………………………………………………………...................................
Địa chỉ cơ quan, đơn vị công tác:
…………………………………………………………………….
Khi cần liên hệ: số điện thoại cá nhân:
....................... Email: .............................
6. Kinh nghiệm nghề nghiệp:
- Số công trình đường bộ đã chủ trì thiết kế:
..................................... công trình.
- Thời gian làm việc về thiết kế công trình đường bộ:
................................. năm.
- Tổng thời gian công tác, làm việc về giao thông
đường bộ ... năm; trong đó:
+ Thời gian công tác, làm việc về quản lý giao
thông: .................................. năm;
+ Thời gian công tác, làm việc về vận tải đường bộ:
.................................... năm;
+ Thời gian công tác, làm việc về xây dựng đường bộ:
................................ năm;
+ Thời gian công tác, làm việc về bảo trì đường bộ:
..................................... năm.
7. Tình trạng sức khỏe:
.........................................................................................
Tôi đề nghị được tham gia khoá học cấp chứng chỉ thẩm
tra viên an toàn giao thông đường bộ.
Tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ
nội dung khai trên và cam kết chấp hành mọi quy định của khóa học.
|
Người làm đơn
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
Mẫu số 09: Bản khai kinh
nghiệm công tác trong lĩnh vực đường bộ
1. Họ và tên: ........................................................................................................
Chức vụ:
..............................................................................................................
Khi cần liên hệ: Điện thoại cá nhân: …………………………..
Email: ...........................
2. Quá trình hoạt động chuyên môn trong lĩnh vực đường
bộ (khai rõ thời gian, đơn vị công tác, công việc đã thực hiện):
STT
|
Thời gian
|
Đơn vị công tác
|
Nội dung công
việc hoạt động (thiết kế công trình đường bộ; quản lý giao thông đường bộ, vận
tải đường bộ, xây dựng đường bộ, bảo trì đường bộ)
|
1
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội
dung bản tự khai này.
Xác nhận của cơ quan, đơn vị công tác
(Ký tên và đóng dấu)
|
........, ngày........tháng........năm......
Người làm đơn
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
PHỤ LỤC IX
THÔNG TIN TRONG CƠ SỞ DỮ LIỆU VỀ TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ, XÂY
DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG BỘ
(Kèm theo Nghị định số 165/2024/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ)
STT
|
Nội dung
|
Thông tin, dữ
liệu cung cấp
|
Ghi chú
|
I
|
Chuẩn bị đầu tư, cơ quan chuyên môn về xây dựng
cung cấp, cập nhật các thông tin sau:
|
1
|
Tên dự án
|
Tên dự án...
|
|
2
|
Nhóm dự án
|
Nhóm A/B/C
|
|
3
|
Cấp công trình
|
Đặc biệt/I/II/III/IV/V, cấp...
|
|
4
|
Địa điểm xây dựng
|
tỉnh/thành phố .....
|
|
5
|
Diện tích sử dụng đất
|
...ha
|
|
6
|
Nguồn vốn đầu tư
|
Đầu tư công/nhà nước ngoài đầu tư công/PPP/Vốn
khác
|
|
7
|
Tổng mức đầu tư
|
.... triệu đồng
|
|
8
|
Thời gian thực hiện dự án
|
Từ năm ... đến năm ...
|
|
9
|
Người quyết đầu tư
|
Tên cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có thẩm quyền
phê duyệt dự án và quyết định đầu tư xây dựng
|
|
10
|
Chủ đầu tư
|
Tên cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có vốn hoặc được
giao trực tiếp quản lý sử dụng vốn
|
|
11
|
Quyết định chủ trương đầu tư
|
- Số ... ngày/tháng/năm của ...
- Đính kèm tệp tin đã được số hóa của quyết định,
báo cáo thẩm định, hồ sơ đề xuất/báo cáo tiền khả thi
|
Liên kết với thông tin, dữ liệu về đầu tư (nếu
có)
|
12
|
Thi tuyển phương án kiến trúc (nếu có)
|
- Số ....ngày/tháng/năm của...
- Đính kèm quyết định trao giải thưởng
|
|
13
|
Văn bản thông báo kết quả thẩm định báo cáo
nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng
|
- Số.... ngày/tháng/năm
- Đính kèm tệp tin văn bản thông báo kết quả thẩm
định đã được số hóa của văn bản và Bản vẽ thiết kế cơ sở được đóng dấu xác nhận
của cơ quan thẩm định hoặc tệp tin mô hình BIM (nếu có)
|
|
14
|
Văn bản kết quả thực hiện thủ tục hành chính về
PCCC của cơ quan có thẩm quyền về PCCC đối với dự án theo quy định của pháp
luật về PCCC
|
- Số .... ngày/tháng/năm
- Đính kèm tệp tin đã được số hóa của văn bản
|
Liên kết với thông tin, dữ liệu của cơ quan có thẩm
quyền về PCCC (nếu có)
|
15
|
Văn bản kết quả thực hiện thủ tục hành chính về
môi trường đối với dự án theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường
|
- Số .... ngày/tháng/năm
- Đính kèm tệp tin đã được số hóa của văn bản
|
Liên kết với thông tin, dữ liệu của cơ quan có thẩm
quyền về bảo vệ môi trường (nếu có)
|
16
|
Văn bản chủ trương chuyển đổi mục đích sử dụng đất
đối với dự án phải thu hồi đất theo quy định của pháp luật
|
- Số .... ngày/tháng/năm
- Đính kèm tệp tin đã được số hóa của văn bản
|
|
17
|
Nhà thầu khảo sát xây dựng
|
Số chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng
|
Liên kết với cơ sở dữ liệu về năng lực hoạt động
xây dựng của tổ chức, cá nhân
|
18
|
Chủ nhiệm khảo sát xây dựng
|
Số chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng
|
19
|
Nhà thầu tư vấn thiết kế
|
Số chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng
|
20
|
Chủ nhiệm thiết kế
|
Số chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng
|
21
|
Nhà thầu thẩm tra thiết kế (nếu có)
|
Số chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng
|
22
|
Chủ nhiệm thẩm tra thiết kế
|
Số chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng
|
23
|
Quyết định phê duyệt dự án
|
- Số …. ngày/tháng/năm
- Đính kèm tệp tin đã được số hóa của văn bản, báo
cáo thẩm định của cơ quan chuyên môn của người quyết định đầu tư
|
|
II
|
Thực hiện dự án, chủ đầu tư xây dựng công
trình cung cấp, cập nhật các thông tin sau:
|
1
|
Tổ chức quản lý dự án
|
Tên cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có vốn hoặc được
giao quản lý dự án
|
|
2
|
Văn bản thông báo kết quả thẩm định thiết kế triển
khai sau thiết kế cơ sở của cơ quan chuyên môn về xây dựng
|
- Số ....ngày/tháng/năm
- Đính kèm tệp tin văn bản thông báo kết quả thẩm
định đã được số hóa của văn bản và Bản vẽ thiết kế cơ sở được đóng dấu xác nhận
của Cơ quan thẩm định hoặc tệp tin mô hình BIM (nếu có)
|
|
3
|
Nhà thầu tư vấn thiết kế xây dựng
|
Số chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng
|
Liên kết với cơ sở dữ liệu về năng lực hoạt động
xây dựng của tổ chức, cá nhân
|
4
|
Chủ nhiệm thiết kế
|
Số chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng
|
5
|
Nhà thầu thẩm tra thiết kế xây dựng
|
Số chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng
|
6
|
Chủ nhiệm thẩm tra thiết kế xây dựng
|
Số chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng
|
7
|
Quyết định phê duyệt thiết kế xây dựng sau thiết kế
cơ sở
|
- Số.... ngày/tháng/năm
- Đính kèm tệp tin đã được số hóa của văn bản
|
|
III
|
Thi công xây dựng, chủ đầu tư xây dựng công
trình cung cấp, cập nhật các thông tin sau:
|
1
|
Gói thầu xây dựng
|
- Tên gói thầu
- Đính kèm theo hợp đồng
|
|
2
|
Thời gian thực hiện
|
từ ngày ... đến ngày
|
|
3
|
Giá trị hợp đồng
|
… triệu đồng
|
|
4
|
Nhà thầu thi công xây dựng (đối với các công việc
yêu cầu phải có chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng)
|
Mã số chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng
|
Liên kết với cơ sở dữ liệu về năng lực hoạt động
xây dựng của tổ chức, cá nhân
|
5
|
Chỉ huy trưởng công trường (đối với nhà thầu thi
công tại điểm 4 mục này)
|
Mã số chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng
|
6
|
Nhà thầu giám sát thi công xây dựng
|
Mã số chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng
|
7
|
Giám sát trưởng
|
Mã số chứng chỉ hành nghề hoạt dựng xây dựng
|
8
|
Nhà thầu kiểm định xây dựng (nếu có)
|
Mã số chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng
|
9
|
Chủ trì kiểm định xây dựng (nếu có)
|
Mã số chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng
|
IV
|
Kết thúc xây dựng, chủ đầu tư xây dựng công
trình cung cấp, cập nhật các thông tin sau:
|
1
|
Thông báo kết quả kiểm tra công tác nghiệm thu
|
- Số .... ngày/tháng/năm
- Đính kèm tệp tin đã được số hóa của thông báo kết
quả kiểm tra công tác nghiệm thu; bản vẽ hoàn công
|
|
2
|
Biên bản bàn giao đưa vào sử dụng
|
- Số .... ngày/tháng/năm
- Đính kèm tệp tin đã được số hóa của văn bản
|
|
3
|
Giá trị quyết toán dự án
|
- ... triệu đồng
- Số ....ngày/tháng/năm
- Đính kèm tệp tin đã được số hóa của quyết định
văn bản
|
|
4
|
Biên bản bàn giao hết bảo hành công trình
|
- Số .... ngày/tháng/năm
- Đính kèm tệp tin đã được số hóa của văn bản
|
|
5
|
Báo cáo kết quả thanh tra, kiểm toán của các cơ
quan có thẩm quyền
|
- Số .... ngày/tháng/năm của ...
- Đính kèm tệp tin đã được số hóa của văn bản
|
Liên kết với thông tin, dữ liệu của cơ quan có thẩm
quyền về thanh tra, kiểm toán (nếu có)
|
PHỤ LỤC X
THÔNG TIN TRONG CƠ SỞ DỮ LIỆU VỀ KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG
BỘ ĐÃ ĐƯA VÀO KHAI THÁC
(Kèm theo Nghị định số 165/2024/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ)
1. Thông tin về đoạn tuyến đường bộ.
2. Thông tin về cầu đường bộ.
3. Thông tư về bến phà đường bộ.
4. Thông tư về nút giao đường bộ.
5. Thông tin về hầm đường bộ.
6. Thông tin về cống đường bộ bao gồm các loại cống,
hầm chui dân sinh, hào kỹ thuật và công thoát nước ngang.
7. Thông tư về công trình dọc tuyến đường bộ bao gồm
kè, tường, rào chắn, cống, rãnh, hào kỹ thuật, công trình khác (nếu có).
8. Thông tin về trạm thu phí đường bộ.
9. Thông tin về công trình kiểm soát tải trọng xe.
10. Thông tin về trung tâm điều hành giao thông tuyến.
11. Thông tin về kho bãi vận tải đường bộ.
12. Thông tin về bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, khu dịch
vụ.
13. Thông tin về bến xe đường bộ.
14. Thông tin về điểm dừng đón trả khách đường bộ.
15. Thông tư về nhà quản lý đường bộ.
16. Thông tin về thiết bị lắp đặt bên đường.
17. Thông tin về biển báo hiệu giao thông đường đường
bộ./.