TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 59245/CTHN-TTHT
V/v khai
thuế đối với chi nhánh hạch toán phụ thuộc khác tỉnh
|
Hà Nội, ngày 15 tháng 8 năm 2023
|
Kính gửi: Công ty TNHH Tokyo Micro Việt
Nam
(Địa chỉ: Lô
B16, khu công nghiệp Thăng
Long, xã Kim Chung, huyện Đông Anh, TP Hà Nội. - MST: 0101422368)
Cục Thuế TP Hà Nội nhận được Công văn 15/2023 ngày
12/07/2023 của Công ty TNHH Tokyo Micro Việt Nam (sau đây gọi tắt là Công ty) hỏi
về kê khai và nộp thuế đối với chi nhánh hạch toán phụ thuộc khác tỉnh, Cục Thuế
TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ điểm d, Khoản 2, Điều 11 Nghị định số
126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số Điều của
Luật Quản lý thuế hướng dẫn về địa điểm nộp hồ sơ khai thuế:
“Điều 11. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế
…
2. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với người nộp thuế
có hoạt động, kinh doanh trên nhiều địa bàn cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có
trụ sở chính theo quy định tại điểm b
khoản 4 Điều 45 Luật Quản lý thuế thực hiện hạch toán tập trung tại trụ sở
chính (trừ các trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 3, khoản 4, khoản 5 và khoản
6 Điều này) tại cơ quan thuế quản lý trụ sở chính. Đồng thời, người nộp thuế phải nộp
Bảng phân bổ số thuế phải nộp (nếu có) theo từng địa bàn cấp tỉnh nơi được hưởng nguồn thu ngân
sách nhà nước (bao gồm cả đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh) cho cơ quan thuế quản lý trụ sở chính, trừ
một số trường hợp sau đây không phải nộp Bảng phân bổ số thuế phải nộp:
…
d) Thuế thu nhập doanh nghiệp của đơn vị phụ thuộc, địa
điểm kinh doanh có thu nhập được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp. Người
nộp thuế phải xác định riêng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho hoạt động
được hưởng ưu đãi với cơ quan thuế
quản lý nơi có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh và không được tính phân bổ
cho đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh khác của người nộp thuế.”
- Căn cứ Thông tư 80/2021/TT BTC ngày 29/9/2021 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số
126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Luật Quản lý thuế:
+ Tại Khoản 8, Điều 3 quy định về Chi nhánh:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
8. “Đơn vị phụ thuộc” bao gồm chi nhánh, văn phòng đại diện.”
+ Tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 4, Điều 12 quy định về
phân bổ nghĩa vụ thuế của người nộp thuế hạch toán tập trung có đơn vị phụ thuộc, địa điểm
kinh doanh tại tỉnh khác nơi có trụ sở chính:
“Điều 12. Phân bổ nghĩa vụ thuế của người nộp thuế hạch toán tập trung có
đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh tại tỉnh khác nơi có trụ sở chính
1. Người nộp thuế có hoạt động, kinh doanh trên nhiều
địa bàn cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính thực hiện hạch toán tập
trung tại trụ sở chính theo quy định tại khoản 2, khoản 4 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP thực kiện khai thuế,
tính thuế và nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp và phân bổ
số thuế phải nộp cho từng tỉnh nơi có hoạt động kinh doanh.
2. Các trường hợp phân bổ, phương pháp phân bổ, khai thuế,
tính thuế, quyết toán thuế đối với loại thuế được phân bổ thực hiện theo quy định tại Điều
13, Điều 14, Điều 15, Điều 16, Điều 17, Điều 18, Điều 19 Thông tư này.
…
4. Người nộp thuế căn cứ vào sổ thuế phải nộp theo từng
tỉnh hưởng nguồn thu phân bổ để lập chứng từ nộp tiền và nộp tiền
vào ngân sách nhà nước theo quy định. Kho bạc Nhà nước nơi tiếp nhận chứng từ nộp ngân sách nhà nước của người
nộp thuế hạch toán khoản thu cho từng địa bàn nhận khoản thu phân bổ.”
+ Tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều 17 quy định về các trường hợp được
phân bổ; khai thuế, tính thuế, quyết toán thuế, phân bổ và nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp:
“Điều 17. Khai thuế, tính thuế, quyết toán thuế, phân
bổ và nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp
1. Các trường hợp được phân bổ:
…
c) Đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh là cơ sở sản xuất;
…
2. Phương pháp phân bổ:
…
c) Phân bổ thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp đối với người nộp thuế
có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh là cơ sở sản xuất:
Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tại từng tỉnh nơi có cơ
sở sản xuất bằng (=) số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của hoạt động sản
xuất, kinh doanh nhân (x) với tỷ lệ (%) chi phí của từng cơ sở sản xuất trên tổng chi phí của người nộp thuế (không
bao gồm chi phí của hoạt động được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp). Chi phí để xác định tỷ lệ
phân bổ là chi phí thực tế phát sinh của kỳ tính thuế.
Số thuế
thu nhập doanh nghiệp phải nộp của hoạt động sản xuất, kinh doanh không bao gồm số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
cho hoạt động được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp. Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
của hoạt động được hưởng ưu đãi được xác định theo kết quả sản xuất kinh doanh
của hoạt động được hưởng ưu đãi và mức ưu đãi
được hưởng.
…
3. Khai thuế, quyết toán thuế, nộp thuế:
…
c) Đối với đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh là cơ sở sản xuất:
…
c.2) Quyết toán thuế:
Người nộp thuế khai quyết toán thuế thu nhập doanh
nghiệp đối với toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh theo mẫu số 03/TNDN, nộp
phụ lục bảng phân bổ
số thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp cho các địa phương nơi được hưởng nguồn thu đối với cơ sở sản xuất
theo mẫu số 03-8/TNDN ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này cho cơ quan thuế
quản lý trực tiếp; nộp số tiền thuế phân bổ cho từng tỉnh nơi có cơ sở sản xuất
theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Thông tư này.
Riêng hoạt động được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp thì
người nộp thuế khai quyết toán thuế theo mẫu số 03/TNDN ban hành kèm theo phụ lục
II Thông tư này tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp, xác định số thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp của hoạt động được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
theo Mẫu số 03-3A/TNDN, 03-3B/TNDN, 03-3C/TNDN, 03-3D/TNDN ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này và nộp
tại cơ quan thuế nơi có đơn vị được hưởng ưu đãi khác tỉnh và cơ quan thuế quản
lý trực tiếp.
Trường hợp số thuế
đã tạm nộp theo quý nhỏ hơn số thuế phải nộp phân bổ cho từng tỉnh theo quyết toán thuế thì người
nộp thuế phải nộp số thuế còn thiếu cho từng tỉnh. Trường hợp số thuế đã tạm nộp theo quý lớn hơn số
thuế phân bổ cho từng tỉnh thì được xác định là
số thuế nộp thừa và xử lý theo quy định tại Điều 60 Luật Quản lý thuế và Điều
25 Thông tư này.”
+ Tại Điều 19 quy định về khai thuế, tính thuế, phân
bổ thuế thu nhập cá nhân:
“Điều 19. Khai thuế, tính thuế, phân bổ thuế thu nhập cá nhân
1. Trường hợp phân bổ:
a) Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công được trả tại trụ sở chính cho người lao động làm việc tại
đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh tại tỉnh khác.
…
2. Phương pháp phân bổ:
a) Phân bổ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công:
Người nộp thuế xác định riêng số thuế thu nhập cá
nhân phải phân bổ đối với thu nhập từ
tiền lương, tiền công của cá nhân làm việc tại từng tỉnh theo số thuế thực tế đã khấu trừ
của từng cá nhân. Trường hợp người lao động được điều chuyển, luân chuyển, biệt
phái thì căn cứ thời điểm trả thu nhập, người lao động đang làm việc tại tỉnh
nào thì số thuế thu nhập cá nhân khấu
trừ phát sinh được tính cho tỉnh đó.
…
3. Khai thuế, nộp thuế:
a) Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền
lương, tiền công:
a.1) Người nộp thuế chi trả tiền lương, tiền công cho người lao động làm việc tại
đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh tại tỉnh khác với nơi có trụ sở chính, thực hiện khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với
thu nhập từ tiền lương, tiền công theo quy định và nộp hồ sơ khai thuế theo mẫu
số 05/KK-TNCN, phụ lục bảng
xác định số thuế thu nhập cá nhân phải nộp cho các địa phương được hưởng nguồn thu theo mẫu số 05-1/PBT-KK-TNCN ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này cho
cơ quan thuế quản lý trực tiếp; nộp số thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền
công vào ngân sách nhà nước cho từng tỉnh nơi người lao động làm việc theo quy
định tại khoản 4 Điều 12 Thông tư này. Số thuế thu nhập cá nhân xác định cho từng
tỉnh theo tháng hoặc quý tương ứng với kỳ khai thuế thu nhập cá nhân và không
xác định lại khi quyết toán thuế thu nhập cá
nhân.
…”
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty TNHH
Tokyo Micro Việt Nam có trụ sở tại Hà Nội, có chi nhánh hạch toán phụ thuộc là
nhà máy sản xuất tại Hải Dương thì thực hiện khai, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá
nhân như sau:
- Về thuế
TNDN:
Về việc, khai thuế, tính thuế, quyết toán thuế, phân bổ và nộp thuế TNDN
của Công ty đối với các Chi nhánh là nhà máy sản xuất tại Hải Dương được thực
hiện theo hướng dẫn tại Điểm c Khoản 2 và Điểm c Khoản 3 Điều 17 Thông tư số
80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính.
- Về thuế
TNCN:
Trường hợp tiền lương tiền công của người lao động
làm việc tại chi nhánh do Công ty (Trụ sở chính) chi trả thì Công ty (Trụ sở
chính) có trách nhiệm thực hiện khấu trừ thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công theo quy định
và nộp hồ sơ khai thuế theo mẫu số 05/KK-TNCN, phụ lục bảng xác định số thuế
TNCN phải nộp cho các địa phương được hưởng nguồn thu theo mẫu số
05-1/PBT-KK-TNCN ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC cho cơ
quan thuế quản lý trực tiếp trụ sở chính; nộp thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền
lương, tiền công vào ngân sách nhà nước cho từng tỉnh nơi người lao động làm việc
theo quy định tại Khoản 4 Điều 12 Thông tư
80/2021/TT-BTC theo hướng dẫn tại Điểm a1 Khoản 3 Điều 19 Thông tư 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài
chính.
Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp
còn vướng mắc đề nghị đơn vị tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà
Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với Phòng Thanh tra kiểm tra thuế số 2 để được hỗ trợ
giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty TNHH Tokyo Micro Việt Nam được biết và thực
hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng NVDTPC;
- Phòng TTKT2;
- Website Cục Thuế;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Hữu Hùng
|