|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
4104/TCT-CS
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Tổng cục Thuế
|
|
Người ký:
|
Hoàng Thị Hà Giang
|
Ngày ban hành:
|
17/09/2024
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4104/TCT-CS
V/v chính sách tiền thuê đất
|
Hà Nội, ngày 17
tháng 9 năm 2024
|
Kính gửi: Cục
Thuế tỉnh Hà Giang.
Tổng cục Thuế nhận được công văn số
528/CTHGI-NVDTPC ngày 04/05/2024 của Cục Thuế tỉnh Hà Giang về vướng mắc về tiền
thuê đất của NNT. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ Điểm a Khoản 8 Điều 15 Nghị định
số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ, được bổ sung bởi Khoản 4 Điều 3
Nghị định số 135/2016/NĐ-CP ngày 09/9/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước;
Căn cứ Khoản 2 Điều 4 Thông tư số
333/2016/TT-BTC ngày 26/12/2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định
số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
quy định:
“2. Bổ sung Khoản 3 như sau:
3. Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền
thuê đất hàng năm theo quy định của pháp luật trước ngày 01 tháng 01 năm 2006
mà đơn giá cho thuê đất xác định theo quy định tại một trong các Quyết định:
Quyết định số 210A-TC/VP ngày 01 tháng 4 năm 1990, Quyết định số 1417/TC/TCĐN
ngày 30 tháng 12 năm 1994, Quyết định số 179/1998/QĐ-BTC ngày 24 tháng 02 năm
1998, Quyết định số 189/2000/QĐ-BTC ngày 24 tháng 11 năm 2000, Quyết định số
1357TC/QĐ-TCT ngày 30 tháng 12 năm 1995 của Bộ Tài chính nhưng tất cả ba loại
giấy tờ là Giấy chứng nhận đầu tư (Giấy phép đầu tư), Quyết định cho thuê đất,
Hợp đồng thuê đất do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp, ban hành, ký kết không
ghi nguyên tắc điều chỉnh đơn giá thuê đất và đang sử dụng đất theo đúng mục
đích sử dụng đã ghi tại quyết định, hợp đồng cho thuê đất của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền thì việc xác định và thu nộp tiền thuê đất cho thời hạn thuê đất
còn lại (không bao gồm trường hợp đã được gia hạn thời gian thuê đất) được
thực hiện như sau:
a) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2006 đến ngày 31 tháng
12 năm 2015: Nộp tiền thuê đất hàng năm theo đơn giá thuê đất đã được xác định
theo đúng quy định hoặc đã tạm tính theo chính sách và giá đất tại thời điểm
ban hành Thông báo tạm nộp tiền thuê đất và thực hiện quyết toán số tiền thuê đất
theo số đã xác định hoặc đã tạm nộp. Trường hợp đang tạm nộp tiền thuê đất theo
chính sách và giá đất trước ngày 01 tháng 01 năm 2006 hoặc chưa xác định lại
đơn giá thuê đất theo quy định tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP thì phải điều chỉnh
lại đơn giá thuê đất theo quy định pháp luật từng thời kỳ để truy thu số tiền
thuê đất phải nộp và không phải nộp tiền chậm nộp theo quy định của pháp luật về
quản lý thuế.
b) Đơn giá thuê đất tại thời điểm ngày 01 tháng 01
năm 2016 được xác định trên cơ sở đơn giá thuê đất xác định tại thời điểm ngày
01 tháng 01 năm 2006 theo quy định tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP , số chu kỳ
điều chỉnh đơn giá thuê đất từ ngày 01 tháng 01 năm 2006 đến ngày 01 tháng 01
năm 2016 là 02 chu kỳ, mức điều chỉnh đơn giá thuê đất của mỗi chu kỳ tăng 15%
so với đơn giá thuê đất của kỳ ổn định trước đó. Đơn giá thuê đất được ổn định
05 năm kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, khi đến kỳ điều chỉnh đơn giá thuê đất
của kỳ tiếp theo của thời gian thuê đất còn lại thực hiện điều chỉnh tăng 15%
so với đơn giá thuê đất của kỳ ổn định trước đó.
c) Trường hợp đơn giá thuê đất xác định tại thời điểm
ngày 01 tháng 01 năm 2016 theo quy định tại Điểm b Khoản này cao hơn đơn giá
thuê đất đã xác định theo quy định tại Điều 4 Nghị định số
46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ thì người thuê đất có
văn bản đề nghị cơ quan thuế tiếp tục nộp tiền thuê đất hàng năm cho thời gian
còn lại của chu kỳ ổn định theo đơn giá thuê đất đã được xác định. Khi đến kỳ
điều chỉnh đơn giá thuê đất của kỳ tiếp theo của thời gian thuê đất còn lại thực
hiện điều chỉnh tăng 15% so với đơn giá thuê đất của kỳ ổn định trước đó.
d) Trường hợp đã điều chỉnh đơn giá thuê đất theo
quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 15 và khoản 2, Khoản 4 Điều
32 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP và đang trong chu kỳ ổn định đơn giá thuê đất
mà đơn giá thuê đất thấp hơn đơn giá thuê đất xác định theo quy định tại Điểm b
Khoản này thì người thuê đất tiếp tục nộp tiền thuê đất hàng năm cho thời gian
còn lại của chu kỳ ổn định theo đơn giá thuê đất đã được xác định. Khi đến kỳ
điều chỉnh đơn giá thuê đất của kỳ tiếp theo của thời gian thuê đất còn lại thực
hiện điều chỉnh tăng 15% so với đơn giá thuê đất của kỳ ổn định trước đó.
đ) Trường hợp đã điều chỉnh đơn giá thuê đất theo quy
định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 15 và Khoản 2, Khoản 4 Điều 32
Nghị định số 46/2014/NĐ-CP và đang trong chu kỳ ổn định đơn giá thuê đất mà
đơn giá thuê đất cao hơn đơn giá thuê đất xác định theo quy định tại Điểm b Khoản
này và cơ quan thuế đã ban hành Thông báo nộp tiền thuê đất của năm 2016, nếu
người thuê đất có văn bản đề nghị thì cơ quan thuế thực hiện điều chỉnh lại đơn
giá thuê đất theo quy định tại Điểm b Khoản này cho thời gian còn lại của chu kỳ
tính từ thời điểm cơ quan thuế nhận được văn bản của người thuê đất. Người thuê
đất nộp tiền thuê đất của năm 2016 theo Thông báo của cơ quan thuế đã ban hành
theo quy định.”
Pháp luật về tiền thuê đất đã có quy định cụ thể về
điều chỉnh đơn giá thuê đất đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất từ
trước ngày 01/01/2006 đang sử dụng đất theo hình thức thuê đất trả tiền thuê đất
hàng năm theo đúng mục đích sử dụng.
Vì vậy, đề nghị Cục Thuế căn cứ quy định pháp luật
nêu trên và hồ sơ cụ thể của công ty TNHH Xây dựng Khoáng sản Tiến Thành để giải
quyết đúng quy định pháp luật.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Hà Giang biết
và thực hiện.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Cục GSCST - BTC;
- Cục QLCS - BTC;
- Vụ Pháp chế -TCT;
- Website TCT;
- Lưu: VT, CS.
|
TL. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Hoàng Thị Hà Giang
|
Công văn 4104/TCT-CS năm 2024 về chính sách tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn 4104/TCT-CS ngày 17/09/2024 về chính sách tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
576
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|