KIỂM TOÁN
NHÀ NƯỚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1991/QĐ-KTNN
|
Hà Nội, ngày
06 tháng 12 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ CHI TIÊU NỘI BỘ CỦA CÁC ĐƠN VỊ THUỘC KHỐI CƠ QUAN KIỂM TOÁN NHÀ
NƯỚC
TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 916/2005/NQ-UBTVQH11
ngày 15/9/2005 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội về cơ cấu tổ chức của
Kiểm toán nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày
21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân
sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005
của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế
và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước; Nghị định số
117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 của Chính phủ sửa đổi Nghị định số
130/2005/NĐ-CP ;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
71/2014/TTLT-BTC-BNV ngày 30/5/2014 của Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ Quy định chế độ
tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với các
cơ quan nhà nước;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Kiểm
toán nhà nước.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế chi tiêu nội bộ của
các đơn vị thuộc Khối cơ quan Kiểm toán nhà nước.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế các Quyết
định số 1006/QĐ-KTNN ngày 26/6/2017, Quyết định số 1635/QĐ-KTNN ngày 25/9/2019
của Tổng Kiểm toán nhà nước.
Điều 3. Chánh Văn phòng Kiểm toán nhà nước, Thủ trưởng các đơn
vị tham mưu thuộc bộ máy điều hành, Kiểm toán trưởng Kiểm toán nhà nước các
chuyên ngành, Chánh văn phòng Đảng - Đoàn thể, công chức, viên chức, người lao
động thuộc các đơn vị trên và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Lãnh đạo KTNN;
- Đảng ủy KTNN;
- BCH Công đoàn KTNN;
- BCH Đoàn TNCSHCM KTNN;
- Kho bạc Nhà nước Thanh Xuân;
- Lưu: VT, VP (KT: 03).
|
Tổng kiểm toán Nhà nước
Trần Sỹ Thanh
|
QUY CHẾ
CHI
TIÊU NỘI BỘ CỦA CÁC ĐƠN VỊ THUỘC KHỐI CƠ QUAN KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
(Kèm theo Quyết định số 1991/QĐ-KTNN ngày 06 tháng 12 năm 2021 của Tổng Kiểm
toán nhà nước)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định nguyên tắc, tiêu chuẩn, định
mức của các nội dung sau:
a) Chế độ tiền lương, tiền công và các khoản có
tính chất lương; các khoản phụ cấp.
b) Chế độ công tác phí.
c) Chế độ chi hội nghị, hội thảo; đào tạo, bồi dưỡng.
d) Chế độ chi cho công tác xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật.
đ) Chi các đoàn đi công tác nước ngoài và đón các
đoàn khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam; chi biên dịch, phiên dịch; chi
tiếp khách trong nước.
e) Chế độ chi mua sắm, sửa chữa thường xuyên tài sản
cố định.
g) Quản lý, sử dụng, sửa chữa xe ô tô.
h) Chế độ chi vật tư văn phòng.
i) Chi thông tin tuyên truyền, liên lạc.
k) Chi dịch vụ công cộng.
l) Các nội dung chi khác.
m) Kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm.
2. Quy chế áp dụng trong quản lý chi tiêu nguồn
kinh phí ngân sách nhà nước giao thực hiện chế độ tự chủ hàng năm của các đơn vị
tham mưu thuộc bộ máy điều hành Kiểm toán nhà nước (KTNN), các KTNN chuyên
ngành và Văn phòng Đảng - Đoàn thể (viết tắt là các đơn vị thuộc Khối cơ quan
KTNN).
Các KTNN khu vực và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc
KTNN khi thực hiện thanh quyết toán các khoản kinh phí chi tập trung tại Khối
cơ quan KTNN, như: chi đoàn đi công tác ngắn hạn tại nước ngoài (đoàn ra); chi
đón tiếp các đoàn khách nước ngoài vào làm việc (đoàn vào); chi khen thưởng;...
áp dụng thực hiện theo các quy định tại Quy chế này.
Điều 2. Mục đích thực hiện
quy chế chi tiêu nội bộ
1. Tạo điều kiện cho cơ quan thực hiện quyền tự chủ,
chủ động trong việc quản lý và chi tiêu kinh phí quản lý hành chính được giao,
đồng thời gắn trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị và cán bộ, công chức, người lao
động (CBCC, NLĐ) trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp
luật.
2. Thúc đẩy việc sắp xếp tổ chức bộ máy có hiệu quả,
nâng cao tính chủ động phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ, đảm bảo thu nhập chính
đáng của cán bộ, công chức, người lao động trong cơ quan.
3. Đảm bảo tài sản công được sử dụng đúng mục đích,
có hiệu quả và tuân thủ quy định của pháp luật.
4. Thực hiện tốt chủ trương của Nhà nước về thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi tiêu ngân sách.
Điều 3. Nguyên tắc xây dựng
quy chế
1. Bảo đảm cho cơ quan và CBCC, NLĐ hoàn thành tốt
nhiệm vụ chính trị được giao; bảo đảm sự công bằng, minh bạch nguồn thu và chi
tài chính trong đơn vị, bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho CBCC, NLĐ.
2. Mức chi của Quy chế không được vượt quá tiêu chuẩn,
chế độ quy định hiện hành của Nhà nước. Các khoản chi, nội dung chi không quy định
cụ thể trong Quy chế này được thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.
3. Mọi việc chi tiêu phải bảo đảm có đủ hoá đơn, chứng
từ theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Căn cứ xây dựng quy chế
1. Chế độ, tiêu chuẩn định mức chi tài chính và chế
độ quản lý, sử dụng kinh phí quản lý hành chính hiện hành của Nhà nước và của
Kiểm toán nhà nước.
2. Chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và đặc điểm
tình hình thực hiện nhiệm vụ chuyên môn được giao của các đơn vị thuộc Khối cơ
quan KTNN.
3. Dự toán chi Ngân sách Nhà nước giao thực hiện chế
độ tự chủ tài chính hàng năm.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Chế độ tiền lương, tiền
công, các khoản có tính chất lương; các khoản phụ cấp
1. Chế độ tiền lương, tiền công
a) Tiền lương, tiền công của CBCC, NLĐ được thực hiện
theo quy định hiện hành của Nhà nước.
b) Tiền lương, tiền công của CBCC, NLĐ được cử đi học
tập trung trong nước: Thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước và của KTNN.
c) Tiền lương, tiền công của CBCC, NLĐ được cử đi
công tác, làm việc, học tập ở nước ngoài từ 30 ngày liên tục trở lên hưởng sinh
hoạt phí do Nhà nước đài thọ hoặc hưởng lương, hưởng sinh hoạt phí do nước
ngoài, tổ chức quốc tế đài thọ trong thời gian ở nước ngoài được hưởng 40% mức
lương hiện hưởng, phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp công vụ và phụ cấp thâm
niên vượt khung (nếu có) theo quy định tại khoản 4, Điều 8,
Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về tiền lương đối với
cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang và các văn bản sửa đổi, bổ
sung (nếu có).
d) Tiền lương, tiền công của CBCC, NLĐ nghỉ ốm đau,
thai sản: Do cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả theo chế độ quy định.
đ) Tiền công của người lao động
làm việc theo chế độ hợp đồng: Thực hiện theo quy định tại Nghị định số
68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ về thực
hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước,
đơn vị sự nghiệp và các văn bản hướng dẫn hiện hành hoặc sửa đổi, bổ sung (nếu
có) của Nhà nước và của KTNN.
e) Tiền công của người lao động làm việc theo chế độ
hợp đồng xác định thời hạn: Thực hiện theo quy định của Chính phủ và các văn bản
hướng dẫn hiện hành hoặc sửa đổi, bổ sung (nếu có) của Nhà nước và của KTNN.
2. Các khoản phụ cấp thực hiện theo chế độ hiện
hành của Nhà nước, gồm:
a) Phụ cấp chức vụ lãnh đạo.
b) Phụ cấp thâm niên vượt khung.
c) Phụ cấp thâm niên nghề: Chế độ chi trả phụ cấp
thâm niên nghề đối với cán bộ, công chức KTNN được thực hiện theo hướng dẫn tại
Thông tư liên tịch số 04/2009/TTLT-BNV-BTC ngày 24/12/2009 của liên Bộ Nội vụ -
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên nghề đối với cán bộ
công chức đã được xếp lương theo các ngạch hoặc chức danh chuyên ngành tòa án,
kiểm sát, kiểm toán, thanh tra, thi hành án dân sự và kiểm lâm; hướng dẫn tại
Công văn số 335/KTNN-TCCB ngày 08/4/2010 của KTNN.
d) Phụ cấp công vụ: Thực hiện theo Nghị định số
34/2012/NĐ-CP ngày 15/4/2012 của Chính phủ quy định về chế độ phụ cấp công vụ.
đ) Phụ cấp ưu đãi nghề: Phụ cấp ưu đãi theo nghề đối
với Kiểm toán viên nhà nước thực hiện theo Nghị quyết số 325/2016/NQ-UBTVQH14
ngày 29/12/2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định chế độ đối với cán bộ,
công chức của KTNN; phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Thanh tra viên theo
quy định tại Thông tư liên tịch số 191/2006/TTLT-TTCP-BNV-BTC ngày 19/01/2006 của
Thanh tra Chính phủ, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số
202/2005/QĐ-TTg ngày 09/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ phụ cấp trách
nhiệm theo nghề đối với Thanh tra viên.
e) Phụ cấp trách nhiệm
- Phụ cấp trách nhiệm Kế toán trưởng, Thủ quỹ.
- Phụ cấp trách nhiệm công chức hướng dẫn tập sự.
- Phụ cấp trách nhiệm công tác Đảng; phụ cấp trách
nhiệm kiểm tra Đảng.
Hàng quý, Văn phòng Đảng - Đoàn thể lập danh sách,
mức chi phụ cấp cho các đối tượng hưởng phụ cấp thuộc khối cơ quan KTNN, đề nghị
Văn phòng KTNN chi trả vào tài khoản cá nhân của CBCC theo quy định.
- Phụ cấp trách nhiệm của CBCC thuộc cơ quan KTNN
tham gia Ban Chỉ huy quân sự KTNN.
- Phụ cấp trách nhiệm Ban biên tập Cổng thông tin
điện tử KTNN.
- Phụ cấp trách nhiệm đối với lái xe phục vụ các chức
danh Tổng Kiểm toán nhà nước, Phó Tổng Kiểm toán nhà nước; Tổ trưởng đối với tổ
Lễ tân, Bảo vệ, quản lý vận hành thiết bị tòa nhà thực hiện theo Thông tư số
05/2005/TT-BNV ngày 05/01/2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp
trách nhiệm công việc đối với cán bộ, công chức, viên chức.
g) Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với CBCC, NLĐ
(bao gồm cả phụ cấp bằng hiện vật) thực hiện theo Thông tư số
11/2020/TT-BLĐTBXH ngày 12/11/2020 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban
hành danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc
đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; Thông tư số 07/2005/TT-BNV ngày 5/01/2005
của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với cán
bộ, công chức, viên chức; Thông tư số 25/2013/TT-BLĐTBXH ngày 18/10/2013 hướng
dẫn thực hiện chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật đối với người lao động làm việc
trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, độc hại. Hàng năm, Vụ TCCB rà soát các đối
tượng thuộc danh mục nghề, công việc độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt độc hại,
nguy hiểm để trình Lãnh đạo KTNN xem xét và duyệt hưởng phụ cấp theo quy định.
h) Phụ cấp kiêm nhiệm.
i) Phụ cấp khu vực: Thực hiện theo Thông tư liên tịch
số 11/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-UBDT ngày 05/01/2005 của Bộ Nội vụ, Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, Ủy ban Dân tộc hướng dẫn thực hiện chế độ
phụ cấp khu vực.
Các khoản phụ cấp quy định từ điểm d đến điểm i nêu
trên không dùng để tính đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp
và kinh phí công đoàn.
k) Phụ cấp làm thêm giờ
- Thời gian làm thêm giờ: Thực hiện theo Nghị định
số 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao
động. Số giờ làm thêm trong ngày không quá 50% số giờ làm việc bình thường
trong 01 ngày, không quá 12 giờ trong 01 ngày khi làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết
và ngày nghỉ hằng tuần. Tổng số giờ làm việc vào ban đêm, thêm giờ không quá 40
giờ/tháng và một năm không quá 200 giờ, trường hợp đặc biệt không quá 300 giờ.
- Phụ cấp làm thêm giờ đối với lái xe
+ Lái xe phục vụ Lãnh đạo KTNN được thanh toán
khoán phụ cấp làm thêm giờ, mức khoán 600.000 đồng/người/tháng.
+ Lái xe dùng chung, xe chuyên dụng thanh toán phụ
cấp làm thêm giờ theo bảng chấm công, phù hợp với lệnh điều xe nhưng không vượt
quá mức 500.000 đồng/người/tháng.
- Thanh toán làm thêm giờ
+ Các đơn vị có CBCC, NLĐ cần làm thêm ngoài giờ sẽ
được bố trí nghỉ bù. Trường hợp không bố trí được nghỉ bù, cần phải thanh toán
tiền làm thêm giờ. Trước khi thực hiện làm thêm giờ, lãnh đạo đơn vị phải có
văn bản đề nghị làm thêm giờ và được Lãnh đạo KTNN phụ trách đơn vị phê duyệt.
+ Thanh toán tiền làm thêm giờ được thực hiện theo
Nghị định số 145/2020/NĐ-CP. Công chức được cử biệt phái nếu làm thêm giờ sẽ được
đơn vị được cử đến biệt phái chi trả theo quy định của Nhà nước.
+ Hồ sơ thanh toán tiền làm thêm giờ: Văn bản đề
nghị làm thêm giờ được Lãnh đạo KTNN phê duyệt; Giấy đề nghị thanh toán; Bảng
chấm công; Bảng thanh toán làm thêm giờ. Hồ sơ thanh toán tiền làm đêm, thêm giờ
trong năm gửi Văn phòng KTNN (Phòng Kế toán) chậm nhất ngày 05/01 năm sau để đảm
bảo thanh quyết toán kinh phí trong thời gian chỉnh lý quyết toán theo quy định.
Văn phòng KTNN không giải quyết và không thanh toán đối với các trường hợp gửi
hồ sơ đề nghị thanh toán làm thêm giờ trong năm chậm so với thời gian quy định
nêu trên.
3. Các khoản trích nộp theo lương, bao gồm: Bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn. Các khoản hưởng
chế độ bảo hiểm xã hội trả thay lương khi ốm đau, thai sản thực hiện theo quy định
hiện hành của Nhà nước.
4. Phương thức và thời gian chi trả tiền lương, tiền
công và các khoản phụ cấp hàng tháng: Chuyển trả 01 lần/tháng vào tài khoản cá
nhân của CBCC, NLĐ trong khoảng 10 ngày làm việc đầu tháng (không kể ngày nghỉ
thứ Bảy, Chủ nhật và ngày nghỉ Lễ, Tết).
5. Khi KTNN được phê duyệt phương án thực hiện chi
trả lương theo vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức thì việc sử dụng quỹ
lương để chi: lương, thưởng, thuê chuyên gia và các khoản đóng góp theo lương sẽ
thực hiện theo phương án được duyệt.
Điều 6. Chế độ công tác phí
Chế độ công tác phí được thực hiện theo Thông tư số
40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế
độ hội nghị; đồng thời, căn cứ đặc điểm tình hình hoạt động công tác của ngành,
áp dụng các chế độ chi tiêu tài chính hiện hành, KTNN quy định cụ thể một số điểm
sau:
1. Trường hợp đi công tác bằng phương tiện máy bay
a) Tiêu chuẩn mua vé máy bay đi công tác như sau
- Hạng ghế thương gia (Business class hoặc C
class) dành cho Tổng Kiểm toán nhà nước, Phó Tổng Kiểm toán nhà nước và các chức
danh tương đương có hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo từ 1,3 trở lên;
- Hạng ghế thường dành cho các chức danh
CBCC, NLĐ còn lại.
b) Đối tượng đi công tác được
thanh toán tiền vé máy bay
- Lãnh đạo cấp Vụ và tương đương trở lên.
- Chuyên viên chính, kiểm toán viên chính và
tương đương có mức lương từ hệ số 5,76 trở lên (khi Nhà nước thay đổi hệ số
lương thì căn cứ vào hướng dẫn chuyển đổi để xác định lại cho phù hợp).
- Thư ký Lãnh đạo Kiểm toán nhà nước đi công tác
theo lịch trình của Lãnh đạo Kiểm toán nhà nước.
- Trường hợp khác do yêu cầu nhiệm vụ, cơ
quan cần cử người đi công tác giải quyết nhiệm vụ gấp được Lãnh đạo Kiểm toán
nhà nước phụ trách Văn phòng KTNN duyệt đi công tác bằng máy bay.
c) Người được cử đi công tác
không đủ tiêu chuẩn thanh toán tiền vé máy bay thực hiện theo quy định tại điểm
b khoản 1 Điều này, nếu đi bằng phương tiện máy bay thì được thanh toán theo mức
giá cước ô tô, tàu hoả (chi tiết mức giá một số chặng đường, tuyến đường chính
tại Phụ lục số 01b kèm theo). Khi thanh toán phải gửi kèm vé máy bay, hoá đơn,
thẻ lên máy bay để làm cơ sở thanh toán.
d) Chậm nhất là 02 ngày, trước ngày xuất phát (trừ
trường hợp đi công tác theo lệnh đột xuất), người đi công tác bằng phương tiện
máy bay thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này gửi Văn phòng KTNN
(Phòng Quản trị) gồm giấy đề nghị mua vé máy bay (ghi rõ nội dung đi công tác,
ngày, giờ xuất phát và địa điểm đến công tác) kèm theo Kế hoạch công tác, trường
hợp không đủ tiêu chuẩn đi công tác bằng máy bay phải gửi kèm theo Tờ trình được
Lãnh đạo Kiểm toán nhà nước phụ trách Văn phòng KTNN duyệt đi công tác bằng máy
bay để Văn phòng KTNN (Phòng Quản trị) thực hiện đặt và mua vé máy
bay.
- Chậm nhất sau 10 ngày kết thúc chuyến công tác,
người đi công tác có trách nhiệm chuyển vé máy bay, thẻ lên máy bay đến Văn
phòng KTNN (Phòng Quản trị) để thanh toán; trường hợp đột xuất cá nhân tự mua
vé máy bay, người đi công tác có trách nhiệm chuyển vé máy bay, hoá đơn, thẻ
lên máy bay đến Phòng Kế toán để thanh toán.
- Khi phát sinh việc mua vé máy bay thực tế, Văn
phòng KTNN sẽ lựa chọn đơn vị cung cấp đảm bảo thực hiện theo đúng quy định hiện
hành, tiết kiệm, chống lãng phí và được thanh toán chuyển khoản qua Kho bạc Nhà
nước.
2. Trường hợp CBCC, NLĐ đi đường bộ, đường sắt đến
nơi công tác, mức thanh toán theo các chặng phù hợp với tuyến đường và tối đa
không vượt quá mức giá một số chặng đường, tuyến đường chính tại Phụ lục số 01b
kèm theo. Khi thanh toán phải gửi kèm vé tàu, hoá đơn mua vé; vé xe khách (được
cơ quan Thuế quản lý và cho phép phát hành, tự in như hóa đơn) để làm cơ sở
thanh toán.
Trường hợp được cử đi công tác tại vùng sâu, vùng
xa, không có tuyến xe vận tải công cộng thì mức khoán tự túc phương tiện đối với
người hoặc Tổ đi công tác được tính theo số km thực tế nhưng không quá 100
km/chuyến công tác với mức khoán 4.000 đồng/01km/người hoặc Tổ công tác (tương
đương 0,2 lít xăng/km) và phải có xác nhận của cơ quan, đơn vị nơi đến công
tác.
3. Trường hợp trong thời gian CBCC, NLĐ đi công
tác, có Quyết định của Lãnh đạo KTNN triệu tập về cơ quan để thực hiện các nhiệm
vụ của Ngành, được thanh toán tiền tàu xe theo chế độ quy định (trừ trường hợp
về tham gia các lớp đào tạo, học ôn, thi chuyển ngạch, nâng ngạch, kiểm tra kiến
thức chuyên môn).
4. Phụ cấp lưu trú
a) Phụ cấp lưu trú là khoản tiền chi trả cho người
đi công tác ở tỉnh ngoài hoặc tại các huyện (thị) thuộc thành phố Hà Nội có cự
ly khoảng cách từ 30km trở lên tính từ trụ sở Khối cơ quan KTNN phải nghỉ lại
nơi đến công tác để hỗ trợ tiền ăn và tiêu vặt, được tính từ ngày bắt đầu đi
công tác đến khi trở về cơ quan (bao gồm thời gian đi trên đường, thời gian lưu
trú, ngày lễ, ngày nghỉ theo quy định nghỉ lại ở nơi công tác). Mức chi phụ cấp
lưu trú là 150.000 đồng/ngày. Trong trường hợp đi công tác trong ngày (đi và về
trong ngày) mức chi 80.000 đồng/ngày.
Lái xe cơ quan làm nhiệm vụ đưa đón cán bộ ra sân
bay Nội Bài được hỗ trợ mức phụ cấp lưu trú 30.000 đồng/ngày.
b) CBCC, NLĐ được cử đi công tác làm nhiệm vụ trên
biển, đảo thì được hưởng mức phụ cấp lưu trú: 250.000 đồng/người/ngày thực tế
đi biển, đảo (áp dụng cho cả những ngày làm việc trên biển, đảo, những ngày đi,
về trên biển, đảo).
c) Các trường hợp không được thanh toán tiền phụ cấp
lưu trú
- Những ngày được cử đi học ở trường, lớp đào tạo tập
trung dài hạn, ngắn hạn đã được hưởng chế độ hỗ trợ đối với người cử đi học.
- Những ngày làm việc riêng ngoài thời gian được cử
đi công tác.
5. Thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công
tác
CBCC, NLĐ đi công tác được thanh toán tiền phòng
nghỉ tại nơi đến công tác. Mức chi được thanh toán theo hoá đơn thu tiền thực tế
nhưng không vượt mức quy định tại Quy chế này.
a) Cấp Lãnh đạo KTNN
- Tổng Kiểm toán nhà nước: Thanh toán mức giá thuê phòng
nghỉ tối đa là 2.500.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn một người/1 phòng. Trường
hợp Tổng Kiểm toán nhà nước tham dự các cuộc họp Trung ương, họp Quốc hội để đảm
bảo an ninh, an toàn, phòng chống dịch bệnh được thanh toán chi phí theo hóa
đơn nơi nghỉ.
- Phó Tổng Kiểm toán nhà nước, Lãnh đạo có hệ số phụ
cấp từ 1,25 đến 1,3: Thanh toán mức giá thuê phòng nghỉ tối đa là 1.200.000 đồng/ngày/phòng
theo tiêu chuẩn một người/1 phòng tại các quận (thành phố) thuộc thành phố: Hà
Nội, Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Cần Thơ, Hải Phòng và các thành phố là đô thị loại I
thuộc tỉnh; 1.000.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn một người/1 phòng tại các
vùng còn lại.
b) Các đối tượng còn lại
- Tại các quận (thành phố) thuộc thành phố: Hà Nội,
Hồ Chí Minh: 800.000 đồng/ngày/phòng, theo tiêu chuẩn 2 người/1 phòng.
- Tại các quận thuộc thành phố: Đà Nẵng, Cần Thơ, Hải
Phòng và các thành phố là đô thị loại I thuộc tỉnh: 650.000 đồng/ngày/phòng,
theo tiêu chuẩn 2 người/1 phòng.
- Tại các huyện thuộc các thành phố trực thuộc
trung ương, tại thành phố và các thị xã thuộc tỉnh: 500.000 đồng/ngày/phòng,
theo tiêu chuẩn 2 người/phòng.
- Tại các vùng còn lại: 400.000 đồng/ngày/phòng,
theo tiêu chuẩn 2 người/phòng.
c) Trường hợp người đi công tác một mình hoặc trường
hợp đoàn đi công tác có lẻ người hoặc lẻ người khác giới thì được thuê phòng
riêng theo mức giá thuê phòng thực tế nhưng tối đa không vượt mức tiền thuê
phòng theo tiêu chuẩn 2 người/phòng. Khi sắp xếp nhân sự Đoàn (tổ) kiểm toán đề
nghị Trưởng đoàn, Kiểm toán trưởng KTNN chuyên ngành hoặc thủ trưởng của đơn vị
chủ trì cuộc kiểm toán lưu ý sắp xếp để hạn chế tối đa lẻ người khác giới.
d) Trường hợp CBCC, NLĐ được cử đi công tác cùng
đoàn với các chức danh lãnh đạo có tiêu chuẩn thuê phòng khách sạn cao hơn tiêu
chuẩn của CBCC, NLĐ thì được thanh toán theo mức giá thuê phòng thực tế của loại
phòng tiêu chuẩn (standard) tại khách sạn nơi các chức danh lãnh đạo nghỉ và
theo tiêu chuẩn 2 người/phòng.
đ) Trường hợp lãnh đạo Đoàn kiểm toán, lãnh đạo đơn
vị chủ trì cuộc kiểm toán đến Tổ kiểm toán (thanh tra, kiểm soát chất lượng)
công tác theo lịch đã được phê duyệt theo quy định, nếu Tổ kiểm toán (thanh
tra, kiểm soát chất lượng) có lẻ phòng, lẻ giới phù hợp sẽ được ghép ngủ chung
tại phòng lẻ đó.
e) Trường hợp Đoàn kiểm toán có các Tổ kiểm toán
cùng thuê phòng nghỉ tại một khách sạn, nếu có lẻ phòng, lẻ giới giữa các Tổ kiểm
toán thì sẽ được ghép ngủ chung tại phòng lẻ đó.
g) Trường hợp CBCC, NLĐ thuộc khối cơ quan KTNN thực
hiện phối hợp kiểm toán với KTNN Khu vực, Văn phòng KTNN sẽ thanh toán tiền
phòng nghỉ cho CBCC, NLĐ thuộc biên chế khối cơ quan KTNN. Hồ sơ thanh toán
ngoài các hồ sơ, chứng từ theo quy định cần bổ sung: xác nhận của Lãnh đạo KTNN
Khu vực nơi đến phối hợp về việc không ở nhà công vụ và chưa được KTNN Khu vực
thanh toán tiền nghỉ.
6. Thanh toán khoán tiền công tác phí
- CBCC, NLĐ thường xuyên đi công tác lưu động tại
thành phố Hà Nội trên 10 ngày làm việc trong một tháng được thanh toán mức
khoán là: 500.000 đồng/người/tháng; trường hợp đợt công tác có những ngày làm
việc lưu động tại thành phố Hà Nội không trong một tháng sẽ được cộng dồn, nếu
trên 10 ngày làm việc được tính theo mức khoán bằng 01 tháng.
- Các đối tượng CBCC, NLĐ nêu trên nếu được cấp có
thẩm quyền cử đi thực hiện nhiệm vụ theo các đợt công tác cụ thể, được thanh
toán tiền phương tiện đi lại, phụ cấp lưu trú theo quy định tại Quy chế; đồng
thời vẫn được hưởng khoản tiền công tác phí khoán theo tháng nếu đủ điều kiện
đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng.
- Chánh Văn phòng KTNN phê duyệt danh sách CBCC,
NLĐ thuộc Văn phòng KTNN thực hiện nhiệm vụ thường xuyên: giao nhận công văn;
giao nhận hồ sơ, chứng từ với Kho bạc Nhà nước; đi lại để thực hiện nhiệm vụ quản
trị giữa 02 trụ sở được thanh toán khoán tiền công tác phí.
7. Đối với công chức được cử biệt phái
CBCC, NLĐ thuộc Khối cơ quan KTNN được cử biệt phái
sẽ được đơn vị nơi công chức được cử đến biệt phái chi trả công tác phí.
8. Đối với CBCC, NLĐ được cử đi công tác theo đoàn
công tác phối hợp liên ngành, liên cơ quan: Thanh toán theo Thông tư số
40/2017/TT-BTC .
9. Tạm ứng và thanh, quyết toán
a) Mức tạm ứng
- Đối với trường hợp công tác theo đoàn (tổ)
kiểm toán: Mức tạm ứng là 100% tiền vé tàu xe; 70% tiền lưu trú. Tiền thuê
phòng ngủ sẽ được Văn phòng KTNN ký hợp đồng hoặc uỷ quyền ký hợp đồng
phòng nghỉ cho các đoàn (tổ) và chuyển khoản tạm ứng mức tối đa 90% theo hợp đồng;
số tiền 10% còn lại của hợp đồng nếu có giá trị từ 5.000.000 đồng trở lên sẽ
thanh toán bằng hình thức chuyển khoản, giá trị nhỏ hơn 5.000.000 đồng sẽ được
thanh toán bằng hình thức chuyển khoản hoặc tiền mặt và yêu cầu ghi rõ hình thức
thanh toán trong hợp đồng; Trong trường hợp đặc biệt (trường hợp các đoàn
(tổ) kiểm toán nhỏ lẻ dưới 05 người, thời gian ngắn dưới 07 ngày, theo KHKT
hoặc KHKT chi tiết được Trưởng đoàn phê duyệt sau khi báo cáo thủ trưởng đơn vị
chủ trì cuộc kiểm toán) sẽ được tạm ứng tiền thuê phòng nghỉ bằng tiền mặt.
- Đối với trường hợp đi công tác khác (không
theo đoàn, tổ kiểm toán): mức tạm ứng quy định áp dụng như đối với trường hợp
công tác theo đoàn (tổ) kiểm toán.
- Việc tạm ứng và thanh quyết toán tiền lưu
trú, tiền tầu xe theo từng tổ kiểm toán (đối với các đoàn nhỏ hoặc nghỉ tập
trung, tạm ứng và thanh quyết toán theo đoàn kiểm toán).
b) Thủ tục tạm ứng và thanh, quyết toán: phụ lục số
01a kèm theo.
10. Trường hợp thời gian nghỉ Lễ kéo dài từ 03 ngày
trở lên, CBCC, NLĐ không về nghỉ Lễ được thanh toán tiền công tác phí, tiền
phòng nghỉ; nếu có nhu cầu về nghỉ thì có đơn đề nghị và được Trưởng đoàn kiểm
toán đồng ý, được thanh toán tiền tàu xe theo chế độ quy định.
Điều 7. Chế độ chi hội nghị, hội
thảo, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức
1. Chế độ chi hội nghị, hội thảo
a) Chi hội nghị, hội thảo trong nước được thực hiện
theo Thông tư số 40/2017/TT-BTC .
b) Chi hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam được
thực hiện theo Thông tư số 71/2018/TT-BTC ngày 10/8/2018 của Bộ Tài chính quy định
chế độ tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chế độ chi tổ chức hội
nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chế độ tiếp khách trong nước; và Thông
tư số 54/2021/TT-BTC ngày 06/7/2021 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Khoản 4 Điều 35 Thông tư số 71/2018/TT-BTC.
c) Chi hội thảo, hội nghị, Đại hội các tổ chức quốc
tế theo hình thức họp trực tuyến (online) tại Việt Nam, không có thành phần
khách quốc tế tại điểm cầu Việt Nam được thực hiện theo Thông tư số
40/2017/TT-BTC .
d) Trình tự, thủ tục lập dự toán, thẩm định dự
toán, hồ sơ thanh toán kinh phí hội nghị, hội thảo: Phụ lục số 02 kèm theo.
2. Chế độ chi đào tạo, bồi dưỡng
CBCC, NLĐ được thực hiện theo Thông tư số 36/2018/TT-BTC ngày 30/3/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự
toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức.
a) Chi đào tạo lý luận chính trị và quản lý nhà nước
theo các chức danh, nghề nghiệp: CBCC được Quyết định cử đi học (được KTNN chi
trả chi phí) gửi đề nghị thanh toán, thông báo học phí của cơ sở đào tạo cho
Văn phòng KTNN để thực hiện chuyển khoản; CBCC liên hệ với cơ sở đào tạo nhận
hóa đơn gửi Văn phòng KTNN (Phòng Kế toán) để hoàn tất hồ sơ thanh toán.
b) Chi bồi dưỡng nghiệp vụ do Trường Đào tạo và
BDNV kiểm toán tổ chức theo kế hoạch đào tạo hàng năm được duyệt
Trường hợp các lớp học tổ chức tại cơ sở cách
xa trụ sở cơ quan từ 30km trở lên: Học viên được chi hỗ trợ tiền ăn 100.000 đồng/ngày
thực học (tối đa bằng mức lương cơ bản/01 tháng thực học); chi phí đi lại 02 lượt
đi/về (kèm theo vé tàu, xe; mức chi theo Phụ lục số 01b kèm theo).
c) Chi hỗ trợ học phí học nâng cao chuyên môn (thạc
sĩ, tiến sĩ) trong nước: Hàng năm, CBCC đã nhận bằng tốt nghiệp, gửi hồ sơ, bảng
kê kèm chứng từ nộp học phí toàn khóa học cho Vụ Tổ chức cán bộ; căn cứ dự toán
kinh phí được giao, Vụ Tổ chức cán bộ tổng hợp và trình Lãnh đạo KTNN phương án
hỗ trợ học phí. Văn phòng KTNN chi hỗ trợ học phí cho các CBCC khối cơ quan
KTNN theo phương án được duyệt.
d) Chi đào tạo ngoại ngữ; kỹ năng biên dịch, phiên
dịch: Lãnh đạo KTNN phê duyệt chủ trương đào tạo, danh sách CBCC đi học, thủ tục
chọn cơ sở đào tạo tùy thuộc vào số tiền thực hiện của từng khóa học để lựa chọn
hình thức phù hợp.
đ) Chi cho bồi dưỡng, tập huấn, cập nhật kiến thức
do các Vụ, KTNN chuyên ngành, Văn phòng KTNN thực hiện.
e) Các khoản chi đào tạo khác theo kế hoạch và dự
toán được phê duyệt.
g) Trình tự, thủ tục lập dự toán, thẩm định dự
toán, hồ sơ thanh toán các nội dung thuộc điểm d, đ, e khoản này thực hiện theo
Phụ lục số 02 kèm theo.
Đối với các lớp do các đơn vị thuộc khối cơ quan
KTNN tổ chức: Chi thù lao cho giảng viên, chi bồi dưỡng báo cáo viên; người có
báo cáo tham luận trình bày tại hội nghị, hội thảo, tập huấn nghiệp vụ: Mức chi
thù lao (bao gồm cả thù lao soạn giáo án, bài giảng, tham luận) trên cơ sở thỏa
thuận theo hình thức hợp đồng công việc phù hợp với chất lượng, trình độ của giảng
viên, báo cáo viên trong phạm vi dự toán được giao, mức tối đa 1.800.000 đồng/buổi.
Điều 8. Chế độ chi cho công tác
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật
1. Chế độ chi xây dựng văn bản quy phạm pháp luật:
thực hiện theo Thông tư số 338/2016/TT-BTC ngày 28/12/2016 của Bộ Tài chính
quy định về lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà
nước bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ
thống pháp luật của các cơ quan, đơn vị. Trong quá trình xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật nếu có các nhiệm vụ khảo sát ở nước ngoài, mời chuyên gia nước
ngoài đến làm việc, phiên dịch, biên dịch tài liệu: thực hiện theo quy định đối
với đoàn ra, đoàn vào và biên dịch, phiên dịch hiện hành.
2. Chế độ chi cho công tác kiểm tra, xử lý, rà
soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật: Thực hiện theo Thông tư liên tịch
số 122/2011/TTLT-BTC-BTP ngày 17/8/2011 của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp quy định
việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác
kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật.
3. Chế độ chi cho công tác phổ biến, giáo dục pháp
luật: thực hiện theo Thông tư liên tịch số 14/2014/TTLT-BTC-BTP ngày 27/01/2014
của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết
toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp
luật và chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở.
4. Trình tự, thủ tục lập dự toán, thẩm định dự toán,
hồ sơ thanh toán cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện
hệ thống pháp luật: Phụ lục số 02 kèm theo.
Điều 9. Chế độ chi các đoàn đi
công tác nước ngoài và đón các đoàn khách nước ngoài vào Việt Nam, chi tiếp
khách trong nước; chi biên dịch, phiên dịch
1. Chế độ chi cho các đoàn đi công tác nước ngoài
thực hiện theo quy định tại Thông tư số 102/2012/TT-BTC ngày 21/06/2012 của Bộ
Tài chính Quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công
tác ngắn hạn ở nước ngoài do ngân sách Nhà nước bảo đảm kinh phí.
Thủ tục tạm ứng và thanh, quyết toán: Phụ lục số 03
kèm theo.
2. Chế độ chi đón các đoàn khách nước ngoài vào Việt
Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước thực hiện theo quy định tại Thông tư số
71/2018/TT-BTC .
a) Chi đón các đoàn khách nước ngoài vào
Việt Nam
Thủ tục tạm ứng và thanh, quyết toán: Phụ lục số 04
kèm theo.
b) Chi tiếp khách trong nước
- Đơn vị được Lãnh đạo KTNN giao đón tiếp
khách trong nước tổ chức đón tiếp trang trọng, tiết kiệm, không phô trương hình
thức. Thành phần tham dự là những người trực tiếp liên quan.
- Căn cứ thành phần, tính chất, thời gian làm
việc, đơn vị chủ trì buổi làm việc xây dựng kế hoạch chi tiết kèm theo dự toán
trình Lãnh đạo KTNN hoặc người được ủy quyền phê duyệt.
- Mức chi cụ thể như sau
+ Chi nước uống với mức chi tối đa không quá
20.000 đồng/người/buổi.
+ Chi mời cơm (nếu thấy cần thiết) với mức
chi tối đa là 300.000 đồng/suất (đã bao gồm thuế, phí nếu có).
3. Chi biên dịch, phiên dịch
a) Nội dung chi biên dịch,
phiên dịch không áp dụng cho biên dịch, phiên dịch là cán bộ của KTNN. Trường hợp
cần thiết, đơn vị chủ trì trình Lãnh đạo KTNN để thuê biên dịch, phiên dịch bên
ngoài. Chế độ chi biên dịch, phiên dịch bên ngoài thực hiện theo Thông tư số
71/2018/TT-BTC. Việc thuê ngoài biên dịch tài liệu,
phiên dịch được thực hiện, thanh toán trên cơ sở hợp đồng ký kết với đơn vị có
chức năng cung ứng dịch vụ, hoặc cá nhân có khả năng đáp ứng yêu cầu (kèm theo
bản photocopy chứng minh thư nhân dân/thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu; mã số
thuế thu nhập cá nhân và bằng cấp phù hợp có công chứng hoặc sao y bản chính
theo quy định của pháp luật hiện hành).
- Đơn vị chủ trì có trách nhiệm lựa chọn đơn vị, cá
nhân cung cấp dịch vụ; chuyển văn bản phối hợp với Văn phòng KTNN trình ký quyết
định lựa chọn đơn vị, cá nhân cung cấp dịch vụ; soạn thảo hợp đồng, nghiệm thu
thanh lý hợp đồng; lập và ký bảng nghiệm thu xác định khối lượng công việc hoàn
thành. Trường hợp tài liệu biên dịch được phê duyệt dùng để đưa lên Thư viện điện
tử của ngành phải được bàn giao file tài liệu cho Văn phòng KTNN (Bộ phận Thư
viện) hoặc nếu được phê duyệt in thành sách để phục vụ nghiên cứu, lưu trữ phải
được bàn giao file tài liệu cho bộ phận được giao nhiệm vụ in ấn trước khi gửi
lãnh đạo Văn phòng KTNN ký thanh lý hợp đồng.
- Văn phòng KTNN có trách nhiệm phối hợp với đơn vị
chủ trì ký hợp đồng, nghiệm thu thanh lý hợp đồng.
b) Trường hợp không thuê phiên dịch, biên dịch bên
ngoài mà sử dụng cán bộ của KTNN không làm vị trí công tác biên dịch, phiên dịch
thì được thanh toán bằng 30% mức chi theo quy định.
c) Hồ sơ tạm ứng, thanh toán: Phụ lục số 02 kèm
theo.
Điều 10. Chế độ mua sắm, sửa
chữa tài sản, trang thiết bị chuyên dụng và thiết bị điện, nước
a) Việc xây dựng kế hoạch mua sắm, sửa chữa hàng
năm thực hiện theo Quyết định số 1930/QĐ-KTNN ngày 17/12/2019 của Tổng Kiểm
toán nhà nước ban hành Quy chế phân cấp thẩm quyền quản lý, sử dụng tài sản
công của KTNN nhằm tăng cường giám sát, kiểm tra việc thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí trong chi phí mua sắm, sửa chữa.
b) Việc mua sắm, sửa chữa và cung ứng dịch vụ phải
có trong dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo đúng các quy định hiện
hành của Nhà nước về mua sắm tài sản, phương tiện làm việc trong các cơ quan
nhà nước và phải thực hiện đúng trình tự, thủ tục theo quy định hiện
hành của cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
c) Hàng năm, căn cứ dự toán chi NSNN được giao và kế
hoạch mua sắm, sửa chữa tài sản được duyệt, Văn phòng KTNN tổ chức triển khai
công tác mua sắm, sửa chữa thường xuyên tài sản cố định theo đúng các quy định
hiện hành của Nhà nước và của KTNN.
Điều 11. Chế độ quản lý sử dụng
và sửa chữa ô tô
1. Các quy định tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô về quyền
hạn, trách nhiệm, quản lý điều hành xe, đăng ký sử dụng xe, trách nhiệm quản lý
sử dụng của người sử dụng xe và lái xe, quy trình sửa chữa xe thực hiện theo
Quyết định số 1930/QĐ-KTNN ngày 17/12/2019 của Tổng Kiểm toán nhà nước.
2. Thủ tục và thanh toán quyết toán liên quan đến
chi phí quản lý, sử dụng, sửa chữa xe ô tô.
a) Thanh toán các chi phí sử dụng xe
- Lái xe khi thanh toán các khoản chi phí xăng dầu,
sửa chữa, lệ phí cầu đường và các chi phí khác có liên quan đến việc sử dụng xe
cần phải có lịch trình chạy xe, xác nhận số kilomet của người sử dụng xe, số
kilomet đầu/cuối theo công tơ mét, bảng kê thanh toán, lệnh điều xe và các chứng
từ đảm bảo đúng quy định của Nhà nước.
- Riêng đối với việc quản lý thanh toán xăng, dầu:
Các xe đều được xây dựng định mức tiêu thụ xăng dầu trên cơ sở tiêu chuẩn kỹ
thuật và sát với thực tế để làm căn cứ quản lý và quyết toán chi phí xăng dầu
(Quyết định số 36/QĐ-VPKTNN ngày 24/9/2013 của Chánh Văn phòng KTNN về việc ban
hành Quy định định mức tiêu thụ xăng, dầu xe ô tô; Quyết định số 114/QĐ-VP ngày
17/7/2020 của Chánh Văn phòng KTNN về việc ban hành Quy định định mức tiêu thụ
xăng, dầu xe ô tô).
b) Sửa chữa xe ô tô
Khi phát sinh sửa chữa thực tế hoặc bảo dưỡng định
kỳ, việc lựa chọn cơ sở sửa chữa, mức giá cả sẽ thực hiện theo đúng quy định của
Nhà nước và được thanh toán chuyển khoản qua Kho bạc Nhà nước.
3. Chi phí rửa xe ô tô: thực hiện thanh toán khoán
theo mức 300.000 đồng/xe/tháng; riêng xe ô tô phục vụ Lãnh đạo KTNN thanh toán
khoán theo mức 400.000 đồng/xe/tháng.
4. Đối với xe ô tô chuyên dùng phục vụ nhiệm vụ đặc
thù của KTNN thực hiện quản lý và sử dụng theo Quyết định số 716/QĐ-KTNN ngày
10/6/2020 của Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Quy chế quản lý, sử dụng xe ô tô
chuyên dùng phục vụ nhiệm vụ đặc thù của KTNN.
Điều 12. Chế độ chi vật tư văn
phòng
1. Văn phòng phẩm quy định sử dụng bao gồm: giấy,
bút và các dụng cụ văn phòng phẩm như: bìa, kẹp, ghim, cặp đựng tài liệu, hồ
dán...
Riêng đối với Phòng Quản lý xe thuộc Văn phòng KTNN
có thể sử dụng một phần kinh phí mua nước uống cho các lái xe chung.
2. Văn phòng phẩm, nước uống cho lái xe chung cấp
cho các đơn vị sử dụng được thực hiện khoán theo định mức 70.000 đồng/người/tháng;
hàng quý Văn phòng KTNN chuyển khoản thanh toán cho đơn vị cung cấp trên cơ sở
đề nghị của đơn vị sử dụng kèm hóa đơn tài chính, phiếu xuất kho văn phòng phẩm.
Trường hợp công chức được cử đi biệt phái, chi phí
văn phòng phẩm do đơn vị nơi công chức được cử đến biệt phái chi trả.
Trường hợp riêng biệt tại Văn phòng KTNN: Phòng
Hành chính được thanh toán chi phí văn phòng phẩm phục vụ chung cho hoạt động
ngành theo thực tế sử dụng. Phòng Kế toán và Phòng Quản trị mở sổ theo dõi và
thanh, quyết toán khoản chi thực tế này.
3. Trường hợp đặc biệt do công việc đột xuất, định
mức khoán không đáp ứng, các đơn vị có giấy đề nghị gửi Lãnh đạo Văn phòng KTNN
xem xét từng trường hợp cụ thể.
4. Về mực cho máy in và photo: được cấp phát theo
thực tế sử dụng, với quy trình kiểm tra thực tế và thực hiện “cấp mới, thu hồi
cũ” theo mẫu quy định.
5. Các khoản chi vật tư văn phòng ngoài định mức khoán
nêu trên, khi thanh toán phải đảm bảo có đủ hoá đơn chứng từ quy định.
Điều 13. Chế độ chi thông tin,
tuyên truyền, liên lạc
1. Quản lý và sử dụng điện thoại
Căn cứ Quyết định số 17/VBHN-BTC ngày 04/3/2014 của
Bộ Tài chính Quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng điện thoại công vụ tại nhà
riêng và điện thoại di động đối với cán bộ lãnh đạo trong các cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội; căn
cứ tình hình đặc điểm hoạt động của ngành, KTNN quy định cụ thể thêm một số quy
định quản lý và sử dụng điện thoại như sau:
a) Về trang bị và thanh toán cước phí điện thoại cố
định tại nhà riêng
- Đối tượng hưởng: Lãnh đạo KTNN, Vụ trưởng và
tương đương, các chức danh có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,0 trở lên.
- Số lượng máy được trang bị: 01 máy/người.
- Khoán chi phí mua máy: không quá 300.000 đồng/máy.
- Chi phí lắp đặt: theo hoá đơn của cơ quan bưu điện
tại thời điểm được trang bị máy.
- Mức cước phí sử dụng được thanh toán khoán theo
hàng tháng (kể cả tiền thuê bao):
+ Tổng Kiểm toán nhà nước: 300.000 đồng/tháng.
+ Phó Tổng Kiểm toán nhà nước: 200.000 đồng/tháng.
+ Cán bộ lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,0 đến
dưới 1,3 được thanh toán: 100.000 đồng/tháng.
b) Trang bị và thanh toán cước phí điện thoại di động:
- Về trang bị điện thoại di động:
+ Đối tượng được hưởng: Tổng Kiểm toán nhà nước,
các Phó Tổng Kiểm toán nhà nước và cán bộ lãnh đạo có hệ số từ 1,0 đến dưới
1,3.
+ Số lượng máy được trang bị: 01 máy/người.
+ Khoán chi phí mua máy không quá: 3.000.000 đồng/máy.
+ Chi phí hoà mạng (hoặc cài đặt): theo hoá đơn của
cơ quan bưu điện tại thời điểm được trang bị máy.
- Về thanh toán cước điện thoại di động:
Mức cước phí sử dụng được thanh toán khoán hàng
tháng theo đối tượng sử dụng (kể cả tiền thuê bao) như sau:
+ Tổng Kiểm toán nhà nước: 500.000 đồng/tháng;
+ Phó Tổng Kiểm toán nhà nước: 400.000 đồng/tháng;
+ Cán bộ lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,0 đến
dưới 1,3: 250.000 đồng/tháng;
+ Cán bộ lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 0,8 đến
dưới 1,0: 200.000 đồng/tháng;
+ Các trường hợp không thuộc đối tượng qui định nêu
trên, nhưng trong thời gian làm nhiệm vụ Trưởng đoàn, Phó Trưởng đoàn, Tổ trưởng
tổ kiểm toán, thanh tra, kiểm soát chất lượng kiểm toán theo Quyết định của Tổng
Kiểm toán nhà nước được thanh toán mức 100.000 đồng/tháng; công chức được cử đi
biệt phái, được giữ chức vụ Trưởng đoàn, Phó trưởng đoàn, Tổ trưởng tổ kiểm
toán thì đơn vị cử đến biệt phái chi trả cước phí điện thoại trong thời gian
tham gia Đoàn kiểm toán theo quy định.
+ Trưởng các Phòng, Ban thuộc Văn phòng KTNN,
Trưởng các phòng thuộc các Vụ tham mưu, thư ký cho Lãnh đạo KTNN, cán bộ chuyên
mua vé máy bay trong và ngoài nước cho cơ quan: 100.000 đồng/tháng;
+ Lái xe cho cơ quan: 100.000 đồng/tháng;
+ Bộ phận đón tiếp khách đoàn vào: 300.000 đồng/đoàn.
2. Chi hỗ trợ thuê bao internet USB 3G
a) Đối tượng được hưởng: từ Phó trưởng phòng trở
lên được hỗ trợ cước phí thuê bao internet 3G hàng tháng.
b) Mức hỗ trợ: 50.000 đồng/người/tháng.
3. Chi dịch vụ đường truyền internet, thuê bao
internet cho trụ sở KTNN: thực hiện thông qua các hình thức lựa chọn nhà thầu
theo quy định; thanh toán hàng tháng theo hợp đồng, hóa đơn thực tế.
4. Chi sách, báo, tạp chí thư viện, tuyên truyền
Các khoản chi sách, báo, tạp chí phục vụ cho hoạt động
chung của ngành và các đơn vị theo dự toán được Lãnh đạo KTNN phê duyệt trên
tinh thần đảm bảo hợp lý, tiết kiệm, chống lãng phí.
5. Chi nhuận bút, thù lao
a) Chi nhuận bút, thù lao đối với Cổng thông tin điện
tử KTNN thực hiện theo quy định tại Quyết định số 1612/QĐ-KTNN ngày 19/9/2019 của
Tổng Kiểm toán nhà nước về việc ban hành Quy định chế độ nhuận bút, thù lao của
Cổng thông tin điện tử KTNN và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
b) Chi nhuận bút, thù lao đối với Bản tin quốc tế của
KTNN thực hiện theo quy định tại Quyết định số 1997/QĐ-KTNN ngày 23/12/2016 của
Tổng Kiểm toán nhà nước về việc ban hành Quy định chế độ nhuận bút đối với Bản
tin quốc tế của KTNN.
c) Mức chi nhuận bút, thù lao theo số lượng tin, bài,
ảnh đăng trên Cổng thông tin và Bản tin, được thanh toán hàng tháng. Tổng số
chi hàng năm tối đa bằng dự toán được giao.
Điều 14. Chế độ chi thanh toán
dịch vụ công cộng
a) Việc chi thanh toán tiền điện, nước theo thực tế
sử dụng, có hóa đơn theo quy định và đảm bảo sử dụng tiết kiệm và hiệu quả. Thực
hiện theo Quy chế quản lý và sử dụng tài sản công do Tổng Kiểm toán nhà nước
ban hành.
b) Chi thanh toán dịch vụ làm sạch, quản trị trụ sở;
bảo hiểm cháy nổ bắt buộc thực hiện thông qua các hình thức lựa chọn nhà thầu
theo quy định.
Điều 15. Chi trang phục cho
cán bộ, công chức KTNN
Chế độ chi trang phục cho cán bộ, công chức KTNN thực
hiện theo Nghị quyết số 325/2016/NQ-UBTVQH14; Nghị định số 66/2018/NĐ-CP ngày
12/5/2018 của Chính phủ quy định về chế độ ưu tiên đối với cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động của Kiểm toán nhà nước; Thông tư số 16/2019/TT-BTC
ngày 18/3/2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý, sử dụng kinh phí được trích
để thực hiện chế độ ưu tiên đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
của KTNN, các văn bản hướng dẫn hiện hành. Đối với các đối tượng không đủ tiêu
chuẩn chi trang phục theo quy định, căn cứ vào tình hình kinh phí tiết kiệm
hàng năm, Văn phòng KTNN trình Lãnh đạo KTNN xem xét, quyết định mức hỗ trợ cho
từng đối tượng.
Điều 16. Các chế độ chi khác
1. Chế độ, chính sách hỗ trợ đối với công chức được
luân chuyển, điều động và chuyển đổi vị trí công tác
Công chức được luân chuyển từ các đơn vị trực
thuộc KTNN đến các đơn vị tham mưu thuộc bộ máy điều hành và các KTNN chuyên
ngành thuộc nhiệm vụ chi của Văn phòng KTNN được chi trả các khoản kinh phí
hỗ trợ trực tiếp cho công chức hoặc thanh toán các khoản kinh phí hỗ
trợ khi có đủ hồ sơ thủ tục và thực hiện quyết toán kinh phí theo đúng
chế độ quy định tại Quyết định số 1276/QĐ-KTNN ngày 19/7/2012 của Tổng Kiểm
toán nhà nước Quy định tạm thời về một số chế độ, chính sách hỗ trợ đối với
công chức được luân chuyển, điều động và chuyển đổi vị trí công tác thuộc KTNN
và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
2. Chi công tác tuyển dụng, nâng ngạch, chuyển ngạch
công chức, Kiểm toán viên; đánh giá, cập nhật kiến thức chuyên môn kiểm toán.
Chế độ thu, chi công tác tuyển dụng, nâng ngạch,
chuyển ngạch công chức, thi cấp chứng chỉ Kiểm toán viên thực hiện theo Thông
tư số 92/2021/TT-BTC ngày 28/10/2021 của Bộ Tài chính Quy định mức thu, chế độ
thu, nộp, quản lý và sử dụng phí tuyển dụng, dự thi nâng ngạch, thăng hạng công
chức, viên chức và vận dụng theo Thông tư liên tịch số 66/2012/TTLT-BTC-BGDĐT
ngày 26/4/2012 của Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và đào tạo hướng dẫn về nội dung,
mức chi, công tác quản lý tài chính thực hiện xây dựng ngân hàng câu trắc nghiệm,
tổ chức các kỳ thi phổ thông, chuẩn bị tham dự các kỳ thi Olympic quốc tế và
khu vực; Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN ngày 22/4/2015 của Bộ Tài
chính, Bộ Khoa học công nghệ hướng dẫn định mức xây dựng, phân bổ dự toán và
quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách
nhà nước; Thông tư số 40/2017/TT-BTC ; Thông tư số 36/2018/TT-BTC ; các văn bản
quy định về chương trình đào tạo, bồi dưỡng ngạch công chức, ngạch chuyên môn;
hệ thống phần mềm, hệ thống câu hỏi trắc nghiệm do Bộ Nội vụ, KTNN và các Bộ,
ngành có liên quan ban hành.
3. Trình tự, thủ tục lập dự toán, thẩm định dự
toán, hồ sơ thanh toán kinh phí tổ chức thi, đánh giá: phụ lục số 02 kèm theo
4. Chi hoạt động bình đẳng giới và hoạt động vì sự
tiến bộ của phụ nữ
Chế độ chi công tác hoạt động bình đẳng giới và hoạt
động vì sự tiến bộ của phụ nữ thực hiện theo Thông tư số 191/2009/TT-BTC ngày
01/10/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí hoạt động
bình đẳng giới và hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ.
5. Thanh toán tiền nghỉ phép hàng năm
Chế độ thanh toán tiền nghỉ phép hàng năm đối với
CBCC, NLĐ thực hiện theo Thông tư số 141/2011/TT-BTC ngày 20/10/2011 của Bộ Tài
chính quy định về chế độ thanh toán tiền nghỉ phép hang năm đối với cán bộ,
công chức, viên chức, lao động hợp đồng làm việc trong các cơ quan nhà nước và
đơn vị sự nghiệp công lập; Thông tư số 57/2014/TT-BTC ngày 06/5/2014 của Bộ Tài
chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 141/2011/TT-BTC , văn bản của
KTNN hướng dẫn thủ tục, quy trình giải quyết chế độ nghỉ hàng năm, nghỉ ra nước
ngoài vì việc riêng, nghỉ ốm đau, thai sản, hướng dẫn thanh toán tiền bồi dưỡng
chưa được nghỉ phép hàng năm của KTNN. Các nội dung thanh toán như sau:
a) Tiền phương tiện đi lại, tiền phụ cấp đi đường
khi nghỉ phép hàng năm thực hiện theo quy định tại Điều 6 của Quy chế này.
b) Tiền lương cho những ngày được nghỉ phép hàng
năm nhưng chưa nghỉ hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ được áp dụng đối với các
trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng để làm nghĩa vụ quân sự; hết hạn hợp đồng
lao động, đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, bị sa thải, nghỉ hưu, chết.
c) Tiền bồi dưỡng do yêu cầu công việc, đơn vị
không bố trí được thời gian cho cán bộ, công chức và người lao động nghỉ phép:
Trường hợp cán bộ, công chức và người lao động có đơn xin nghỉ phép nhưng không
được Thủ trưởng đơn vị bố trí nghỉ phép hoặc không bố trí đủ số ngày nghỉ phép
năm, Thủ trưởng đơn vị nơi trực tiếp quản lý cán bộ trình Lãnh đạo KTNN phụ
trách Văn phòng KTNN phê duyệt. Căn cứ vào khả năng nguồn kinh phí năm, Lãnh đạo
KTNN quyết định mức chi hỗ trợ tiền bồi dưỡng cho CBCC, NLĐ chưa nghỉ phép hoặc
chưa nghỉ đủ số ngày nghỉ phép năm tối đa không quá mức tiền lương làm thêm giờ
vào ngày thứ Bảy, Chủ nhật theo quy định hiện hành.
Điều 17. Kinh phí quản lý hành
chính tiết kiệm
1. Kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm được của
Khối cơ quan KTNN được thực hiện theo Quyết định số 653/QĐ-KTNN ngày 22/4/2010
của Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Quy chế sử dụng nguồn kinh phí tiết kiệm
được của KTNN và thực hiện theo quy định khoản 7, khoản 8 Điều 3
của Thông tư liên tịch số 71/2014/TTLT-BTC-BNV ngày 30/5/2014 của Bộ Tài
chính, Bộ Nội vụ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh
phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước.
2. Sử dụng kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm
a) Kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm được của
các đơn vị thuộc Khối cơ quan KTNN được sử dụng theo các nội dung với thứ tự ưu
tiên như sau:
- Bổ sung thu nhập cho cán bộ, công chức và người
lao động;
- Chi khen thưởng;
- Chi cho các hoạt động phúc lợi tập thể;
- Trích lập Quỹ dự phòng ổn định thu nhập cho cán bộ,
công chức và người lao động.
b) Trên cơ sở số kinh phí quản lý hành chính tiết
kiệm được trong năm, Chánh Văn phòng KTNN đề nghị tỷ lệ, phương án sử dụng theo
từng nội dung được quy định tại Điều 17, Điều 19, Điều 20, Điều 21, Điều 22 Quy
chế này trình Tổng Kiểm toán nhà nước.
c) Tổng Kiểm toán nhà nước hoặc Phó Tổng Kiểm toán
nhà nước phụ trách Văn phòng KTNN được uỷ quyền tổ chức hội nghị để xem xét,
quyết định tỷ lệ và phương án sử dụng kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm được
trong năm. Thành phần hội nghị gồm: Tổng Kiểm toán nhà nước hoặc người được Tổng
Kiểm toán nhà nước uỷ quyền, Chủ tịch Công đoàn KTNN, Chánh Văn phòng KTNN và
Thủ trưởng các đơn vị thuộc Khối cơ quan KTNN.
3. Nguyên tắc thực hiện chi trả
a) Đảm bảo cán bộ, công chức và người lao động hoàn
thành tốt nhiệm vụ được giao, gắn việc tăng thêm thu nhập với chất lượng và hiệu
quả thực hiện nhiệm vụ của CBCC, NLĐ và hiệu quả sử dụng kinh phí quản lý hành
chính của các đơn vị thuộc Khối cơ quan KTNN;
b) Đảm bảo công khai, dân chủ và đảm bảo về quyền lợi
hợp pháp của cán bộ, công chức và người lao động;
c) Đảm bảo hài hòa về thu nhập giữa cán bộ, công chức
và người lao động ở các vị trí công tác khác nhau trong các đơn vị thuộc Khối
cơ quan KTNN;
d) Đảm bảo việc khuyến khích, động viên và khích lệ
kịp thời các hoạt động của tổ chức, cá nhân trong các đơn vị thuộc Khối cơ quan
KTNN;
đ) Đảm bảo ổn định thu nhập cho cho cán bộ, công chức
và người lao động của các đơn vị thuộc Khối cơ quan KTNN;
e) Kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm được của
Khối cơ quan KTNN được chi cho cán bộ, công chức và người lao động ở các đơn vị
thuộc Khối cơ quan KTNN.
4. Công khai kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm
được của KTNN
a) Văn phòng KTNN có trách nhiệm gửi thông báo cho
các đơn vị thuộc Khối cơ quan KTNN về số kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm
được trong năm và phương án sử dụng sau khi có quyết định của Tổng Kiểm toán
nhà nước. Thủ trưởng và tổ chức công đoàn của các đơn vị sau khi nhận được
thông báo phải tổ chức công bố cho cán bộ, công chức và người lao động trong
đơn vị biết; đồng thời phải niêm yết trên bảng thông báo của đơn vị.
b) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày gửi thông báo,
cán bộ, công chức và người lao động trong cơ quan có quyền kiến nghị về số kinh
phí và phương án sử dụng số kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm được trong
năm. Quá thời hạn trên, mọi trường hợp kiến nghị sẽ không được chấp nhận và số
kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm được trong năm và phương án sử dụng sẽ
chính thức được thực hiện.
c) Kiến nghị của cán bộ, công chức và người lao động
ở các đơn vị thuộc Khối cơ quan KTNN, việc giải quyết do Tổng Kiểm toán nhà nước
uỷ quyền cho Văn phòng KTNN cùng Ban chấp hành Công đoàn KTNN giải quyết. Thời
hạn xem xét giải quyết tối đa không quá 07 ngày kể từ ngày nhận được kiến nghị.
Điều 18. Kinh phí trả thu nhập
tăng thêm
1. Quỹ tiền lương trả thu nhập tăng thêm hàng năm:
Kinh phí trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức
và người lao động được lấy từ Quỹ tiền lương trả thu nhập tăng thêm hàng năm của
Khối cơ quan KTNN. Quỹ tiền lương trả thu nhập tăng thêm được tính theo công thức
quy định tại khoản 8 Điều 3 của Thông tư liên tịch số
71/2014/TTLT-BTC-BNV ngày 30/05/2014 của Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ quy định
chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành
chính đối với các cơ quan nhà nước.
2. Tạm chi trước thu nhập tăng thêm
a) Căn cứ tình hình thực hiện kinh phí của quý trước,
nếu xét thấy cơ quan có khả năng tiết kiệm được kinh phí, Chánh Văn phòng KTNN
trình Tổng Kiểm toán nhà nước hoặc Phó Tổng Kiểm toán nhà nước phụ trách Văn
phòng KTNN được ủy quyền phương án trích kinh phí tạm chi trước thu nhập tăng
thêm cho cán bộ, công chức và người lao động trong cơ quan theo quý. Mức tạm
chi hàng quý tối đa không quá 60% quỹ tiền lương một quý của cơ quan.
b) Khi kết thúc năm ngân sách, sau khi xác định
chính xác số kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm được sẽ xem xét điều chỉnh lại
chi trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức và người lao động đảm bảo
không vượt quá số kinh phí thực tế tiết kiệm được trong năm. Trường hợp cơ quan
đã chi quá số tiết kiệm được, sẽ phải giảm trừ vào số tiết kiệm được của năm
sau.
Điều 19. Các khoản trả thu nhập
tăng thêm và việc quyết định mức trả thu nhập tăng thêm
1. Các khoản trả thu nhập tăng thêm
Việc trả thu nhập tăng thêm đối với cán bộ, công chức
và người lao động tối đa không quá 1,0 lần so với mức lương hiện hưởng, gồm các
khoản theo thứ tự ưu tiên sau đây:
a) Bổ sung thu nhập hàng tháng cho cán bộ, công chức
và người lao động không thuộc đối tượng được hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề thực
hiện theo Nghị quyết số 325/2016/NQ-UBTVQH14; Nghị định số 66/2018/NĐ-CP ; Thông
tư số 16/2019/TT-BTC với các mức sau:
- Chuyên viên cao cấp hưởng thêm tối đa không quá
15% mức lương hiện hưởng/tháng.
- Chuyên viên chính hưởng thêm tối đa không quá 20%
mức lương hiện hưởng/tháng.
- Các ngạch từ chuyên viên trở xuống và người lao động
thuộc diện hợp đồng lao động hưởng thêm tối đa không quá 25% mức lương hiện hưởng/tháng.
b) Bổ sung thu nhập hàng tháng cho cán bộ, công chức
và người lao động không thuộc đối tượng hưởng phụ cấp thâm niên nghề theo quy định
tại Thông tư liên tịch số 04/2009/TTLT-BNV-BTC: Thực hiện theo Công văn số
97/KTNN-TCCB ngày 15/02/2011 của KTNN về việc hỗ trợ công chức không được hưởng
chế độ và Quyết định hỗ trợ phụ cấp thâm niên nghề của Tổng Kiểm toán nhà nước,
hàng tháng Văn phòng KTNN tạm ứng cho các đối tượng được hỗ trợ và quyết toán
vào kinh phí tiết kiệm hàng năm.
c) Bổ sung thu nhập hàng tháng cho người lao động
không thuộc đối tượng hưởng tiền thưởng thường xuyên 0,75 lần lương cơ bản theo
quy định tại Nghị định số 66/2018/NĐ-CP ; Thông tư số 16/2019/TT-BTC ; Quyết định
số 1315/QĐ-KTNN ngày 12/7/2019 của Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Quy chế sử
dụng nguồn kinh phí được trích 5% trên số tiền do KTNN phát hiện và kiến nghị.
Hàng năm, Vụ Tổ chức cán bộ lập danh sách người lao động được bổ sung thu nhập
trình Lãnh đạo KTNN phê duyệt Quyết định hỗ trợ; hàng tháng Văn phòng KTNN tạm ứng
cho các đối tượng được hỗ trợ và quyết toán vào kinh phí tiết kiệm hàng năm.
d) Số còn lại của Quỹ tiền lương trả thu nhập tăng
thêm được chi bổ sung thu nhập tăng thêm đối với cán bộ, công chức và người lao
động theo mức lương hiện hưởng.
2. Quyết định mức trả thu nhập tăng thêm
Căn cứ vào Quỹ tiền lương trả thu nhập tăng thêm, Tổng
Kiểm toán nhà nước hoặc Phó Tổng Kiểm toán nhà nước phụ trách Văn phòng KTNN được
ủy quyền quyết định mức trả thu nhập tăng thêm theo từng nội dung được quy định
tại khoản 1 Điều này theo đề nghị của Chánh Văn phòng KTNN và Chủ tịch Công
đoàn KTNN.
Điều 20. Tạm đình chỉ hoặc khấu
trừ thu nhập tăng thêm đối với cán bộ, công chức và người lao động
1. Tạm đình chỉ trả thu nhập tăng thêm
Cán bộ, công chức và người lao động đang trong thời
gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị tạm đình chỉ trả thu nhập tăng
thêm.
2. Khấu trừ thu nhập tăng thêm
a) Cán bộ, công chức và người lao động bị xử lý kỷ
luật với hình thức khiển trách thì bị khấu trừ 30% thu nhập tăng thêm với thời
gian khấu trừ là 03 tháng kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực.
b) Cán bộ, công chức và người lao động bị xử lý kỷ
luật với hình thức cảnh cáo thì bị khấu trừ 60% thu nhập tăng thêm với thời
gian khấu trừ là 06 tháng kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực.
c) Cán bộ, công chức và người lao động bị xử lý kỷ
luật với hình thức từ hạ bậc lương trở lên trừ trường hợp bị buộc thôi việc thì
bị khấu trừ 90% thu nhập tăng thêm với thời gian khấu trừ là 09 tháng kể từ
ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực.
Điều 21. Chi khen thưởng cho tập
thể và cá nhân có thành tích
Trên cơ sở số kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm
được, Tổng Kiểm toán nhà nước hoặc Phó Tổng Kiểm toán nhà nước phụ trách Văn
phòng KTNN được ủy quyền quyết định trích một phần để chi khen thưởng định kỳ
hoặc đột xuất cho tập thể, cá nhân theo kết quả công việc và thành tích đóng
góp ngoài chế độ khen thưởng theo quy định hiện hành của Luật Thi đua khen thưởng
(sau khi thống nhất với Chủ tịch Công đoàn và Thủ trưởng các đơn vị).
Đối với khen thưởng cho thành viên Đoàn kiểm toán,
Tổ kiểm toán và Đoàn KTNN căn cứ vào kết quả xếp loại chất lượng quy định tại
Quyết định số 1144/QĐ-KTNN ngày 04/9/2020 của Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành
quy định về tiêu chí, thang điểm đánh giá và tiêu chuẩn xếp loại chất lượng
thành viên Đoàn kiểm toán, Tổ kiểm toán và Đoàn kiểm toán nhà nước và văn bản sửa
đổi, bổ sung.
Điều 22. Chi cho các hoạt động
phúc lợi
1. Nội dung chi các hoạt động
phúc lợi
a) Chi ăn trưa cho cán bộ, công chức và người lao động
với mức chi là 45.000 đồng/người/ngày theo ngày làm việc thực tế, kể cả những
ngày được cử đi học trong nước, đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài.
b) Chi hỗ trợ nghỉ điều dưỡng cho cán bộ, công chức
và người lao động tối đa 1.500.000 đồng/người/năm và được hỗ trợ bằng tiền. Mức
chi cụ thể do Văn phòng KTNN chủ trì, phối hợp với Ban chấp hành Công đoàn KTNN
và Vụ Tổ chức cán bộ đề xuất trên cơ sở tình hình thực tế và khả năng nguồn
kinh phí tiết kiệm được, trình Lãnh đạo KTNN phê duyệt trước khi thực hiện.
c) Chi hỗ trợ khám sức khỏe định kỳ hàng năm cho
cán bộ, công chức và người lao động tối đa 500.000 đồng/người/năm và được hỗ trợ
bằng tiền. Mức chi cụ thể do Văn phòng KTNN chủ trì, phối hợp với Ban chấp hành
Công đoàn KTNN và Vụ Tổ chức cán bộ đề xuất trên cơ sở tình hình thực tế và khả
năng nguồn kinh phí tiết kiệm được, trình Lãnh đạo KTNN phê duyệt trước khi thực
hiện.
d) Chi hỗ trợ hoạt động của Công đoàn, Đoàn Thanh
niên.
đ) Chi thăm hỏi, hiếu, đối ngoại mức chi từ 500.000
đồng đến 1.000.000 đồng/đối tượng; trường hợp cần phải chi thăm hỏi, hiếu, đối
ngoại cao hơn phải được sự đồng ý bằng văn bản của Chánh Văn phòng KTNN.
e) Chi trợ cấp khó khăn đột xuất
- Đối tượng được xem xét trợ cấp khó khăn đột xuất
gồm: CBCC, NLĐ thuộc Khối cơ quan KTNN bị ốm đau phải điều trị dài ngày hoặc bị
bệnh hiểm nghèo hoặc bị ảnh hưởng trực tiếp bởi thiên tai, dịch bệnh hoặc bị chết;
Gia đình của cán bộ, công chức và người lao động thuộc Khối cơ quan KTNN gồm: bố
đẻ, mẹ đẻ, bố chồng, mẹ chồng, bố vợ, mẹ vợ, vợ, chồng, các con bị ảnh hưởng trực
tiếp bởi thiên tai, dịch bệnh hoặc bị ốm đau phải điều trị dài ngày hoặc bị bệnh
hiểm nghèo (có xác nhận của chính quyền nơi cư trú hoặc có chứng từ, hoá đơn của
cơ sở điều trị) hoặc bị chết; CBCC, NLĐ công tác ở các đơn vị thuộc Khối cơ
quan KTNN đã nghỉ hưu bị bệnh hiểm nghèo hoặc bị ảnh hưởng trực tiếp bởi thiên
tai, dịch bệnh hoặc bị chết.
- Thủ tục đề nghị và mức chi trợ cấp khó khăn đột
xuất: Các CBCC, NLĐ thuộc diện hưởng trợ cấp theo quy định tại khoản 1 Điều
này, thủ trưởng đơn vị nơi trực tiếp quản lý CBCC, NLĐ có văn bản gửi Tổng Kiểm
toán nhà nước (qua Vụ Tổ chức cán bộ) đề nghị trợ cấp khó khăn đột xuất. Ngoài
chế độ trợ cấp khó khăn đột xuất theo quy định hiện hành của Nhà nước, căn cứ
vào số kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm được trong năm của Khối cơ quan
KTNN, mức trợ cấp khó khăn đột xuất đối với người được đề nghị hưởng trợ cấp
khó khăn đột xuất do Vụ Tổ chức cán bộ phối hợp với thủ trưởng đơn vị nơi có
người được đề nghị hưởng trợ cấp trình Tổng Kiểm toán nhà nước hoặc Phó Tổng Kiểm
toán nhà nước phụ trách Văn phòng KTNN được ủy quyền xem xét quyết định sau khi
thống nhất với Chủ tịch Công đoàn KTNN.
g) Chi thêm cho người lao động trong biên chế khi
thực hiện tinh giản biên chế
- Đối tượng được chi thêm ngoài chế độ được hưởng
theo quy định của nhà nước: CBCC, NLĐ ở các đơn vị thuộc Khối cơ quan KTNN nghỉ
việc do tinh giản biên chế, gồm 02 đối tượng: được hưởng chính sách nghỉ hưu
trước tuổi (đối tượng 1) và không được hưởng chính sách nghỉ hưu trước tuổi (đối
tượng 2).
- Mức chi: Đối với đối tượng 1 căn cứ số năm nghỉ
hưu trước tuổi; đối với đối tượng 2 căn cứ số năm công tác để tính thêm tối đa
mỗi năm không quá 01 tháng lương hiện hưởng của cán bộ, công chức và người lao
động đó, bao gồm cả hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo và hệ số thâm niên vượt
khung (nếu có); không tính các hệ số phụ cấp khác.
- Thủ tục đề nghị: Căn cứ vào số kinh phí quản lý
hành chính tiết kiệm được trong năm của Khối cơ quan KTNN, Vụ Tổ chức cán bộ phối
hợp với Văn phòng KTNN đề nghị Tổng Kiểm toán nhà nước hoặc Phó Tổng Kiểm toán
nhà nước phụ trách Văn phòng KTNN được ủy quyền quyết định mức chi cụ thể cho
CBCC, NLĐ khi thực hiện tinh giản biên chế sau khi thống nhất với Chủ tịch Công
đoàn KTNN.
h) Các khoản chi phúc lợi khác: thuốc, vật tư y tế,
phòng bệnh, chữa bệnh; hỗ trợ bếp ăn tập thể.
2. Khi có hoạt động phúc lợi trong cơ quan, thừa ủy
quyền của Tổng Kiểm toán nhà nước, Chánh Văn phòng KTNN xem xét, quyết định chi
cho hoạt động phúc lợi sau khi thống nhất với Chủ tịch Công đoàn KTNN theo đề
nghị của tổ chức đoàn thể.
Điều 23. Trích lập và sử dụng
Quỹ dự phòng ổn định thu nhập
1. Trích lập Quỹ dự phòng ổn định thu nhập: Số kinh
phí tiết kiệm được, cuối năm chưa sử dụng hết được chuyển vào Quỹ dự phòng ổn định
thu nhập.
2. Sử dụng Quỹ dự phòng ổn định thu nhập: Tổng Kiểm
toán nhà nước hoặc Phó Tổng Kiểm toán nhà nước phụ trách Văn phòng KTNN được ủy
quyền quyết định việc sử dụng Quỹ dự phòng ổn định thu nhập của KTNN theo đề
nghị của Chánh Văn phòng KTNN và Chủ tịch Công đoàn KTNN.
Điều 24. Lập, thẩm định và
giao dự toán
1. Lập và giao dự toán năm
Việc lập dự toán hàng năm thực hiện theo quy định
hiện hành, trong đó:
a) Vào tháng 6 hàng năm, căn cứ văn bản hướng dẫn lập
dự toán của Nhà nước, của Bộ Tài chính; Văn phòng KTNN (Ban Tài chính) có văn bản
hướng dẫn các đơn vị trực thuộc KTNN lập dự toán theo nội dung công việc để rà
soát, tổng hợp chung dự toán chi ngân sách năm kế hoạch của KTNN.
b) Căn cứ tình hình thực hiện nhiệm vụ của năm trước,
dự kiến nhiệm vụ năm kế hoạch (năm sau và dự kiến 03 năm), các đơn vị thuộc Khối
cơ quan KTNN lập dự toán kinh phí gửi Văn phòng KTNN (Phòng Kế toán) để tổng hợp
dự toán Khối cơ quan KTNN.
c) Căn cứ dự toán chi ngân sách nhà nước được Bộ
Tài chính giao, KTNN phân bổ dự toán chi ngân sách nhà nước cho Khối cơ quan
KTNN đồng thời công khai dự toán ngân sách năm, trong đó ghi rõ kinh phí thực
hiện từng hoạt động nghiệp vụ chuyên môn đặc thù, mua sắm, sửa chữa thường
xuyên theo dự toán, số lượng, khối lượng được phê duyệt.
2. Lập và thẩm định dự toán thực hiện nhiệm vụ
a) Dự toán nhiệm vụ đã được giao trong năm
- Căn cứ vào dự toán đã được giao trong năm và chủ
trương, nhiệm vụ, kế hoạch đã được Lãnh đạo KTNN phê duyệt, đơn vị chủ trì phối
hợp với các đơn vị có liên quan lập dự toán chi tiết kinh phí thực hiện nhiệm vụ
theo tiêu chuẩn định mức quy định của Nhà nước, đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả.
Dự toán chi tiết cần thể hiện rõ: nội dung, số lượng, thời gian, địa điểm; yêu
cầu kỹ thuật, mĩ thuật, cấu hình tối thiểu; đơn giá, định mức; văn bản áp dụng;
tiến độ thực hiện và dự kiến phương án, kế hoạch lựa chọn nhà thầu. Đối với các
nội dung cần mua hoặc thuê ngoài, đơn vị chủ trì cần thu thập 03 báo giá của 03
nhà cung cấp làm cơ sở lập dự toán.
- Thời gian đơn vị chủ trì gửi dự toán thực hiện
nhiệm vụ cho Văn phòng KTNN phải đảm bảo thời gian thẩm định dự toán và thực hiện
các trình tự, thủ tục lựa chọn đơn vị, cá nhân cung cấp hàng hóa, dịch vụ theo
quy định hiện hành của Nhà nước.
+ Trong vòng 02 ngày làm việc sau khi nhận được dự
toán chi tiết do đơn vị chủ trì lập và đầy đủ các hồ sơ liên quan, Văn phòng
KTNN thẩm định dự toán trình lãnh đạo (theo phân cấp quản lý tài sản công) phê
duyệt dự toán kinh phí theo quy định.
+ Trường hợp cần thuê đơn vị tư vấn thẩm định (nếu
có), Văn phòng KTNN lựa chọn đơn vị tư vấn có đủ năng lực để thẩm định.
b) Đối với các nhiệm vụ chưa được giao dự toán năm
hoặc thay đổi hình thức tổ chức thực hiện: Đơn vị chủ trì phối hợp với Văn
phòng KTNN trình Lãnh đạo KTNN phê duyệt bổ sung hoặc điều chỉnh dự toán trước
khi trình chủ trương thực hiện.
c) Trường hợp Chính phủ có chủ trương tiết kiệm dự
toán kinh phí, đơn vị chủ trì đề xuất cắt giảm dự toán thực hiện nhiệm vụ và
các nhiệm vụ không thực hiện trong năm hoặc Văn phòng cắt giảm dự toán nhiệm vụ
tương ứng cho phù hợp.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 25. Hiệu lực thi hành
1. Quy chế này được áp dụng từ ngày ký và thay thế
Quy chế kèm theo các Quyết định số 1006/QĐ-KTNN ngày 26/6/2017, Quyết định số
1635/QĐ-KTNN ngày 25/9/2019 của Tổng Kiểm toán nhà nước. Các quy định trước đây
trái với Quy chế này đều bãi bỏ; các quy định khác chưa quy định trong Quy chế
này thực hiện theo chế độ hiện hành của Nhà nước. Đối với các công việc, hợp đồng
đã ký trước ngày Quy chế này được áp dụng, đang thực hiện dở dang được tiếp tục
thực hiện theo hợp đồng đã ký nhưng phải phù hợp với quy định tại Quyết định số
1006/QĐ-KTNN ngày 26/6/2017.
2. Khi các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản quản
lý được dẫn chiếu để áp dụng tại Quy chế này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế
bằng văn bản mới thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế đó.
Điều 26. Trách nhiệm thực hiện
1. Thủ trưởng các đơn vị tham mưu thuộc bộ máy điều
hành, các KTNN chuyên ngành, Chánh Văn phòng Đảng - Đoàn thể có trách nhiệm phổ
biến và triển khai thực hiện trong đơn vị Quy chế này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng
mắc và phát sinh, các đơn vị phản ánh về Văn phòng KTNN để trình Tổng Kiểm toán
nhà nước xem xét kịp thời điều chỉnh, bổ sung./.
Phụ
lục số: 01a
THỦ TỤC TẠM ỨNG,
THANH TOÁN CÔNG TÁC PHÍ
1. Thủ tục tạm ứng
- Cán bộ, công chức hoặc người đại diện cho Đoàn, Tổ
công tác làm hồ sơ tạm ứng gửi Văn phòng KTNN (Phòng Kế toán) trước khi đi công
tác 03 ngày làm việc.
- Thời gian giải quyết tạm ứng chậm nhất 02 ngày kể
từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ.
2. Thủ tục thanh toán
- Cán bộ công chức đi công tác hoặc người đại diện
cho Tổ, Đoàn làm hồ sơ gửi Phòng Kế toán chậm nhất 07 ngày sau khi kết thúc
chuyến công tác.
- Thời gian giải quyết tại Phòng Kế toán chậm nhất
là 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
3. Một số quy định khác
- Trường hợp do tính chất công việc, hồ sơ, chứng từ
các đơn vị gửi dồn, nhất là những tháng cuối năm, thời gian thanh toán có thể
kéo dài hơn nhưng tối đa là 07 ngày làm việc.
- Đối với các trường hợp đặc biệt hoặc đột xuất,
đơn vị đề nghị chủ tài khoản xem xét quyết định để giải quyết kịp thời.
- Trường hợp Hợp đồng thuê
phòng nghỉ có giá trị từ 200 triệu đồng trở lên, chậm nhất
07 ngày làm việc kể từ ngày ký hợp đồng, đơn vị chuyển Hợp
đồng (bản chính hoặc bản photo) cho Văn phòng KTNN (Phòng
Kế toán) làm thủ tục cam kết chi với Kho bạc Nhà nước theo quy định.
4. Hồ sơ tạm ứng
TT
|
NỘI DUNG
|
YÊU CẦU
|
4.1
|
Tạm ứng bằng chuyển khoản
|
|
|
Giấy đề nghị tạm ứng
|
01 bản được Lãnh đạo đơn vị ký duyệt, ghi rõ các nội dung như thông tin chuyển tiền,
số lượng người ở nếu trong hợp đồng không thể hiện;
|
|
Hợp đồng
|
02 bản phô tô, trong hợp đồng ghi đầy đủ, chính
xác các thông tin chuyển tiền: tên đơn vị thụ hưởng, số tài khoản, tên ngân
hàng (hợp đồng có từ 2 tờ trở lên phải có dấu giáp lai).
|
|
Văn bản (Quyết định, Tờ trình) cử đi công tác
|
01 bản phô tô
|
|
Kế hoạch chi tiết được duyệt
|
01 bản phô tô (phù hợp với Quyết định, văn bản được
duyệt)
|
4.2
|
Tạm ứng bằng tiền mặt
|
|
|
Giấy đề nghị tạm ứng
|
01 bản đã được Lãnh đạo đơn vị ký duyệt
|
|
Quyết định cử đi công tác hoặc kế hoạch đi công
tác
|
01 bản gốc có ý kiến phê duyệt của lãnh đạo KTNN
hoặc lãnh đạo đơn vị
|
|
Kế hoạch chi tiết được duyệt.
|
01 bản (phù hợp với Quyết định, văn bản được duyệt).
|
5. Hồ sơ thanh toán
TT
|
NỘI DUNG
|
YÊU CẦU
|
5.1
|
Thanh toán bằng chuyển khoản
|
|
5.1.1
|
Tiền thuê phòng nghỉ
|
|
|
Giấy đề nghị thanh toán
|
01 bản được Lãnh đạo đơn vị ký duyệt, ghi rõ: thông tin chuyển tiền, số lượng người ở
(nếu trong hợp đồng, biên bản nghiệm thu, thanh lý không thể hiện); ghi rõ số
tiền đã tạm ứng, số tiền còn phải chuyển khoản.
|
|
Hợp đồng
|
02 bản gốc (nếu in trên 02 tờ giấy trở lên phải
có dấu giáp lai).
|
|
Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn
thành theo mẫu số 08a, Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ; Biên bản nghiệm
thu, thanh lý
|
02 bản gốc (nếu in trên 02 tờ giấy phải có dấu
giáp lai); ghi cụ thể người nghỉ, số phòng, số ngày, đơn giá và thành tiền.
|
|
Hóa đơn tài
chính
|
Hóa đơn phòng
ngủ được ghi đầy đủ các yếu tố: tên cán bộ, công chức hoặc người đại diện, số
hiệu phòng nghỉ, thời gian nghỉ, đơn giá phòng…Trường hợp có nhiều người nghỉ
và hóa đơn không thể hiện hết nội dung thì có bảng kê xác nhận của nơi nghỉ về
những nội dung này kèm theo hóa đơn.
|
5.1.2
|
Tiền vé máy
bay
|
|
|
Giấy đề nghị thanh toán
|
01 bản được Lãnh đạo đơn vị ký duyệt
|
|
Bảng kê chi
tiết
|
02 bản gốc đảm bảo tính pháp lý
|
|
Tiền vé máy
bay
|
Hóa đơn tài chính, vé máy bay (hoặc vé điện tử), thẻ lên máy bay và hóa đơn
dịch vụ khác nếu có. Trường hợp không đủ điều kiện đi vé máy bay phải có tờ
trình Lãnh đạo KTNN phụ trách Văn phòng KTNN phê duyệt.
|
|
Kế hoạch, Văn
bản hoặc lịch công tác đã được Lãnh đạo đơn vị, Lãnh đạo KTNN phê duyệt.
|
01 bản gốc
|
5.2
|
Thanh toán bằng tiền mặt
|
|
|
Giấy đề nghị thanh toán
|
01 bản được Lãnh đạo đơn vị ký duyệt
|
|
Tiền lưu trú
|
Giấy đi đường do Văn phòng KTNN cấp, có đóng dấu xác
nhận của đơn vị nơi đến công tác (hoặc của khách sạn, nhà khách nơi cư trú).
|
|
Tiền tàu, xe
|
- Vé máy bay, thẻ lên máy bay, hóa đơn mua vé; vé
tàu, xe hoặc hóa đơn;
|
|
Tiền phòng ngủ
|
- Hóa đơn phòng ngủ ghi đầy đủ: tên người nghỉ, số
hiệu phòng nghỉ, thời gian nghỉ, đơn giá phòng, số tiền.
- Trường hợp nếu có nhiều người nghỉ và hóa đơn
không thể hiện hết nội dung phải có bảng kê có xác nhận của nơi nghỉ về những
nội dung kèm theo hóa đơn.
|
|
Tiền khoán công tác phí
|
Theo quy định
|
Phụ
lục số: 01b
MỨC GIÁ ÁP DỤNG THANH TOÁN VÉ TÀU HỎA, Ô TÔ CÔNG CỘNG
MỘT SỐ CHẶNG ĐƯỜNG CHÍNH
I. Mức giá một lượt từ Hà Nội đến
trung tâm các tỉnh, thành phố và ngược lại bằng phương tiện tàu hỏa:
TT
|
Chặng
|
Mức giá
(đồng/người)
|
Ghi chú
|
Từ
|
Đến
|
1
|
Hà Nội
|
Phú Thọ
|
150.000
|
TP Việt Trì
|
2
|
|
Yên Bái
|
220.000
|
TP Yên Bái
|
3
|
|
Lào Cai
|
385.000
|
TP Lào Cai
|
4
|
|
Hà Nam
|
65.000
|
TP. Phủ lý
|
5
|
|
Nam Định
|
100.000
|
TP Nam Định
|
6
|
|
Ninh Bình
|
140.000
|
TP Ninh Bình
|
7
|
|
Thanh Hóa
|
200.000
|
TP Thanh Hóa
|
8
|
|
Nghệ An
|
410.000
|
TP Vinh
|
9
|
|
Hà Tĩnh
|
440.000
|
TP Hà Tĩnh
|
10
|
|
Quảng Bình
|
720.000
|
TP Đồng Hới
|
11
|
|
Quảng Trị
|
765.000
|
TP Đông Hà
|
12
|
|
Thừa Thiên Huế
|
1.005.000
|
TP Huế
|
13
|
|
Đà Nẵng
|
1.145.000
|
TP Đà Nẵng
|
14
|
|
Quảng Nam
|
1.155.000
|
TP Tam kỳ
|
15
|
|
Quảng Ngãi
|
1.235.000
|
TP Quảng Ngãi
|
16
|
|
Bình Định
|
1.400.000
|
TP Quy Nhơn
|
17
|
|
Phú Yên
|
1.465.000
|
TP Tuy Hòa
|
18
|
|
Khánh Hòa
|
1.560.000
|
TP Nha Trang
|
19
|
|
Ninh Thuận
|
1.580.000
|
TP Phan Rang
|
20
|
|
Bình Thuận
|
1.590.000
|
TP Phan Thiết
|
21
|
|
Đồng Nai
|
1.595.000
|
TP Biên Hòa
|
22
|
|
Bình Dương
|
1.607.000
|
TP Thủ Dầu Một
|
23
|
|
TP Hồ Chí Minh
|
1.607.000
|
TP.Hồ Chí Minh
|
II. Mức khoán một lượt từ Hà Nội
và các TP trực thuộc TW đến trung tâm các tỉnh, thành phố và ngược lại bằng
phương tiện ô tô:
TT
|
Chặng
|
Mức giá
(đồng/người)
|
Ghi chú
(tỉnh lỵ nơi đến)
|
Từ
|
Đến
|
1
|
Hà Nội:
|
Bắc Giang
|
50.000
|
TP Bắc Giang
|
|
|
Bắc Kạn
|
150.000
|
TP Bắc Kạn
|
|
|
Bắc Ninh
|
40.000
|
TP Bắc Ninh
|
|
|
Cao Bằng
|
220.000
|
TP Cao Bằng
|
|
|
Đắk Lắk
|
730.000
|
TP Buôn Mê Thuột
|
|
|
Đắk Nông
|
780.000
|
TX Gia Nghĩa
|
|
|
Điện Biên
|
350.000
|
TP Điện Biên Phủ
|
|
|
Gia Lai
|
720.000
|
TP Pleiku
|
|
|
Hà Giang
|
250.000
|
TP Hà Giang
|
|
|
Hà Nam
|
50.000
|
TP Phủ Lý
|
|
|
Hải Dương
|
50.000
|
TP Hải Dương
|
|
|
Hải Phòng
|
110.000
|
TP Hải Phòng
|
|
|
Hòa Bình
|
140.000
|
TP Hòa Bình
|
|
|
Hưng Yên
|
50.000
|
TP Hưng Yên
|
|
|
Kon Tum
|
670.000
|
TP Kon Tum
|
|
|
Lai Châu
|
400.000
|
TP Lai Châu
|
|
|
Lạng Sơn
|
100.000
|
TP Lạng Sơn
|
|
|
Lào Cai
|
250.000
|
TP Lào Cai
|
|
|
Lâm Đồng
|
720.000
|
TP Đà Lạt
|
|
|
Nam Định
|
70.000
|
TP Nam Định
|
|
|
Ninh Bình
|
70.000
|
TP Ninh Bình
|
|
|
Phú Thọ
|
90.000
|
TP Việt Trì
|
|
|
Quảng Ninh
|
150.000
|
TP Hạ Long
|
|
|
Sơn La
|
230.000
|
TP Sơn La
|
|
|
Thanh Hóa
|
100.000
|
TP Thanh Hóa
|
|
|
Nghệ An
|
200.000
|
TP Vinh
|
|
|
Thái Bình
|
90.000
|
TP Thái Bình
|
|
|
Thái Nguyên
|
70.000
|
TP Thái Nguyên
|
|
|
Tuyên Quang
|
170.000
|
TP Tuyên Quang
|
|
|
Vĩnh Phúc
|
60 000
|
TP Vĩnh Yên
|
|
|
Yên Bái
|
140.000
|
TP Yên Bái
|
|
|
|
|
|
2
|
TP Hồ Chí Minh
|
An Giang
|
140.000
|
Long Xuyên
|
|
|
Bà Rịa - Vũng Tàu
|
|
|
|
|
- TP Bà Rịa
|
100.000
|
|
|
|
- TP Vũng Tàu
|
100.000
|
|
|
|
Bạc Liêu
|
170.000
|
TP Bạc Liêu
|
|
|
Bến Tre
|
80.000
|
TP Bến tre
|
|
|
Bình Dương
|
40.000
|
TP Thủ Dầu Một
|
|
|
Bình Phước
|
80.000
|
TP Đồng Xoài
|
|
|
Bình Thuận
|
130.000
|
TP Phan Thiết
|
|
|
Cà Mau
|
220.000
|
TP Cà mau
|
|
|
Cần Thơ
|
140.000
|
TP Cần Thơ
|
|
|
Đắk Lắk
|
260.000
|
TP Buôn Mê Thuột
|
|
|
Đắk Nông
|
180.000
|
TX Gia Nghĩa
|
|
|
Đồng Nai
|
60.000
|
TP Biên Hòa
|
|
|
Đồng Tháp
|
110.000
|
TP Cao Lãnh
|
|
|
Gia Lai
|
300.000
|
TP Pleiku
|
|
|
Hậu Giang
|
140.000
|
TP Vị Thanh
|
|
|
Kiên Giang
|
180.000
|
TP Rạch Giá
|
|
|
Kon Tum
|
330.000
|
TP Kon Tum
|
|
|
Lâm Đồng
|
240.000
|
TP Đà Lạt
|
|
|
Long An
|
40.000
|
TP Tân An
|
|
|
Ninh Thuận
|
230.000
|
TP Phan Rang - Tháp Chàm
|
|
|
Sóc Trăng
|
150.000
|
TP Sóc Trăng
|
|
|
Tây Ninh
|
70.000
|
TP Tây Ninh
|
|
|
Tiền Giang
|
60.000
|
TP Mỹ Tho
|
|
|
Trà Vinh
|
130.000
|
TP Trà Vinh
|
|
|
Vĩnh Long
|
110.000
|
TP Vĩnh Long
|
|
|
|
|
|
3
|
Đà Nẵng
|
Đắk Lắk
|
300.000
|
TP Buôn Mê Thuột
|
|
|
Đắk Nông
|
350.000
|
TX Gia Nghĩa
|
|
|
Gia Lai
|
250.000
|
TP Pleiku
|
|
|
Kon Tum
|
200.000
|
TP Kon Tum
|
|
|
Lâm Đồng
|
450.000
|
TP Đà Lạt
|
|
|
|
|
|
4
|
Cần Thơ
|
An Giang
|
70.000
|
TP Long Xuyên
|
|
|
Bạc Liêu
|
110.000
|
TP Bạc Liêu
|
|
|
Bến Tre
|
120.000
|
TP Bến Tre
|
|
|
Cà Mau
|
130.000
|
TP Cà Mau
|
|
|
Đồng Tháp
|
70.000
|
TP Cao Lãnh
|
|
|
Hậu Giang
|
50.000
|
TP Vị Thanh
|
|
|
Kiên Giang
|
130.000
|
TP Rạch Giá
|
|
|
Long An
|
150.000
|
TP Tân An
|
|
|
Sóc Trăng
|
90.000
|
TP Sóc Trăng
|
|
|
Tiền Giang
|
130.000
|
TP Mỹ Tho
|
|
|
Trà Vinh
|
80.000
|
TP Trà Vinh
|
|
|
Vĩnh Long
|
40.000
|
TP Vĩnh Long
|
Phụ
lục số: 02
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, HỒ SƠ TẠM ỨNG, THANH TOÁN KINH
PHÍ THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ, CHUYÊN MÔN
I. LẬP, THẨM ĐỊNH VÀ PHÊ DUYỆT
DỰ TOÁN
Việc lập, thẩm định, giao, phê duyệt dự toán thực
hiện theo quy định tại Điều 24 của Quy chế.
II. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC LẬP KẾ
HOẠCH LỰA CHỌN ĐƠN VỊ CUNG CẤP HÀNG HÓA, DỊCH VỤ
1. Lựa chọn đơn vị cung cấp
dịch vụ
- Trên cơ sở dự toán được phê duyệt,
đơn vị chủ trì đề xuất kế hoạch lựa chọn nhà thầu, phối hợp với Văn phòng Kiểm
toán nhà nước trình lãnh đạo Kiểm toán nhà nước phê duyệt;
- Đơn vị chủ trì phối hợp với Văn
phòng Kiểm toán nhà nước triển khai các bước lựa chọn nhà thầu theo quy định của
Luật Đấu thầu và các văn bản hướng dẫn.
2. Hợp đồng và thanh lý hợp đồng
- Đơn vị chủ trì thực hiện thương thảo
Hợp đồng; soạn thảo Hợp đồng với nhà thầu (đơn vị hoặc cá nhân) chuyển Văn
phòng Kiểm toán nhà nước;
- Đơn vị chủ trì chịu trách nhiệm kiểm
tra, giám sát nội dung, khối lượng, chất lượng hàng hóa, dịch vụ; nghiệm thu khối
lượng công việc hoàn thành với nhà thầu (đơn vị hoặc cá nhân) cung cấp hàng hóa
dịch vụ;
- Đơn vị chủ trì thực hiện soạn thảo
Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành (mẫu số 08a theo quy định
tại Nghị định số 11/2020/NĐ-CP); soạn thảo thanh lý hợp đồng chuyển Văn phòng
Kiểm toán nhà nước.
- Trường hợp gói cung cấp dịch vụ
có giá trị từ 200 triệu đồng trở lên thì chậm nhất sau 07 ngày ký hợp đồng,
đơn vị chủ trì chuyển hợp đồng (01 bản gốc) cho Văn phòng (phòng Kế toán)
làm thủ tục cam kết chi với Kho bạc Nhà nước theo quy định.
III. HỒ SƠ TẠM ỨNG,
THANH TOÁN
1. Hồ sơ tạm ứng
Sau khi dự toán nhiệm vụ được duyệt, đơn vị chủ trì
đề nghị tạm ứng gửi Văn phòng KTNN. Chi tiết như sau:
TT
|
NỘI DUNG
|
YÊU CẦU
|
1.1
|
Giấy đề nghị tạm ứng
|
01 bản gốc được Lãnh đạo đơn vị ký duyệt
|
1.2
|
Tờ trình chủ trương, kế hoạch thực hiện
|
01 bản gốc được Lãnh đạo KTNN phụ trách đơn vị
phê duyệt
|
1.3
|
Dự toán kinh phí
|
01 bản gốc đã phê duyệt
|
1.4
|
Kế hoạch chi tiết triển khai thực hiện
|
01 bản gốc được Lãnh đạo đơn vị ký duyệt
|
1.5
|
Nội dung tạm ứng có trong dự toán đã được phê duyệt.
|
- Quyết định lựa chọn nhà thầu, hợp đồng (nếu giá
trị từ 50 triệu đồng trở lên);
- Đối với các khoản chi bằng chuyển khoản, mức tạm
ứng tối đa 50% giá trị của hợp đồng.
- Đối với các khoản chi bằng tiền mặt, mức tạm ứng
từ 70%-100% giá trị dự toán được duyệt.
|
2. Hồ sơ thanh toán
Trong vòng 10 ngày sau khi hoàn thành nhiệm vụ, đơn
vị chủ trì gửi hồ sơ thanh toán, quyết toán cho Văn phòng KTNN (Phòng Kế toán)
để Văn phòng rà soát, hoàn tạm ứng, thanh toán theo quy định. Chi tiết như sau:
TT
|
NỘI DUNG
|
YÊU CẦU
|
2.1
|
Giấy đề nghị thanh toán
|
01 bản gốc được Lãnh đạo đơn vị ký duyệt
|
2.2
|
Tờ trình chủ trương, kế hoạch thực hiện
|
01 bản gốc được Lãnh đạo KTNN phụ trách đơn vị
phê duyệt
|
2.3
|
Dự toán kinh phí
|
01 bản gốc đã phê duyệt
|
2.4
|
Văn bản về: danh sách, cơ cấu, thành phần, số lượng
người tham dự, thí sinh; tổ soạn thảo; tổ giúp việc; hội đồng; ban, tiểu ban;
… (được phê duyệt).
|
01 bản gốc
|
2.5
|
Kế hoạch chi tiết triển khai thực hiện chương
trình
|
01 bản gốc được Lãnh đạo đơn vị ký duyệt
|
2.6
|
Bảng kê thanh toán, quyết toán kinh phí
|
01 bản gốc được lãnh đạo đơn vị ký duyệt; nêu rõ
số đã tạm ứng (nếu có), số còn phải thanh toán.
|
|
- Tiền chi cho các cá nhân: thù lao, hỗ trợ
|
Hồ sơ, chứng từ hợp pháp, hợp lệ;
Hợp đồng công việc; Biên bản nghiệm thu, thanh lý
hợp đồng; sản phẩm: bài giảng, câu hỏi, bài tham luận, báo cáo, đánh giá, góp
ý, bản dịch…; Giấy biên nhận, danh sách ký nhận.
|
|
- Đối với các khoản chi có giá trị dưới 50 triệu
đồng
|
Hóa đơn, chứng từ hợp pháp hợp lệ, báo giá.
|
|
- Đối với các khoản chi có giá trị trên 50 triệu
đồng
|
Quyết định lựa chọn đơn vị cung cấp, hợp đồng,
Biên bản nghiệm thu, Thanh lý Hợp đồng, Bảng xác định giá trị khối lượng công
việc hoàn thành, Hóa đơn; Danh sách ký nhận tài liệu (nếu có).
|
Phụ
lục số: 03
QUY TRÌNH THỦ TỤC TẠM ỨNG, THANH TOÁN ĐOÀN RA
I. TRÌNH TỰ, THỦ
TỤC TẠM ỨNG, THANH TOÁN
1. Đơn vị được giao nhiệm vụ chịu
trách nhiệm xây dựng nội dung lịch trình công tác phù hợp với thời gian trong
quyết định cử đi, đoàn công tác trình lãnh đạo KTNN phê duyệt và lập dự toán,
quyết toán được Trưởng đoàn ký duyệt theo tiêu chuẩn định mức quy định tại
Thông tư số 102/2012/TT-BTC ngày 21/06/2012 của Bộ Tài chính, hoàn thiện đủ chứng
từ, thanh toán chuyển về Văn phòng KTNN (phòng Kế toán) để thẩm định và làm thủ
tục tạm ứng, thanh toán kinh phí với Kho bạc Nhà nước.
2. Thời gian gửi
hồ sơ chứng từ để tạm ứng và thanh toán
+ Đối với các khoản tạm ứng: Thời
gian gửi hồ sơ trước 07 ngày làm việc kể từ ngày đoàn bắt đầu đi công tác; sau
khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Kế toán làm thủ tục tạm ứng và gửi hồ sơ chứng
từ ra Kho bạc Nhà nước để tạm ứng cho đoàn công tác;
+ Đối với các khoản thanh toán: Trong
thời gian 15 ngày làm việc kể từ khi về nước, đoàn đi công tác nước ngoài có
trách nhiệm tập hợp đầy đủ hồ sơ, chứng từ thanh toán theo quy định gửi về Văn
phòng (phòng Kế toán), Trong vòng 5 ngày làm việc sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ,
Phòng Kế toán lập bảng tổng hợp quyết toán kinh phí gửi Kho bạc Nhà nước.
3. Việc nhận tiền tạm ứng và thanh
toán cho các đoàn đi công tác nước ngoài được quy định như sau: Cán bộ thụ lý
đoàn ra của Vụ Hợp tác quốc tế phối hợp với cán bộ Phòng Kế toán nhận tiền tạm ứng
và thanh toán cho đoàn ra tại Ngân hàng, Sở giao dịch Kho bạc Nhà nước.
- Loại ngoại tệ, tỷ giá áp dụng: Loại
ngoại tệ áp dụng trong việc xác định định mức, mức chi, tạm ứng và quyết toán
là Đô la Mỹ (USD):
Trường hợp thực tế chi bằng ngoại tệ
khác với đô la Mỹ sẽ được quy đổi trên cơ sở tổng số được chi tính bằng đôla Mỹ.
Tỷ giá quy đổi giữa đồng đôla Mỹ (USD) và đồng ngoại tệ khác được căn cứ vào chứng
từ đổi tiền hợp pháp của nước đến công tác. Trường hợp không có chứng từ tỷ giá
quy đổi, thì áp dụng tỷ giá quy đổi ra Đôla Mỹ theo tỷ giá của Bộ Tài chính tại
thời điểm đi công tác. Trường hợp thanh toán bằng thẻ tín dụng ở nước ngoài,
thì căn cứ vào bản thanh toán trên sao kê kèm theo chứng từ gốc để thanh toán
quy đổi sang đôla Mỹ theo tỷ giá của ngân hàng trên bản sao kê.
- Các chứng từ Hoá đơn, báo giá bằng
tiếng nước ngoài thì phải dịch ra tiếng Việt Nam.
II. HỒ SƠ TẠM ỨNG,
THANH TOÁN ĐOÀN RA
1. Hồ sơ tạm ứng
TT
|
NỘI
DUNG
|
YÊU
CẦU
|
1.1
|
Giấy đề nghị tạm ứng
|
01 bản
gốc được Lãnh đạo đơn vị ký duyệt
|
1.2
|
Thư mời
|
02 bản gốc: 01 bản của nước bạn
(trường hợp thư mời gửi qua fax hoặc email thì dùng bản fax, email), 01 bản dịch
ra tiếng việt do Lãnh đạo đơn vị ký (giấy tờ liên quan đến tài chính nếu có)
|
1.3
|
Quyết định cử đi công tác nước
ngoài
|
02 bản đóng dấu đỏ
|
1.4
|
Lịch trình công tác
|
01 bản gốc - có chữ ký của trưởng đoàn
ký, nếu trưởng đoàn là Lãnh đạo KTNN thì người được trưởng đoàn ủy quyền ký
|
1.5
|
Phiếu báo giá vé máy bay kèm theo hồ
sơ đặt chỗ của Hãng hàng không, Hợp đồng (Theo quy định tại Điểm a, Khoản 3, Điều 4, Quyết định số 17/2019/QĐ-TTg).
|
- Tối thiểu 02 báo giá của
02 đại lý bán vé máy bay khác nhau (hoặc báo giá của 01 đại lý bán vé máy bay
cho ít nhất 02 hãng hàng không khác nhau, trong đó có ít nhất 01 đại lý chính
hãng của hàng không quốc gia Việt Nam) với cùng hành trình bay;
- Hợp đồng với nhà cung cấp vé máy bay (2 bản gốc).
|
1.6
|
Báo giá bảo hiểm
|
01 bản có chữ ký và dấu của đơn vị
cung cấp (bản fax)
|
1.7
|
Báo giá phòng ngủ
|
Mỗi địa điểm ngủ có 01 bản báo giá
(điện tử)
|
1.8
|
Báo giá tiền thuê phiên dịch, biên
dịch (chỉ thực hiện trong trường hợp cơ quan không bố trí được cán bộ làm
phiên dịch, biên dịch)
|
01 bản (điện tử)
|
|
- Thuê phiên dịch tại nước đến công
tác
|
01 bản báo giá (điện tử)
|
|
- Thuê phiên dịch từ trong nước đi
cùng đoàn
|
Tiêu chuẩn và thủ tục như một thành
viên trong đoàn; tiền phiên dịch theo quy định tại Thông tư số 71/2018/TT-BTC
ngày 10/8/2018 của Bộ Tài chính
|
1.9
|
Dự toán quà tặng (trong dự toán thể
hiện rõ số lượng, thành phần, đối tượng tặng quà) để có căn cứ lập dự toán, tạm
ứng kinh phí.
|
Lãnh đạo KTNN phê duyệt trước khi
đoàn đi công tác (đối với trưởng đoàn chức vụ là Thứ trưởng trở lên).
|
1.10
|
Dự toán chiêu đãi, tiếp khách
(trong dự toán thể hiện rõ số lượng, thành phần, đối tượng tiếp khách) để có
căn cứ lập dự toán, tạm ứng kinh phí.
|
Lãnh đạo KTNN phê duyệt trước khi
đoàn đi công tác (đối với trưởng đoàn chức vụ Thứ trưởng trở lên).
|
1.11
|
Phí, lệ phí
|
Chứng từ hợp pháp, hợp lệ.
|
1.12
|
Tiền puốc-boa
|
Mức khoán (đối với trưởng đoàn chức
vụ Bộ trưởng).
|
1.13
|
Tiền điện thoại
|
Mức khoán theo đoàn; Trường hợp trưởng
đoàn là Tổng KTNN do Trưởng đoàn quyết định.
|
1.14
|
Các khoản khác
|
Chứng từ hợp pháp, hợp lệ.
|
2. Hồ sơ thanh toán
SỐ
TT
|
NỘI
DUNG
|
YÊU
CẦU
|
2.1
|
Giấy đề nghị thanh toán
|
01 bản
gốc được Lãnh đạo đơn vị ký duyệt
|
2.2
|
Vé máy bay
|
Biên bản nghiệm thu, Thanh lý hợp đồng
cung cấp vé máy bay (02 bản gốc); Hoá đơn, cuống vé, phô tô hộ chiếu trang có
đóng dấu ngày đi, ngày về của chuyến công tác.
|
2.3
|
Tiền thuê phương tiện đi làm việc
hàng ngày tại nơi công tác
|
Hoá đơn, chứng từ hợp pháp, hợp lệ
(trường hợp một số nước kiểm soát vé đi lại công cộng bằng điện tử không có
cuống vé thì trưởng đoàn hoặc người được trưởng đoàn ủy quyền (trong trường hợp
trưởng đoàn là Lãnh đạo KTNN) chịu trách nhiệm kê khai vé theo thực tế phù hợp
với lịch trình làm việc của đoàn)
|
2.4
|
Thuê phương tiện từ sân bay đến nơi
ở và ngược lại tại nước đến công tác
|
Mức khoán
|
2.5
|
Tiền thuê phương tiện từ nhà đến
sân bay và ngược lại (trong nước)
|
Theo chế độ công tác phí trong nước
(chứng từ hợp pháp, hợp lệ)
|
2.6
|
Bảo hiểm
|
Hoá đơn, giấy chứng nhận bảo hiểm,
báo giá gốc
|
2.7
|
Tiền ăn, tiêu vặt
|
Mức khoán
|
2.8
|
Tiền phòng ngủ
|
Hoá đơn
|
2.9
|
Tiền thuê phiên dịch, biên dịch
|
Hợp đồng, thanh lý HĐ (Trưởng đoàn
ký hợp đồng, nếu trưởng đoàn là LĐ KTNN thì do người được trưởng đoàn ủy quyền
ký), hoá đơn hoặc biên nhận, nhận tiền và hộ chiếu photo người dịch
|
|
- Thuê phiên dịch tại nước đến công
tác
|
Chi phí phiên dịch trọn gói tính
theo ngày, giờ làm việc thực tế và đã được phê duyệt trong dự toán
|
|
- Thuê phiên dịch từ trong nước đi
cùng đoàn
|
Tiêu chuẩn và thủ tục như 1 thành
viên trong đoàn; tiền phiên dịch theo quy định tại Thông tư số 71/2018/TT-BTC
ngày 10/8/2018 của Bộ Tài chính
|
2.10
|
Tiền quà tặng
|
Theo dự toán đã được duyệt và có chứng
từ hợp pháp, hợp lệ. Trường hợp Đoàn đã nhận quà tặng được Văn phòng mua thì
không thanh toán nội dung này.
|
2.11
|
Tiền chiêu đãi, tiếp khách
|
Theo dự toán đã được duyệt và có chứng
từ hợp pháp, hợp lệ
|
2.12
|
Phí, lệ phí
|
Theo quy định và có hóa đơn, phiếu thu
|
2.13
|
Tiền puốc-boa
|
Mức khoán theo đoàn (đối với trưởng
đoàn chức vụ Thứ trưởng trở lên)
|
2.14
|
Tiền điện thoại
|
Mức khoán theo đoàn; Trường hợp Trưởng
đoàn là Tổng KTNN do Trưởng đoàn quyết định
|
2.15
|
Tiền đóng góp tham gia (tham dự) hội
nghị, hội thảo (nếu có)
|
Theo quy định và có chứng từ hợp
pháp, hợp lệ
|
2.16
|
Tiền chờ đợi tại sân bay (quá cảnh)
|
Hoá đơn phòng ngủ (nếu thời gian chờ
đợi tại sân bay 6 giờ trở lên)
|
Phụ lục số: 04
THỦ TỤC
TẠM ỨNG, THANH TOÁN KINH PHÍ ĐOÀN VÀO
1. Thủ tục tạm ứng
- Đơn vị được giao chủ trì tổ chức
đón tiếp đoàn chịu trách nhiệm lập dự toán, hồ sơ gửi đến Văn phòng KTNN (phòng
Kế toán) để thẩm định. Trình tự thủ tục lập và thẩm định dự toán thực hiện theo
Điều 24 của Quy chế.
- Trình tự thủ tục lựa chọn đơn vị
cung cấp hàng hóa, dịch vụ; tạm ứng kinh phí thực hiện theo Phụ lục số 02.
2. Thủ tục thanh toán
- Sau khi kết thúc chương trình làm
việc của đoàn 10 ngày, đơn vị chủ trì tổ chức đón tiếp có trách nhiệm gửi hồ sơ
chứng từ thanh toán cho phòng Kế toán để thanh toán với Kho bạc Nhà nước.
- Trình tự, thủ tục thanh toán, quyết
toán kinh phí thực hiện theo Phụ lục số 02.
3. Thủ tục cam kết chi
Trường hợp Hợp đồng cung cấp dịch vụ
có giá trị từ 200 triệu đồng trở lên thì chậm nhất sau 07 ngày
làm việc kể từ ngày ký hợp đồng, đơn vị phải chuyển Hợp đồng cho
Văn phòng KTNN (Phòng Kế toán) làm thủ tục cam kết chi với Kho bạc Nhà
nước theo quy định.
4. Hồ sơ tạm ứng
Căn cứ vào kế hoạch làm việc đón đoàn
vào được Lãnh đạo KTNN phê duyệt, đơn vị chủ trì chuẩn bị hồ sơ gồm:
TT
|
NỘI DUNG
|
YÊU CẦU
|
4.1
|
Giấy đề nghị tạm ứng
|
01 bản gốc được Lãnh đạo đơn vị ký duyệt
|
4.2
|
Thư mời
|
02 bản gốc: 01 bản tiếng nước ngoài và 01 bản dịch
ra tiếng Việt có chữ ký của người dịch; thư mời liên quan đến tài chính (nếu
có)
|
4.3
|
Chương trình hoặc đề án chi tiết đón tiếp đoàn
|
01 bản gốc do Lãnh đạo đơn vị chủ trì tổ chức đón
tiếp đoàn hoặc cấp được lãnh đạo đơn vị chủ trì ủy quyền ký và đã được Lãnh đạo
KTNN duyệt trong tờ trình (cụ thể: thời gian, nội dung, thành phần, địa điểm,
…); riêng tổ chức chiêu đãi: mức chi chiêu đãi đoàn được áp dụng cho cả đại
biểu và phiên dịch phía Việt nam tham gia tiếp khách (có danh sách đại biểu
phía Việt Nam được căn cứ theo chương trình đón đoàn được cấp có thẩm quyền
phê duyệt, quy định tại điểm đ, mục 1, điều 2 tại Thông tư 71/2018/TT-BTC
ngày 10/8/2018)
|
4.4
|
Bảng dự toán kinh phí
|
01 bản được Lãnh đạo đơn vị ký duyệt
|
4.5
|
Hồ sơ liên quan khác như: tờ trình; Quyết định
phê duyệt dự toán, Quyết định lựa chọn nhà thầu, Hợp đồng (02 bản), 03 báo
giá
|
Bản gốc
|
5. Hồ sơ thanh toán
TT
|
NỘI DUNG
|
YÊU CẦU
|
5.1
|
Giấy đề nghị thanh toán
|
01 bản gốc được Lãnh đạo đơn vị ký duyệt
|
5.2
|
Chương trình hoặc đề án đón tiếp đoàn (nếu có
thay đổi so với chương trình ban đầu)
|
01 bản gốc do Lãnh đạo đơn vị ký
|
5.2
|
Bảng quyết toán chi phí đón đoàn vào
|
01 bản được Lãnh đạo đơn vị ký duyệt (kèm theo
các chứng từ, hóa đơn tài chính liên quan đến nội dung chi, cụ thể:)
|
5.3
|
Các khoản thanh toán như: Thuê phòng ngủ, thuê xe
ô tô, Tiền quà tặng, Tiền chiêu đãi, Văn phòng phẩm, hoa tươi, tham quan, chi
phí tiếp xã giao, tiền điện thoại…
|
|
- Đối với các khoản thanh toán dưới 50 triệu đồng
|
Báo giá, hóa đơn, chứng từ hợp pháp, hợp lệ
|
|
- Đối với các khoản thanh toán từ 50 triệu đồng
trở lên
|
Báo giá, Quyết định lựa chọn nhà thầu, Hợp đồng,
BB nghiệm thu, Thanh lý Hợp đồng, Bảng xác định giá trị khối lượng công việc
hoàn thành, Hóa đơn
|
5.4
|
Tiền thuê phiên dịch, biên dịch
|
Hồ sơ theo Điều 9 và Phụ lục số 02 của Quy chế
này
|