ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
68/2024/QĐ-UBND
|
Thành phố Hồ Chí
Minh, ngày 25 tháng 9 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ
BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 27 tháng 11 năm 2023;
Căn cứ Luật Đất đai số 31/2024/QH15 ngày 18
tháng 01 năm 2024;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh Bất
động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15 ngày 29
tháng 6 năm 2024;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng
5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng
12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 59/2024/NĐ-CP ngày 25 tháng
5 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật đã được sửa
đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm
2020 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 88/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng
7 năm 2024 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 95/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng
7 năm 2024 của Chính phủ về quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở;
Căn cứ Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng
7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất
đai;
Căn cứ Nghị định số 103/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng
7 năm 2024 của Chính phủ quy định về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường tại Tờ trình số 9613/TTr-STNMT-BTTĐC ngày 23 tháng 9 năm 2024 và Công
văn số 9677/STNMT-BTTĐC ngày 24 tháng 9 năm 2024; ý kiến thẩm định của Sở Tư
pháp tại Báo cáo thẩm định số 6123/BC-STP ngày 23 tháng 9 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy
định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
2. Quyết định này thay thế Quyết định số 28/2018/QĐ-UBND
ngày 09 tháng 8 năm 2018 của Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành quy định về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn Thành phố Hồ
Chí Minh và Quyết định số 07/2020/QĐ-UBND ngày 18 tháng 3 năm 2020 của Ủy ban
nhân dân Thành phố sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định về bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
ban hành theo Quyết định số 28/2018/QĐ-UBND ngày 09 tháng 8 năm 2018 của Ủy ban
nhân dân Thành phố.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
Thành phố, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố Thủ Đức, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện, các tổ chức, hộ
gia đình và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính; Bộ Xây dựng;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra VB QPPL-Bộ Tư pháp;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND Thành phố;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội Thành phố;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam Thành phố;
- TTUB: CT các PCT;
- Các Ban HĐND Thành phố;
- VPUB: CVP, các PCVP;
- Các Phòng ĐT, DA, KT, VX, TH;
- Trung tâm Công báo Thành phố;
- Lưu: VT, (ĐT/ĐD).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Bùi Xuân Cường
|
QUY ĐỊNH
VỀ
BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 68/2024/QĐ-UBND ngày 25 tháng 9 năm 2024
của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định chi
tiết các nội dung về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân Thành
phố tại:
a) Khoản 4 Điều 103, khoản 2
Điều 104, khoản 7 và khoản 10 Điều 111, của Luật Đất đai số 31/2024/QH15 (sau
đây gọi tắt là Luật Đất đai).
b) Khoản 3 Điều 4, điểm a và d
khoản 1 Điều 14, khoản 2 Điều 15, Điều 16, điểm b khoản 2 Điều 17, điểm c khoản
1 Điều 18, khoản 6 Điều 20, khoản 1 Điều 21, khoản 2 Điều 23, điểm c khoản 1 và
khoản 2 Điều 24, khoản 8 Điều 27 của Nghị định số 88/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 7
năm 2024 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất.
2. Việc bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư khi thực hiện dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy
định của pháp luật về nhà ở.
3. Đối với công trình hạ tầng
kỹ thuật, hạ tầng xã hội gắn liền với đất đang sử dụng không thuộc trường hợp
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 102 Luật Đất đai thì mức bồi thường tính
bằng giá trị xây dựng mới của công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương
theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan nhà nước thực hiện
quyền hạn và trách nhiệm đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai, thực hiện
nhiệm vụ thống nhất quản lý nhà nước về đất đai và công chức làm công tác địa
chính ở cấp xã; đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư.
2. Người có đất thu hồi và chủ
sở hữu tài sản gắn liền với đất thu hồi.
3. Các đối tượng khác có liên
quan đến việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Điều 3. Phân cấp thực hiện
một số nội dung thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố
1. Ủy ban nhân dân Thành phố
phân cấp cho Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, Ủy ban nhân dân các quận -
huyện quyết định hỗ trợ đối với từng dự án cụ thể, gồm:
a) Hỗ trợ ổn định đời sống khi
Nhà nước thu hồi đất (thực hiện khoản 2 Điều 19 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP
ngày 15 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ)
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân
đang sử dụng đất quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP thì
được hỗ trợ 1.000.000 đồng/nhân khẩu/tháng, trong thời gian 03 tháng nếu không
phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 06 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở;
trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ
là 12 tháng.
b) Hỗ trợ tháo dỡ, phá dỡ, di
dời cho chủ sở hữu công trình đối với nhà, công trình xây dựng theo giấy phép
xây dựng có thời hạn mà đến thời điểm thu hồi đất giấy phép đã hết thời hạn (thực
hiện khoản 2 Điều 21 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2024 của
Chính phủ)
Đối với tài sản gắn liền với
đất là nhà, công trình xây dựng theo giấy phép xây dựng có thời hạn theo pháp
luật về xây dựng mà đến thời điểm thu hồi đất giấy phép đã hết thời hạn thì chủ
sở hữu tài sản không được bồi thường theo quy định tại khoản 3 Điều 105 Luật
Đất đai mà được hỗ trợ để tháo dỡ, phá dỡ, di dời với mức hỗ trợ bằng 80% giá
trị xây dựng mới của nhà, công trình xây dựng có tiêu chuẩn kỹ thuật tương
đương theo quy định của pháp luật về xây dựng.
2. Ủy ban nhân dân Thành phố
phân cấp cho Sở Xây dựng quyết định giá bán nhà ở tái định cư đối với trường
hợp quy định tại khoản 3 Điều 111 Luật Đất đai.
Chương II
BỒI THƯỜNG KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
Điều 4. Bồi thường đối với
vật nuôi (thực hiện khoản 4 Điều 103 Luật Đất đai)
Khi Nhà nước thu hồi đất mà gây
thiệt hại đối với vật nuôi là thủy sản hoặc vật nuôi khác mà không thể di
chuyển theo quy định tại khoản 4 Điều 103 Luật Đất đai thì được bồi thường
thiệt hại thực tế bằng 100% đơn giá bồi thường thiệt hại vật nuôi do Ủy ban
nhân dân Thành phố ban hành.
Điều 5. Tỷ lệ quy đổi, điều kiện
bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi khi nhà nước
đất quy định tại khoản 1 Điều 96, khoản 1 Điều 98, khoản 1 Điều 99 của Luật Đất
đai (thực hiện khoản 3 Điều 4 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 7
năm 2024 của Chính phủ)
Căn cứ quỹ đất, quỹ nhà và tình
hình thực tế tại Thành phố Hồ Chí Minh, Ủy ban nhân dân Thành phố quy định tỷ
lệ quy đổi, điều kiện bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất
thu hồi hoặc bằng nhà ở để bồi thường cho người có đất thu hồi như sau:
1. Ủy ban nhân dân Thành phố
chỉ áp dụng việc bồi thường bằng đất khác mục đích sử dụng với loại đất thu hồi
đối với trường hợp:
a) Thu hồi đất nông nghiệp và
bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở hoặc đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở).
b) Thu hồi đất phi nông nghiệp
không phải là đất ở và bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở.
c) Thu hồi đất ở và bồi thường
bằng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở hoặc nhà ở.
2. Diện tích đất ở, nhà ở hoặc
đất phi nông nghiệp hoán đổi theo tiêu chuẩn: là diện tích đất ở, nhà ở hoặc
đất phi nông nghiệp hoán đổi tính theo diện tích đất bị thu hồi và tỷ lệ quy
đổi theo khoản 4 Điều này.
3. Trường hợp người sử dụng đất
có nhiều loại đất đủ điều kiện bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng khác với
loại đất thu hồi hoặc bằng nhà ở thì diện tích đất ở, nhà ở hoặc đất phi nông
nghiệp hoán đổi theo tiêu chuẩn là tổng diện tích đất ở, nhà ở hoặc đất phi
nông nghiệp hoán đổi tương ứng với từng loại đất thu hồi.
4. Tỷ lệ quy đổi được xác định
như sau:
Tỷ lệ quy đổi
|
=
|
Giá đất để tính bồi thường tại vị trí thu hồi đất
|
x 100%
|
Giá đất tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất hoặc giá nhà ở tại vị trí
hoán đổi
|
Giá đất tính tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất tại vị trí hoán đổi được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều
4 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP ; giá nhà ở tại vị trí hoán đổi là giá căn hộ chung
cư tái định cư được duyệt của dự án.
Ủy ban nhân dân thành phố Thủ
Đức, Ủy ban nhân dân các quận-huyện căn cứ công thức trên để tính tỷ lệ quy
đổi. Người sử dụng đất được bố trí diện tích đất ở, nhà ở hoặc đất phi nông
nghiệp tương đương với diện tích đất ở, nhà ở hoặc đất phi nông nghiệp hoán đổi
theo tiêu chuẩn.
Trường hợp diện tích bố trí lớn
hơn diện tích đất ở, nhà ở hoặc đất phi nông nghiệp hoán đổi theo tiêu chuẩn
thì đối với phần diện tích chênh lệch, hộ gia đình, cá nhân phải thanh toán
tiền một lần (không giải quyết trả chậm, trả góp) theo giá đất tính tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất tại vị trí hoán đổi được xác định theo quy định tại
khoản 1 Điều 4 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP hoặc giá căn hộ chung cư tái định cư
được duyệt của dự án.
Điều 6. Bồi thường thiệt hại
về nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất (thực
hiện điểm a khoản 1 Điều 14 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2024
của Chính phủ)
Căn cứ công thức quy định tại
điểm b khoản 1 Điều 14 của Nghị định số 88/2024/NĐ-CP , Ủy ban nhân dân thành
phố Thủ Đức, Ủy ban nhân dân các quận-huyện xác định giá trị hiện có của nhà,
công trình xây dựng bị thiệt hại (Tgt) và giá trị xây mới nhà, công trình xây
dựng bị thiệt hại có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương theo quy định của pháp
luật về xây dựng (G1).
Trường hợp Tgt lớn hơn hoặc
bằng 60% x G1 thì khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện có của
nhà, công trình xây dựng là 0 đồng (Không đồng).
Trường hợp Tgt nhỏ hơn 60% x G1
thì khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện có của nhà, công
trình xây dựng được tính bằng (60% x G1) - Tgt.
Điều 7. Bồi thường đối với nhà,
công trình xây dựng không đủ tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định pháp luật chuyên
ngành (thực hiện điểm d khoản 1 Điều 14 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP ngày
15 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ)
Đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm
vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư căn cứ biên bản điều tra hiện trạng (có xác
nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi), hồ sơ thu
thập được phù hợp công trình hiện trạng (thiết kế, hoàn công) để lập hoặc thuê
đơn vị tư vấn có tư cách pháp nhân đủ năng lực lập hồ sơ thiết kế phù hợp công
trình hiện trạng (nếu cần), dự toán xây dựng công trình mới có tiêu chuẩn kỹ
thuật tương đương và gửi Phòng Quản lý đô thị hoặc Phòng Quy hoạch xây dựng
thẩm định.
Sau khi có ý kiến thẩm định của
Phòng Quản lý đô thị hoặc Phòng Quy hoạch xây dựng thì đơn vị, tổ chức thực
hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư hoàn thiện phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư gửi Phòng Tài nguyên và Môi trường xem xét, trình Ủy ban
nhân dân thành phố Thủ Đức, Ủy ban nhân dân các quận - huyện phê duyệt.
Điều 8. Bồi thường chi phí di
chuyển tài sản (thực hiện khoản 2 Điều 104 Luật Đất đai)
1. Khi Nhà nước thu hồi đất mà
phải di chuyển tài sản thì được Nhà nước bồi thường chi phí để tháo dỡ, di
chuyển, lắp đặt; trường hợp phải di chuyển hệ thống máy móc, dây chuyền sản
xuất còn được bồi thường đối với thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt.
2. Mức bồi thường cụ thể như
sau:
a) Đối với nhà, công trình xây
dựng dạng lắp ghép của hộ gia đình, cá nhân thì được bồi thường chi phí tháo
dỡ, di chuyển, lắp đặt, chi phí hao hụt trong quá trình tháo dỡ, di chuyển, lắp
đặt bằng 30% giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật
tương đương theo quy định của pháp luật về xây dựng.
Trong trường hợp không xác định
được giá trị xây dựng mới đối với nhà, công trình xây dựng dạng lắp ghép, đơn
vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thuê đơn vị tư
vấn xác định giá trị xây dựng mới đối với nhà, công trình xây dựng dạng lắp
ghép để làm căn cứ bồi thường; Chi phí thuê tư vấn được tính vào chi phí bảo
đảm cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
b) Tổ chức, cá nhân được Nhà
nước giao đất, cho thuê đất hoặc đang sử dụng đất hợp pháp khi Nhà nước thu hồi
(một phần hoặc toàn bộ) mà phải di chuyển hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất
thì được bồi thường chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt lại hệ thống máy móc,
dây chuyền sản xuất và bồi thường đối với thiệt hại khi tháo dỡ, di chuyển, lắp
đặt; đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư lập dự
toán hoặc thuê đơn vị tư vấn lập dự toán chi phí tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt và
thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt để làm căn cứ bồi thường; Chi phí
thuê tư vấn được tính vào chi phí bảo đảm cho việc tổ chức thực hiện bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư.
3. Đối với nhà, công trình xây
dựng không thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 2 Điều này khi di chuyển
khỏi chỗ ở cũ đến chỗ ở mới thì được bồi thường chi phí tháo dở, di chuyển, lắp
đặt tài sản như sau:
Đối với hộ gia đình, cá nhân di
chuyển chỗ ở cũ đến chỗ ở mới hoặc phải tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt toàn bộ nhà
ở thì được bồi thường 10.000.000 đồng/hộ. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân tháo
dỡ, di chuyển, lắp đặt đến cư trú tại các tỉnh, thành phố khác thì được hỗ trợ 20.000.000
đồng/hộ.
4. Trường hợp di chuyển điện
thoại, đồng hồ nước, đồng hồ điện, cáp truyền hình, cáp Internet thì được bồi
thường chi phí tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt do đơn vị cung cấp dịch vụ thực
hiện. Riêng đối với điện kế phụ (tự câu lại), đồng hồ nước phụ (tự câu lại):
chủ sử dụng tự thu hồi, không tính bồi thường, không tính hỗ trợ.
Mức giá cụ thể từng thời điểm
do đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư xác định
theo mức giá do cơ quan, đơn vị cung cấp dịch vụ cung cấp.
Điều 9. Bồi thường, hỗ trợ do
phải di dời mồ mả (thực hiện khoản 2 Điều 15 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP
ngày 15 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ)
1. Đối với mồ mả trong phạm vi
đất thu hồi phải di dời thì được bồi thường phí đào, bốc, di dời, xây dựng mới
và các chi phí hợp lý khác có liên quan trực tiếp theo quy định sau:
a) Chi phí đào, bốc, di dời mồ
mả:
Mộ đất: 7.200.000 đồng/mộ;
Mộ xây thường, đá ong; sinh
phần: 7.200.000 đồng/mộ;
Mộ xây bán kiên cố: 10.000.000
đồng/mộ;
Mộ xây kiên cố: 10.000.000 đồng/mộ;
Mộ cốt cải táng: 4.000.000
đồng/mộ;
Đối với mộ đặc biệt kiên cố
hoặc có kiến trúc phức tạp và trường hợp có xây mộ nhưng chưa sử dụng an táng
thì đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đề xuất
trình Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, Ủy ban nhân dân các quận-huyện xem
xét, quyết định mức bồi thường, hỗ trợ di dời hợp lý cho từng trường hợp.
b) Chi phí xây dựng mới là 19.872.000
đồng/mộ.
c) Chi phí cải táng: 3.000.000
đồng/thi hài, đối với hài cốt cải táng thì được hỗ trợ với mức bằng 50% của
trường hợp cải táng thi hài.
2. Trường hợp gia đình tự thu
xếp di chuyển mồ mả thì ngoài mức bồi thường các chi phí theo điểm a, b, c
khoản 1 Điều này còn được hỗ trợ về đất (theo diện tích thực tế nhưng không
vượt quá 4 m2/mộ) như sau:
a) Đối với phần đất mộ nằm
trong khuôn viên nhà ở thì được tính hỗ trợ bằng 60% đơn giá đất ở để tính bồi
thường;
b) Đối với mộ chôn trên các
loại đất khác thì hỗ trợ bằng 30% đơn giá đất ở vị trí liền kề để tính bồi
thường;
c) Đối với mộ không được bồi
thường, hỗ trợ về đất thì được hỗ trợ 10.000.000 đồng/mộ;
d) Trường hợp mộ được chôn trên
đất do hộ gia đình, cá nhân, tổ chức khác đang quản lý thì việc phân chia số
tiền bồi thường về đất theo điểm a, b, c trên do thân nhân người có mộ và hộ
gia đình, cá nhân, tổ chức đang quản lý phần diện tích này tự thỏa thuận.
3. Trường hợp thân nhân của
người có mộ phải di dời đồng ý hỏa táng, lưu giữ tro cốt tại các cơ sở lưu giữ
tro cốt thì được hỗ trợ thêm như sau:
a) Hỏa táng: 4.200.000 đồng/thi
hài.
b) Lưu giữ tro cốt tại các cơ
sở lưu giữ tro cốt: 600.000 đồng/cốt/năm, thời gian hỗ trợ là 5 năm.
Điều 10. Bồi thường chi phí tự
cải tạo, sửa chữa nhà ở cho người đang sử dụng nhà ở thuộc tài sản công nằm trong
phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ (thực hiện Điều 16 Nghị định số
88/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ)
Người đang sử dụng nhà ở thuộc
tài sản công (nhà thuê hoặc nhà do tổ chức tự quản) nằm trong phạm vi thu hồi
đất phải phá dỡ, thì người đang thuê nhà không được bồi thường đối với diện
tích nhà ở thuộc tài sản công và diện tích cơi nới trái phép, nhưng được bồi
thường chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp bằng 100% chi phí tự cải tạo, sửa
chữa, nâng cấp;
Đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm
vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư lập hoặc thuê đơn vị tư vấn có tư cách pháp
nhân đủ năng lực để xác định chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp đối với nhà
ở thuộc tài sản công (nhà thuê hoặc nhà do tổ chức tự quản) và gửi Phòng Quản
lý đô thị hoặc Phòng Quy hoạch xây dựng thẩm định. Sau khi có ý kiến thẩm định
của Phòng Quản lý đô thị hoặc Phòng Quy hoạch xây dựng thì đơn vị, tổ chức thực
hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư hoàn thiện phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư gửi Phòng Tài nguyên và Môi trường xem xét, trình Ủy ban
nhân dân thành phố Thủ Đức, Ủy ban nhân dân các quận - huyện phê duyệt.
Điều 11. Bồi thường chi phí đầu
tư vào đất còn lại không có hồ sơ, chứng từ chứng minh (thực hiện điểm b
khoản 2 Điều 17 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2024 của Chính
phủ)
Trường hợp chi phí đầu tư vào
đất còn lại không có hồ sơ, chứng từ chứng minh (nêu tại Điểm b khoản 2 Điều 17
Nghị định số 88/2024/NĐ-CP) thì được bồi thường, hỗ trợ như sau:
1. Đối với đất nông nghiệp:
a) Đất trồng cây hàng năm, gồm
đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác: 40.000 đồng/m2.
b) Đất trồng cây lâu năm:
50.000 đồng/m2.
c) Đất lâm nghiệp, gồm đất rừng
phòng hộ, rừng đặc dụng, rừng sản xuất: 25.000 đồng/m2.
d) Đất nuôi trồng thủy sản:
50.000 đồng/m² nếu nuôi chuyên thâm canh; 30.000 đồng/m² nếu nuôi bán chuyên
thâm canh; 20.000 đồng/m² nếu nuôi quảng canh.
e) Đất làm muối: 11.400 đồng/m2.
2. Đối với đất phi nông nghiệp
không phải là đất ở: 50.000 đồng/m2.
Điều 12. Bồi thường thiệt
hại đối với đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình, khu vực bảo vệ, vành
đai an toàn khi xây dựng các công trình điện có hành lang bảo vệ an toàn không
làm thay đổi mục đích sử dụng đất nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng đất (thực
hiện điểm c khoản 1 Điều 18 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2024
của Chính phủ)
1. Diện tích đất ở và các loại
đất khác trong cùng thửa với đất ở có đủ điều kiện được bồi thường thuộc diện
Nhà nước không thu hồi đất mà không làm thay đổi mục đích sử dụng đất nhưng bị
hạn chế khả năng sử dụng, thì chủ sử dụng đất được bồi thường, hỗ trợ (một lần)
về đất như sau:
a) Đối với khoảng trụ mà nhà,
công trình chỉ được phép xây dựng cao đến 11m: Tính bồi thường, hỗ trợ bằng 80%
đơn giá bồi thường về đất cùng loại.
b) Đối với khoảng trụ mà nhà,
công trình chỉ được phép xây dựng cao đến 12m: Tính bồi thường, hỗ trợ bằng 70%
đơn giá bồi thường về đất cùng loại.
2. Đối với các trường hợp đất ở
và các loại đất khác trong cùng thửa với đất ở không đủ điều kiện được bồi
thường thì được bồi thường bằng 30% so với trường hợp đủ điều kiện.
3. Đối với đất nông nghiệp
trồng cây lâu năm, đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, đất rừng sản xuất, đất
nuôi trồng thủy sản thì chủ sử dụng đất được bồi thường bằng 30% mức bồi
thường, hỗ trợ của trường hợp thu hồi đất có cùng loại đất, pháp lý sử dụng đất
theo chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được duyệt của dự án.
Chương III
HỖ TRỢ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
Điều 13. Hỗ trợ tạm cư (thực
hiện khoản 7 Điều 111 Luật Đất đai)
1. Đối tượng áp dụng:
Trường hợp người bị thu hồi đất
ở được bố trí tái định cư tại chỗ (đối với các dự án đầu tư xây dựng khu đô
thị).
2. Điều kiện được hỗ trợ tạm cư
Điều kiện để tính hỗ trợ chi
phí thuê nhà ở tạm cư là các hộ gia đình, cá nhân thường trú, hoặc tạm trú tại
vị trí căn nhà bị giải tỏa trước thời điểm có Thông báo thu hồi đất.
3. Hình thức hỗ trợ tạm cư
a) Bố trí tạm cư vào quỹ nhà ở
thuộc tài sản công.
b) Hỗ trợ tiền thuê nhà ở:
Khu vực
|
Đối với hộ có từ 04 nhân khẩu trở xuống
|
Đối với hộ có từ 05 nhân khẩu trở lên
|
Khu vực 1 (các Quận: 1, 3, 4,
5, 6, 7, 8, 10, 11, 12, Gò Vấp, Bình Thạnh, Phú Nhuận, Tân Bình, Tân Phú, Bình
Tân và thành phố Thủ Đức)
|
8.000.000 đồng/hộ/tháng;
|
2.000.000 đồng/người/tháng, nhưng
tổng mức hỗ trợ không quá 24.000.000 đồng/hộ/tháng
|
Khu vực 2 (thị trấn các huyện
và khu vực đã thực hiện dự án xây dựng đô thị mới theo quy hoạch hệ thống đô
thị và nông thôn tại các huyện Bình Chánh, Hóc Môn, Củ Chi, Nhà Bè, Cần Giờ)
|
7.000.000 đồng/hộ/tháng
|
1.750.000 đồng/người/tháng, nhưng
tổng mức hỗ trợ không quá 21.000.000 đồng/hộ/tháng
|
Khu vực 3 (các xã của các huyện
Bình Chánh, Hóc Môn, Củ Chi, Nhà Bè, Cần Giờ)
|
6.000.000 đồng/hộ/tháng;
|
1.500.000 đồng/người/tháng, nhưng
tổng mức hỗ trợ không quá 18.000.000 đồng/hộ/tháng
|
4. Thời gian hỗ trợ tạm cư:
a) Đối với trường hợp bố trí
tạm cư vào quỹ nhà ở thuộc tài sản công.
b) Đối với trường hợp hỗ trợ
tiền thuê nhà ở
Trường hợp hộ gia đình cá nhân
bị thu hồi nhà ở, đất ở chờ bố trí nhà ở, đất ở tái định cư:
Trường hợp bàn giao căn hộ
chung cư hoặc nền đất tái định cư sau thời điểm bàn giao mặt bằng bị giải tỏa:
Mức hỗ trợ tạm cư được áp dụng trong suốt thời gian tạm cư, kể từ khi có biên
bản bàn giao mặt bằng đến khi ký nhận biên bản bàn giao căn hộ chung cư hoặc
biên bản nhận nền đất tái định cư.
Trường hợp được bố trí tái định
cư bằng nền đất ở sẽ được hỗ trợ thêm tiền tạm cư trong thời gian chờ xây dựng
nhà hoàn chỉnh tiền tạm cư là 06 tháng kể từ ngày ký nhận biên bản nhận nền đất
tái định cư.
Trường hợp bàn giao căn hộ
chung cư hoặc nền đất tái định cư trước thời điểm hộ gia đình cá nhân bàn giao
mặt bằng bị giải tỏa:
Trường hợp bàn giao căn hộ
chung cư trước thời điểm bàn giao mặt bằng hoặc bàn giao nền đất tái định cư
trước 06 tháng (tính đến thời điểm bàn giao mặt bằng bị giải tỏa) thì không xem
xét hỗ trợ tạm cư.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân
bàn giao mặt bằng bị giải tỏa trước thời hạn 06 tháng từ ngày nhận nền đất tái
định cư thì được hỗ trợ tiền tạm cư từ ngày bàn giao mặt bằng đến mốc thời điểm
06 tháng (thời gian chờ xây dựng nhà).
Trường hợp bị thu hồi một phần
nhà ở nhưng phần cấu trúc còn lại ngoài ranh thu hồi đất được xác định không
đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật nên phải xây dựng mới nhà ở, hoặc phải sửa chữa,
cải tạo lại để ở trên phần diện tích đất còn lại ngoài ranh thu hồi đất của dự
án:
Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư của dự án căn cứ vào diện tích, quy mô của công trình xây dựng nhà
ở mới để xem xét, quyết định hỗ trợ tiền thuê nhà tạm cư nhưng thời gian hỗ trợ
không quá 06 tháng.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân
chưa thể tiến hành xây dựng lại nhà ở mới vì lý do thi công của dự án thì đơn
vị thi công chịu trách nhiệm chi trả hỗ trợ tiền thuê nhà đối với thời gian từ
ngày bàn giao mặt bằng đến ngày mà việc thi công không còn cản trở việc xây
dựng nhà ở mới của hộ gia đình, cá nhân. Sau thời gian được hỗ trợ tiền thuê
nhà của đơn vị thi công, hộ gia đình, cá nhân được tính thêm khoản hỗ trợ theo
quy định tại Điểm này.
5. Phương thức thanh toán tiền
hỗ trợ tạm cư:
a) Trường hợp xác định được cụ
thể thời gian bàn giao căn hộ chung cư hoặc nền đất tái định cư thì có thể chi
trả một lần cho các hộ tạm cư.
b) Trường hợp chưa xác định
được cụ thể thời gian bàn giao căn hộ chung cư hoặc nền đất ở tái định cư thì
có thể chi trả theo định kỳ 3 tháng hoặc 6 tháng một lần. Tùy theo tiến độ xây
dựng khu tái định cư của dự án mà Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của
dự án xem xét chi trả tiền tạm cư cho hộ gia đình, cá nhân để giảm bớt phiền hà
cho người có đất bị thu hồi.
c) Kinh phí để tính hỗ trợ tạm
cư được tính vào kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án theo quy
định.
6. Kinh phí tạm cư
a) Trường hợp thu hồi đất để
thực hiện dự án: Chi phí hỗ trợ tạm cư được trích từ nguồn kinh phí bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư của dự án.
b) Trường hợp thu hồi đất trong
khu vực có nguy cơ sạt lở, sụt lún, đe dọa tính mạng con người mà không có quỹ
nhà tạm cư và chưa có quỹ nhà tái định cư để bố trí: Ủy ban nhân dân thành phố
Thủ Đức, Ủy ban nhân dân các quận-huyện có văn bản báo cáo cơ quan có thẩm
quyền để bố trí kinh phí thực hiện.
Điều 14. Thưởng đối với
người có đất thu hồi bàn giao mặt bằng trước thời hạn quy định (thực
hiện khoản 7 Điều 111 Luật đất đai)
1. Trường hợp bị thu hồi toàn
bộ:
a) Đơn vị, tổ chức thực hiện
nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư chịu trách nhiệm xác định mức thưởng
đối với tổ chức (không tính đối với các cơ quan Nhà nước và đơn vị hành chính
sự nghiệp) như sau: Được thưởng 10.000 đồng/m2 đất có xây dựng nhà
xưởng, nhà làm việc bị thu hồi, nhưng tối đa không quá 200.000.000 (Hai trăm
triệu) đồng/tổ chức và tối thiểu không thấp hơn 15.000.000 (Mười lăm triệu)
đồng/tổ chức;
b) Đối với hộ gia đình, cá nhân
bị thu hồi nhà ở, đất ở: 15.000.000 đồng/lần;
c) Đối với hộ gia đình, cá nhân
bị thu hồi đất nông nghiệp: tính bằng 50% theo quy định tại điểm b Điều này.
2. Trường hợp bị thu hồi một
phần:
a) Đối với tổ chức: tính bằng
50% theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Đối với hộ gia đình, cá nhân
bị thu hồi nhà ở, đất ở: tính bằng 50% theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều
này;
c) Trường hợp hộ gia đình, cá
nhân bị thu hồi một phần đất nông nghiệp: tính bằng 50% theo quy định tại điểm
c khoản 1 Điều này.
3. Đối với trường hợp tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi nhiều loại đất tại một vị trí trong cùng Dự án
thì được hỗ trợ thêm với mức cao nhất trong các mức quy định tại khoản 1 và 2
Điều này; trường hợp có nhiều nhà đất giải tỏa tại các vị trí khác nhau thì
giải quyết theo từng hồ sơ bồi thường.
Điều 15. Hỗ trợ về giao đất
ở (thực hiện khoản 10 Điều 111 Luật đất đai)
Trường hợp trong hộ gia đình có
nhiều thế hệ hoặc có nhiều cặp vợ chồng cùng chung sống trên một thửa đất ở thu
hồi nếu đủ điều kiện để tách thành từng hộ gia đình riêng theo quy định của
pháp luật về cư trú hoặc có nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng một (01)
thửa đất ở thu hồi mà diện tích đất ở được bồi thường không đủ để giao riêng
cho từng hộ gia đình thì được xem xét hỗ trợ để giao đất ở có thu tiền sử dụng
đất hoặc bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở cho các hộ gia đình còn thiếu như
sau:
Nếu dự án có quỹ căn hộ chung
cư để bố trí tái định cư: bán, cho thuê hoặc cho thuê mua cho mỗi hộ một (01)
căn hộ trong quỹ căn hộ phục vụ tái định cư của dự án.
Nếu dự án chỉ tái định cư bằng
nền đất: giao đất có thu tiền sử dụng đất cho mỗi hộ một (01) nền đất trong quỹ
nền đất tái định cư phục vụ dự án theo giá tái định cư tại phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư được duyệt.
Điều 16. Hỗ trợ ổn định sản xuất,
kinh doanh (thực hiện khoản 5 và 6 Điều 20 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP ngày
15 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ)
1. Tổ chức kinh tế, hộ gia
đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 20 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP thì
được hỗ trợ ổn định sản xuất, kinh doanh bằng tiền với mức bằng 30% một năm thu
nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình quân của 03 năm liền kề trước đó.
2. Thời gian trợ cấp ngừng việc
để tính hỗ trợ theo khoản 4 Điều 20 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP sẽ do Ủy ban
nhân dân thành phố Thủ Đức, Ủy ban nhân dân các quận-huyện quyết định tùy vào
tình hình thực tế nhưng không quá 06 tháng. Đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ
bồi thường, hỗ trợ, tái định thông qua người sử dụng lao động để chi tiền hỗ
trợ chế độ trợ cấp ngừng việc cho người lao động.
3. Khoản hỗ trợ ổn định sản
xuất, kinh doanh được chi trả một lần và đồng thời với việc chi tiền bồi
thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi.
Điều 17. Các trường hợp,
biện pháp, mức hỗ trợ di dời đối với từng loại vật nuôi (thực hiện khoản
1 Điều 21 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ)
Đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm
vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư căn cứ tình hình thực tế tại địa phương xác
định chi phí di chuyển vật nuôi và áp dụng mức hỗ trợ 100% chi phí di chuyển
vật nuôi thực tế. Chủ sở hữu vật nuôi có biện pháp di chuyển phù hợp đối với
vật nuôi, đảm bảo sức khỏe cho vật nuôi. Trường hợp đặc biệt, Ủy ban nhân dân
thành phố Thủ Đức, Ủy ban nhân dân các quận- huyện đề xuất, báo cáo Ủy ban nhân
dân Thành phố xem xét, quyết định.
Điều 18. Hỗ trợ thuê nhà, giao
đất ở, bán nhà ở cho người đang sử dụng nhà ở thuộc tài sản công nằm trong phạm
vi thu hồi đất phải phá dỡ nhà mà không còn chỗ ở nào khác trong địa bàn Thành
phố Thủ Đức, quận - huyện, nơi có đất thu hồi (thực hiện khoản 2 Điều 24
Nghị định số 88/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ)
1. Người đang sử dụng nhà ở
thuộc tài sản công nằm trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ nhà mà không còn
chỗ ở nào khác trong địa bàn Thành phố Thủ Đức, quận - huyện, nơi có đất thu
hồi thì được hỗ trợ thuê nhà ở tại nơi tái định cư; giá thuê nhà ở tại nơi tái
định cư theo chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được duyệt; nhà thuê
tại nơi tái định cư được Nhà nước bán cho người đang thuê theo quy định của
pháp luật về nhà ở về bán nhà ở cũ thuộc tài sản công cho người đang thuê,
trường hợp diện tích sử dụng nhà ở tái định cư được bố trí lớn hơn diện tích
ghi trong hợp đồng thuê nhà ở cũ trước đó thì người mua phải nộp tiền đối với
phần diện tích lớn hơn theo giá bán nhà ở tái định cư tính theo m² được xác
định trong phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt.
2. Trường hợp người đang sử dụng
nhà ở thuộc tài sản công bị thu hồi có nhu cầu và địa phương có quỹ nhà ở tái
định cư thì được giải quyết bố trí tái định cư bằng căn hộ chung cư theo giá
tái định cư được duyệt; trường hợp người đang sử dụng nhà ở bị thu hồi có nhu
cầu và địa phương có quỹ nhà ở thương mại, nhà ở xã hội thì nhận tiền tự lo nơi
ở mới theo chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được duyệt, được giới
thiệu mua nhà ở thương mại, nhà ở xã hội theo giá bán tại thời điểm ký hợp đồng
mua bán với chủ đầu tư dự án; trường hợp dự án không có quỹ căn hộ chung cư để
bố trí tái định cư mà chỉ có nền đất thì được xem xét giao đất ở có thu tiền sử
dụng đất theo bảng giá đất.
3. Trường hợp tự lo chỗ ở mới
thì được hỗ trợ bằng tiền như sau:
a) Mức hỗ trợ bằng 60% giá trị
đất và 60% giá trị nhà đang thuê.
b) Diện tích đất để tính bồi
thường, hỗ trợ:
Trường hợp trong giấy tờ hợp
pháp, hợp lệ ghi rõ diện tích thì tính hỗ trợ theo diện tích ghi trong giấy tờ
nhưng không quá hạn mức giao đất ở theo quy định; phần diện tích vượt hạn mức cũng
được hỗ trợ như phần diện tích trong hạn mức, nhưng phải trừ đi tiền sử dụng
đất theo quy định.
Trường hợp trong giấy tờ hợp
pháp, hợp lệ không ghi rõ diện tích hoặc diện tích thực tế sử dụng khác với
diện tích ghi trên giấy tờ thì cơ quan, đơn vị quản lý căn nhà phải xác nhận
lại diện tích cụ thể để làm cơ sở tính hỗ trợ, nhưng không quá hạn mức giao đất
ở theo quy định; phần diện tích vượt hạn mức (nếu có) không tính hỗ trợ.
Đối với phần diện tích có nguồn
gốc lấn, chiếm, căn cứ vào hiện trạng, thời điểm sử dụng đất để xem xét bồi
thường, hỗ trợ theo quy định tại Điều 139 Luật Đất đai năm 2024.
Chương IV
TÁI ĐỊNH CƯ
Điều 19. Suất tái định cư
tối thiểu (thực hiện khoản 10 Điều 111 Luật Đất đai và điểm c khoản 1
Điều 24 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ)
Trường hợp người có đất ở thu
hồi mà phải di chuyển chỗ ở và được bồi thường bằng giao đất ở hoặc nhà ở tái
định cư nhưng tiền bồi thường về đất ở không đủ so với giá trị của một suất tái
định cư tối thiểu thì được Nhà nước hỗ trợ tiền đủ để được giao một suất tái
định cư tối thiểu, cụ thể như sau:
1. Suất tái định cư tối thiểu
được quy định bằng đất ở hoặc bằng nhà ở hoặc bằng tiền để phù hợp với việc lựa
chọn của người được bố trí tái định cư.
2. Trường hợp suất tái định cư
tối thiểu quy định bằng đất ở thì diện tích đất ở tái định cư bằng diện tích
tối thiểu được phép tách thửa tại địa phương nơi bố trí tái định cư.
3. Trường hợp suất tái định cư
tối thiểu quy định bằng nhà ở thì diện tích nhà ở tái định cư bằng 30m2.
4. Trường hợp suất tái định cư
tối thiểu được tính bằng tiền thì khoản tiền cho suất tái định cư tối thiểu
tương đương với giá trị một suất tái định cư tối thiểu bằng đất ở, nhà ở tại
nơi bố trí tái định cư.
Điều 20. Hỗ trợ bằng tiền tự
lo chỗ ở mới (thực hiện khoản 2 Điều 23 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP ngày
15 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ)
Trường hợp hộ gia đình, cá
nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài đủ điều kiện được hỗ trợ tái định
cư theo quy định tại Khoản 8 Điều 111 của Luật Đất đai mà có nhu cầu tự lo chỗ
ở thì ngoài việc được bồi thường về đất bằng tiền còn được nhận tiền hỗ trợ để
tự lo chỗ ở với mức bằng 5% giá trị bồi thường, hỗ trợ về đất ở.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 21. Chi phí bảo đảm cho
việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (thực hiện khoản
8 Điều 27 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ)
Mức chi đảm bảo cho việc tổ
chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư không quá 2% (chưa bao gồm kinh phí
đảm bảo cho việc tổ chức thực hiện cưỡng chế kiểm đếm và cưỡng chế thu hồi đất)
tổng kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án. Trường hợp mức chi
không đảm bảo cho việc tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư thì mức chi căn cứ trên cơ sở khối lượng công việc thực tế theo dự toán được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại khoản 4 Điều 27 Nghị
định số 88/2024/NĐ-CP .
Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư quyết định phê duyệt chi phí bảo đảm cho
việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định tại Điều 27
Nghị định số 88/2024/NĐ-CP .
Điều 22. Xử lý chuyển tiếp
Thực hiện theo quy định tại
Điều 254 Luật Đất đai số 31/2024/QH15 và Điều 31 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP quy
định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Điều 23. Giao trách nhiệm cho
các cơ quan thực hiện
1. Giao Chủ tịch Ủy ban nhân
dân thành phố Thủ Đức, Ủy ban nhân dân các quận-huyện căn cứ Luật Đất đai, Nghị
định số 88/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2024, quy định tại Quyết định này và
các văn bản hướng dẫn, điều chỉnh, bổ sung có liên quan để thực hiện công tác
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định.
2. Trong quá trình thực hiện
quy định này nếu có phát sinh vướng mắc, Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư của dự án và Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, Ủy ban nhân dân các
quận-huyện cần tổ chức họp để xem xét giải quyết, nếu vượt thẩm quyền giải
quyết của Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án và Ủy ban nhân dân
thì kịp thời báo cáo, có chính kiến đề xuất cụ thể gửi các Sở, ngành có chức
năng liên quan của Thành phố để xem xét, hướng dẫn thực hiện.
3. Giao Sở Tài nguyên và Môi
trường chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp cùng các Sở, ngành có liên quan, Ủy ban
nhân dân thành phố Thủ Đức, Ủy ban nhân dân quận-huyện tham mưu Ủy ban nhân dân
Thành phố ban hành chính sách hỗ trợ khác theo quy định tại khoản 2 Điều 108
Luật Đất đai.
4. Giao các Sở, ngành chủ động
giải quyết theo chức năng, nhiệm vụ được giao đối với các vướng mắc do Ủy ban
nhân dân thành phố Thủ Đức, Ủy ban nhân dân các quận-huyện báo cáo, đề xuất.
Trường hợp vượt thẩm quyền hoặc sau khi đã có ý kiến hướng dẫn của sở, ngành mà
vẫn còn khó khăn, vướng mắc thì báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố
quyết định.
5. Trong quá trình thực hiện
Quy định này, nếu phát sinh những nội dung không còn phù hợp với tình hình thực
tiễn tại địa phương thì Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, Ủy ban nhân dân các
quận-huyện, Sở, ngành có liên quan và các chủ đầu tư kịp thời báo cáo, đề xuất
gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân thành phố
xem xét sửa đổi, bổ sung Quy định này cho phù hợp./.