THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
40/2021/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ QUỸ HỖ TRỢ VIỆC LÀM NGOÀI NƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Người lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng ngày 13 tháng 11 năm 2020;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội;
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết
định về Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quyết định này quy định về việc thành
lập, tổ chức hoạt động, quản lý và sử dụng Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước (sau
đây được viết tắt là Quỹ); mức đóng góp vào Quỹ của doanh nghiệp và người lao động;
nội dung chi và mức chi đối với các nhiệm vụ của Quỹ quy định tại Điều 67 của
Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Người lao động Việt Nam đi làm việc
ở nước ngoài theo hợp đồng.
2. Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa
người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan đến việc thành lập, hoạt động, quản lý, đóng góp và sử dụng Quỹ.
Chương II
THÀNH LẬP, TỔ CHỨC
HOẠT ĐỘNG VÀ QUẢN LÝ QUỸ HỖ TRỢ VIỆC LÀM NGOÀI NƯỚC
Điều 3. Thành lập
Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước
1. Thành lập Quỹ Hỗ trợ việc làm
ngoài nước thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội nhằm hỗ trợ phát triển, ổn
định và mở rộng thị trường; phòng ngừa, giảm thiểu và khắc phục rủi ro đối với
người lao động và doanh nghiệp; bảo hộ quyền và lợi ích hợp
pháp của người lao động.
2. Quỹ có trụ sở chính đặt tại Thành
phố Hà Nội, có trang thông tin điện tử.
3. Tên giao dịch tiếng Anh của Quỹ:
Fund for Overseas Employment Support, viết tắt là FES.
Điều 4. Địa vị
pháp lý của Quỹ
1. Quỹ là quỹ tài chính nhà nước
ngoài ngân sách, hoạt động không vì mục đích lợi nhuận.
2. Quỹ hoạt động theo mô hình đơn vị
sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư.
3. Quỹ có tư cách pháp nhân và con dấu
riêng, hạch toán độc lập, có báo cáo tài chính riêng, được mở tài khoản tại Kho
bạc Nhà nước và ngân hàng thương mại hoạt động hợp pháp tại Việt Nam theo quy định
của pháp luật.
Điều 5. Cơ cấu tổ
chức của Quỹ
Cơ cấu tổ chức của Quỹ bao gồm Hội đồng
quản lý và Cơ quan điều hành Quỹ.
1. Hội đồng quản lý Quỹ có 05 thành
viên, bao gồm Chủ tịch, phó chủ tịch và các ủy viên làm việc theo chế độ chuyên
trách hoặc kiêm nhiệm do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ là
lãnh đạo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Phó chủ tịch và các ủy viên là đại
diện các đơn vị liên quan thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài
chính, đại diện một số cơ quan. Hội đồng quản lý Quỹ có nhiệm kỳ làm việc 05
năm và có thể được bổ nhiệm lại.
2. Cơ quan điều hành Quỹ gồm Giám đốc,
Phó giám đốc, Kế toán trưởng, Phòng nghiệp vụ và Văn phòng Quỹ.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng
quản lý Quỹ
a) Hội đồng quản lý Quỹ sử dụng con dấu
và nhân sự của Cơ quan điều hành Quỹ trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
theo quy định tại Quyết định này;
b) Thông qua phương hướng, kế hoạch
hoạt động 05 năm, hằng năm của Quỹ; quyết định phương án đầu tư đảm bảo hiệu quả,
an toàn, minh bạch và phê duyệt dự toán, báo cáo quyết toán hằng năm của Quỹ;
c) Xem xét, đề xuất, trình Bộ trưởng
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm Giám đốc Quỹ;
d) Quyết định ban hành các quy chế hoạt
động của Hội đồng quản lý Quỹ; ban hành theo thẩm quyền các quy chế hoạt động của
Quỹ;
đ) Thông qua nguyên tắc và mức hỗ trợ
cụ thể cho người lao động theo đề xuất của Cơ quan điều hành Quỹ trong khung mức
hỗ trợ quy định tại Điều 10, Điều 11, Điều 12 Quyết định này;
e) Quyết định quy hoạch, bổ nhiệm, miễn
nhiệm, tuyển dụng, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật, trả lương, thưởng, trích lập
quỹ khen thưởng, phúc lợi và các chế độ, chính sách đối với Cơ quan điều hành
Quỹ;
g) Kiểm tra, giám sát hoạt động của
Cơ quan điều hành trong việc chấp hành các chính sách và pháp luật, thực hiện
các quyết định của Hội đồng quản lý, đảm bảo việc hỗ trợ theo đúng đối tượng, nội
dung, quy trình chặt chẽ, thống nhất;
h) Chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội và trước pháp luật về các quyết định của Hội đồng
quản lý Quỹ.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội
đồng quản lý Quỹ
a) Chịu trách nhiệm về công việc của
Hội đồng quản lý Quỹ, tổ chức phân công nhiệm vụ cho các thành viên để thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản lý Quỹ;
b) Thay mặt Hội đồng quản lý Quỹ ban
hành các quyết định và các văn bản thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản lý Quỹ;
c) Triệu tập và chủ trì các cuộc họp
Hội đồng quản lý Quỹ hoặc lấy ý kiến các thành viên;
d) Thay mặt Hội đồng quản lý Quỹ
trình Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội bổ nhiệm, miễn nhiệm Giám đốc,
Phó Giám đốc, Kế toán trưởng của Quỹ;
đ) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của
Hội đồng quản lý Quỹ, theo dõi và giám sát việc thực hiện phương hướng, kế hoạch
hoạt động, kết quả quản lý và điều hành của Giám đốc Quỹ;
e) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội giao.
5. Quyền và trách nhiệm của Phó chủ tịch
và ủy viên Hội đồng quản lý Quỹ
a) Tham dự họp, thảo luận, kiến nghị,
biểu quyết các vấn đề của Hội đồng quản lý Quỹ;
b) Thực hiện các nhiệm vụ, công việc
do Hội đồng quản lý Quỹ, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ phân công;
c) Thực hiện các quyền và nghĩa vụ
khác theo Quy chế hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ.
6. Quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm
của Giám đốc Quỹ
a) Giám đốc Quỹ là đại diện theo pháp
luật của Quỹ do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội bổ nhiệm, miễn nhiệm
trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ, làm việc theo chế độ
chuyên trách hoặc kiêm nhiệm, có nhiệm kỳ 05 năm và có thể được bổ nhiệm lại;
b) Tổ chức điều hành hoạt động của Quỹ,
thực hiện báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quyết định của Hội đồng quản
lý Quỹ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
c) Trình Hội đồng quản lý Quỹ quyết định
về phương hướng, kế hoạch hoạt động, kế hoạch tài chính, báo cáo tài chính theo
quy định tại Quyết định này; tổ chức thực hiện phương hướng, kế hoạch sau khi
được Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt;
d) Trình Hội đồng quản lý Quỹ quy chế
hoạt động của Quỹ, phương án tổ chức bộ máy, biên chế của Cơ quan điều hành Quỹ;
bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với Phó Giám đốc Quỹ, Kế toán
trưởng và các chức danh quản lý Quỹ khác theo quy định tại Quyết định này;
đ) Xây dựng và trình Hội đồng quản lý
Quỹ thông qua nguyên tắc và mức hỗ trợ cụ thể cho người lao động quy định tại
Điều 10, Điều 11, Điều 12 Quyết định này theo mức độ thương tật, bệnh tật và thời
gian đã làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng của người lao động;
e) Giám đốc Quỹ có trách nhiệm báo
cáo định kỳ với Hội đồng quản lý Quỹ về tình hình hoạt động của Quỹ;
g) Tuyển dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm
nhân sự theo thẩm quyền;
h) Quy định chức năng, nhiệm vụ của
Phòng nghiệp vụ và Văn phòng Quỹ;
i) Thực hiện các quyền và nghĩa vụ
khác theo phân công, ủy quyền của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ và Bộ trưởng Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Quỹ;
k) Tuân thủ pháp luật, thực hiện các
quyền và nghĩa vụ được giao theo quy định tại Quyết định này; chấp hành các quyết
định của Hội đồng quản lý Quỹ;
l) Chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản
lý Quỹ, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và trước pháp luật về thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân công và được ủy quyền.
7. Trách nhiệm và quyền hạn của Phó
Giám đốc Quỹ, Kế toán trưởng và các đơn vị thuộc Quỹ
a) Phó Giám đốc Quỹ giúp Giám đốc Quỹ
theo phân công và ủy quyền của Giám đốc Quỹ; chịu trách nhiệm trước Giám đốc Quỹ
và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công hoặc ủy quyền;
b) Kế toán trưởng chịu trách nhiệm tổ
chức thực hiện công tác kế toán phù hợp với quy định của pháp luật về kế toán,
giúp Giám đốc Quỹ giám sát hoạt động tài chính của Quỹ theo quy định của pháp
luật về tài chính, kế toán; chịu trách nhiệm trước Giám đốc Quỹ, Chủ tịch Hội đồng
quản lý Quỹ và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân công;
c) Phòng nghiệp vụ và Văn phòng Quỹ
thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quyết định của Giám đốc Quỹ.
8. Quỹ thực hiện chế độ tự chủ về
nhân sự, được quyết định vị trí việc làm và số lượng người làm việc phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ của Quỹ và tình hình thực tế trong quá trình triển khai hoạt
động. Chế độ, chính sách đối với người làm việc của Cơ quan điều hành Quỹ được
áp dụng theo quy định của Bộ luật Lao động, pháp luật về cán bộ, công chức,
viên chức và các quy định có liên quan.
Điều 6. Nguyên tắc
hoạt động, quản lý tài chính, tài sản, chế độ kế toán, kiểm toán và công khai
tài chính
1. Bảo đảm công khai, minh bạch, tiết
kiệm, hiệu quả, sử dụng đúng mục đích và phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Các nguồn thu của Quỹ được chuyển
vào tài khoản của Quỹ mở tại Kho bạc nhà nước và Ngân hàng thương mại để sử dụng
và quản lý theo quy định của pháp luật. Quỹ được sử dụng tối đa 50% số kết dư
Quỹ năm trước liền kề để gửi có kỳ hạn tại Ngân hàng thương mại Việt Nam nhưng
kỳ hạn tối đa không quá 03 năm. Mức tiền gửi, kỳ hạn tiền gửi, chi nhánh ngân
hàng nhận tiền gửi do Giám đốc Quỹ quyết định căn cứ vào phương án đầu tư Quỹ
đã được Hội đồng quản lý Quỹ thông qua. Lãi tiền gửi ngân hàng được bổ sung vào
nguồn thu của Quỹ hằng năm.
3. Tiếp nhận, quản lý và sử dụng các
khoản viện trợ, tài trợ theo quy định của pháp luật.
4. Hằng năm, Cơ quan điều hành Quỹ lập
dự toán thu, chi của Quỹ, chi thường xuyên hoạt động quản lý Quỹ trình Hội đồng
quản lý Quỹ phê duyệt.
5. Thu, chi, quyết toán, công khai
tài chính và chế độ báo cáo theo quy định của Luật Kế toán, Luật Ngân sách nhà
nước và các văn bản có liên quan.
6. Hằng năm công khai kết quả hoạt động,
kết quả kiểm toán theo quy định của pháp luật trên cổng thông tin điện tử của Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội. Số dư Quỹ năm trước được chuyển sang năm sau
để tiếp tục sử dụng.
7. Thực hiện quản lý, sử dụng tài sản
theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản; quy định của pháp luật
về quản lý, sử dụng tài sản công.
Chương III
MỨC ĐÓNG GÓP QUỸ
CỦA DOANH NGHIỆP VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG
Điều 7. Đóng góp
của doanh nghiệp
1. Mức đóng góp
Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa
người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng đóng góp Quỹ mức
150.000 đồng/người lao động/hợp đồng. Doanh nghiệp được hạch toán khoản đóng
góp này vào chi phí hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài của
doanh nghiệp.
Căn cứ đóng góp Quỹ là Hợp đồng đưa
người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài ký giữa doanh nghiệp dịch vụ
và người lao động.
2. Định kỳ hằng tháng, doanh nghiệp
trích nộp đóng góp bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản vào Quỹ theo số lượng lao động
đi làm việc ở nước ngoài trong tháng của doanh nghiệp, chậm nhất là ngày 10 của
tháng tiếp theo.
Điều 8. Đóng góp
của người lao động
1. Mức đóng góp
Người lao động đi làm việc ở nước
ngoài đóng góp Quỹ mức 100.000 đồng/người/hợp đồng.
Căn cứ đóng góp Quỹ là một trong những
loại hợp đồng hoặc văn bản sau:
a) Hợp đồng đưa người lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài ký giữa người lao động và doanh nghiệp dịch vụ hoặc
tổ chức sự nghiệp;
b) Hợp đồng đào tạo nghề ở nước ngoài
ký giữa người lao động và doanh nghiệp về việc đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ
năng nghề ở nước ngoài;
c) Hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận ký giữa người lao động và doanh nghiệp trúng thầu, nhận thầu công
trình, dự án ở nước ngoài đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài;
d) Hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài ký giữa người lao động
và tổ chức, cá nhân Việt Nam đầu tư ra nước ngoài;
đ) Hợp đồng lao động ký giữa người
lao động và người sử dụng lao động ở nước ngoài.
2. Người lao động đóng góp trực tiếp
vào Quỹ bằng hình thức nộp tiền mặt hoặc chuyển khoản vào Quỹ chậm nhất 03 ngày
trước thời điểm xuất cảnh hoặc chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được
thông báo chấp thuận đăng ký hợp đồng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với
trường hợp giao kết hợp đồng lao động sau khi xuất cảnh.
Trường hợp người lao động đóng góp Quỹ
thông qua doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đưa đi, tổ chức, cá nhân thực hiện thu
và chuyển toàn bộ số tiền đóng góp của người lao động trong tháng vào tài khoản
của Quỹ, chậm nhất là ngày 10 của tháng tiếp theo.
3. Trường hợp người lao động đóng góp
Quỹ bằng tiền mặt, cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thu cấp phiếu thu
cho người lao động.
Chương IV
NỘI DUNG CHI VÀ
MỨC CHI ĐỐI VỚI CÁC NHIỆM VỤ CỦA QUỸ
Mục 1. HỖ TRỢ NGƯỜI
LAO ĐỘNG VIỆT NAM ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI THEO HỢP ĐỒNG
Điều 9. Nguyên tắc
hỗ trợ người lao động
1. Người lao động được hỗ trợ theo
quy định tại Quyết định này khi đóng góp Quỹ đầy đủ. Thời điểm áp dụng hỗ trợ
tính từ thời điểm người lao động đóng góp quỹ.
2. Người lao động được hỗ trợ 01 lần
đối với từng nội dung hỗ trợ quy định tại Quyết định này cho 01 lần đóng góp Quỹ.
3. Các nội dung quy định tại Điều 10,
Điều 11, Điều 12, Điều 13 của Quyết định này chỉ áp dụng đối với các vụ việc
phát sinh trong thời gian người lao động làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
4. Trường hợp người lao động đã hưởng
chính sách hỗ trợ đào tạo nghề từ các chương trình, dự án, chính sách thuộc
ngân sách nhà nước thì không hưởng hỗ trợ theo quy định tại Điều 15 Quyết định
này và ngược lại.
5. Các nội dung hỗ trợ từ Quỹ không
làm giảm, thay đổi hoặc loại bỏ quyền, nghĩa vụ của người lao động, nghĩa vụ của
người sử dụng lao động, doanh nghiệp, tổ chức đưa đi đối với người lao động
theo quy định của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng và các quy định pháp luật khác.
Điều 10. Hỗ trợ
người lao động phải về nước trước thời hạn do bị tai nạn lao động, tai nạn rủi
ro, ốm đau, bệnh tật đến mức không còn khả năng tiếp tục làm việc ở nước ngoài
1. Mức hỗ trợ: từ 10.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng/trường hợp.
2. Người lao động hoặc người được người
lao động ủy quyền hoặc người đại diện theo pháp luật của người lao động gửi giấy
đề nghị hỗ trợ (Mẫu theo Phụ lục I ban hành kèm theo
Quyết định này) kèm theo 01 bộ hồ sơ chứng minh theo một trong các hình thức:
trực tuyến, trực tiếp, qua bưu chính hoặc thông qua doanh nghiệp, tổ chức, cá
nhân đưa đi đến Cơ quan điều hành Quỹ. Hồ sơ gồm:
a) Bản sao văn bản thanh lý hợp đồng
ký giữa doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đưa đi và người lao động, nêu rõ lý do về
nước trước thời hạn; hoặc văn bản thông báo của người sử dụng lao động về việc
chấm dứt hợp đồng đối với người lao động vì các lý do nêu trên;
b) Bản sao giấy khám sức khỏe của người lao động hoặc giấy tờ khác chứng minh tình trạng bệnh tật,
thương tật do cơ quan y tế nước sở tại cấp;
c) Bản sao hộ chiếu của người lao động;
d) Văn bản ủy quyền (ghi rõ nội dung ủy
quyền) hoặc giấy tờ chứng minh quyền đại diện theo pháp luật theo quy định
trong trường hợp người được ủy quyền hoặc người đại diện theo pháp luật nộp hồ
sơ.
Trường hợp hồ sơ nộp thông qua doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân đưa đi, đơn vị, cá nhân lập danh sách người lao động đề
nghị hỗ trợ kèm theo hồ sơ của người lao động gửi Cơ quan điều hành Quỹ (Mẫu
theo Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định này).
3. Trong thời gian 15 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cơ quan điều hành Quỹ kiểm tra, đối chiếu
hồ sơ và thực hiện hỗ trợ theo đề nghị của người lao động. Trường hợp không hỗ
trợ phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 11. Hỗ trợ
người lao động phải về nước trước hạn vì người sử dụng lao động ở nước ngoài bị
giải thể, phá sản hoặc thu hẹp sản xuất do thiên tai, dịch bệnh, bất ổn chính
trị, chiến tranh, suy thoái kinh tế hoặc vì lý do bất khả kháng khác
1. Mức hỗ trợ: từ 7.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng/trường hợp.
2. Người lao động hoặc người được người
lao động ủy quyền hoặc người đại diện theo pháp luật của người lao động gửi giấy
đề nghị hỗ trợ (Mẫu theo Phụ lục I ban hành kèm
theo Quyết định này) kèm theo 01 bộ hồ sơ chứng minh theo một trong các hình thức:
trực tuyến, trực tiếp, qua bưu chính hoặc thông qua doanh nghiệp, tổ chức, cá
nhân đưa đi đến Cơ quan điều hành Quỹ. Hồ sơ gồm:
a) Bản sao văn bản thanh lý hợp đồng
ký giữa doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đưa đi và người lao động, nêu rõ lý do về
nước trước thời hạn; hoặc văn bản thông báo của người sử dụng lao động; hoặc
văn bản của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước sở tại theo đề nghị xác minh của người
lao động về việc người sử dụng lao động chấm dứt hợp đồng với người lao động vì
các lý do nêu trên;
b) Bản sao hộ chiếu của người lao động;
c) Văn bản ủy quyền (ghi rõ nội dung ủy
quyền) hoặc giấy tờ chứng minh quyền đại diện theo pháp luật theo quy định
trong trường hợp người được ủy quyền hoặc người đại diện theo pháp luật nộp hồ
sơ.
Trường hợp hồ sơ nộp thông qua doanh nghiệp,
tổ chức, cá nhân đưa đi, đơn vị, cá nhân lập danh sách người lao động đề nghị hỗ
trợ kèm theo hồ sơ của người lao động gửi Cơ quan điều hành Quỹ (Mẫu theo Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định này).
3. Trong thời gian 15 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cơ quan điều hành Quỹ kiểm tra, đối chiếu
hồ sơ và thực hiện hỗ trợ theo quy định. Trường hợp không hỗ trợ phải trả lời bằng
văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 12. Hỗ trợ
người lao động phải về nước trước thời hạn do đơn phương chấm dứt hợp đồng lao
động khi bị người sử dụng lao động ngược đãi, cưỡng bức lao động hoặc có nguy
cơ rõ ràng đe dọa trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe hoặc bị quấy rối tình dục trong thời gian làm việc ở nước ngoài
1. Mức hỗ trợ: từ 7.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng/trường hợp.
2. Người lao động hoặc người được người
lao động ủy quyền hoặc người đại diện theo pháp luật của người lao động gửi giấy
đề nghị hỗ trợ (Mẫu theo Phụ lục I ban hành kèm
theo Quyết định này) kèm theo 01 bộ hồ sơ chứng minh theo một trong các hình thức:
trực tuyến, trực tiếp, qua bưu chính hoặc thông qua doanh nghiệp, tổ chức, cá
nhân đưa đi đến Cơ quan điều hành Quỹ. Hồ sơ gồm:
a) Bản sao văn bản thanh lý hợp đồng
ký giữa doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đưa đi và người lao động, nêu rõ lý do về
nước trước thời hạn; hoặc văn bản của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước sở tại
theo đề nghị xác minh của người lao động về vụ việc dẫn đến người lao động phải
đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc biên bản làm việc, biên bản vụ việc
do cơ quan chức năng nước sở tại lập;
b) Bản sao hộ chiếu của người lao động;
c) Văn bản ủy quyền (ghi rõ nội dung ủy
quyền) hoặc giấy tờ chứng minh quyền đại diện theo pháp luật theo quy định
trong trường hợp người được ủy quyền hoặc người đại diện theo pháp luật nộp hồ
sơ.
Trường hợp hồ sơ nộp thông qua doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân đưa đi, đơn vị, cá nhân lập danh sách người lao động đề
nghị hỗ trợ kèm theo hồ sơ của người lao động gửi Cơ quan điều hành Quỹ (Mẫu
theo Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định này).
3. Trong thời gian 15 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cơ quan điều hành Quỹ kiểm tra, đối chiếu
hồ sơ và thực hiện hỗ trợ theo quy định. Trường hợp không hỗ trợ phải trả lời bằng
văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 13. Hỗ trợ
giải quyết tranh chấp phát sinh liên quan đến người lao động trong hoạt động
đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
1. Hỗ trợ người lao động chi phí thuê
luật sư, tư vấn pháp lý, án phí giải quyết vụ việc
a) Mức hỗ trợ bằng 50% chi phí thuê
luật sư, tư vấn pháp lý, án phí nhưng tối đa 50.000.000 đồng/vụ việc; trường hợp
vụ việc liên quan đến nhiều người lao động, mức hỗ trợ tối đa 100.000.000 đồng/vụ
việc;
b) Người lao động, đại diện của nhóm
lao động (đối với vụ việc có nhiều lao động) hoặc người được người lao động ủy
quyền hoặc người đại diện theo pháp luật của người lao động gửi giấy đề nghị hỗ
trợ (Mẫu theo Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định
này) kèm theo 01 bộ hồ sơ chứng minh theo một trong các hình thức: trực tuyến,
trực tiếp, qua bưu chính hoặc thông qua doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đưa đi tới
Cơ quan điều hành Quỹ.
Hồ sơ gồm: Văn bản của cơ quan có thẩm
quyền của nước sở tại về việc tiếp nhận hồ sơ khiếu nại của người lao động được
hợp pháp hóa bởi cơ quan đại diện Việt Nam ở nước sở tại; bản sao hợp đồng thuê luật sư, tư vấn pháp lý để bảo vệ quyền, lợi
ích của người lao động khi phát sinh tranh chấp với người sử dụng lao động; bản
sao hộ chiếu của người lao động; văn bản ủy quyền (ghi rõ nội dung ủy quyền) hoặc giấy tờ chứng minh quyền đại diện theo pháp luật theo quy định trong trường hợp người được ủy
quyền hoặc người đại diện theo pháp luật nộp hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ nộp thông qua doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân đưa đi, đơn vị, cá nhân có văn bản đề nghị hỗ trợ kèm
theo hồ sơ của người lao động gửi Cơ quan điều hành Quỹ.
Trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cơ quan điều hành Quỹ kiểm tra, đối chiếu hồ
sơ và làm thủ tục hỗ trợ, mức bằng 25% giá trị hợp đồng thuê luật sư, tư vấn
pháp lý, tối đa 25.000.000 đồng/vụ việc, trường hợp liên quan đến nhiều người
lao động, tối đa 50.000.000 đồng/vụ việc. Trường hợp không hỗ trợ phải trả lời
bằng văn bản và nêu rõ lý do.
c) Sau khi kết thúc vụ việc người lao
động hoặc đại diện nhóm lao động hoặc người được ủy quyền gửi giấy đề nghị hỗ
trợ phần kinh phí còn lại (Mẫu theo Phụ lục I ban
hành kèm theo Quyết định này) kèm theo 01 bộ hồ sơ chứng minh theo một trong
các hình thức: trực tuyến, trực tiếp, qua bưu chính hoặc thông qua doanh nghiệp,
tổ chức, cá nhân đưa đi tới Cơ quan điều hành Quỹ.
Hồ sơ gồm: Bản sao văn bản thanh lý hợp
đồng thuê luật sư, tư vấn pháp lý hoặc giấy đề nghị thanh toán phần chi phí còn
lại; bản sao hóa đơn tài chính hoặc biên lai nhận tiền, biên lai án phí.
Trong thời gian 15 ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cơ quan điều hành Quỹ kiểm tra, đối chiếu hồ
sơ và làm thủ tục hỗ trợ chi phí còn lại cho người lao động. Trường hợp không hỗ
trợ phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
2. Hỗ trợ thuê chỗ ở tạm thời cho người
lao động theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền trong thời gian giải quyết
tranh chấp hợp đồng lao động với người sử dụng lao động mà người lao động không
được bố trí chỗ ở.
a) Mức hỗ trợ bằng 100% chi phí thực
tế theo hóa đơn, chứng từ thuê chỗ ở cho người lao động;
b) Căn cứ dự toán được Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội phê duyệt, hợp đồng ký giữa đơn vị được giao nhiệm vụ với
tổ chức, cá nhân cung cấp chỗ ở cho người lao động và hóa đơn, chứng từ hợp lệ,
Cơ quan điều hành trình Hội đồng quản lý Quỹ ra quyết định hỗ trợ theo quy định
của pháp luật.
Điều 14. Hỗ trợ
thân nhân của người lao động bị chết, mất tích trong thời gian làm việc ở nước
ngoài
1. Mức hỗ trợ: 40.000.000 đồng/trường
hợp.
2. Đại diện thân nhân của người lao động
(bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh/chị/em ruột) hoặc người được thân nhân của người
lao động ủy quyền hoặc người đại diện theo pháp luật của thân nhân của người
lao động gửi giấy đề nghị hỗ trợ rủi ro (Mẫu theo Phụ
lục I ban hành kèm theo Quyết định này) kèm theo 01 bộ hồ sơ chứng minh
theo một trong các hình thức: trực tuyến, trực tiếp, qua bưu chính hoặc thông
qua doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đưa đi tới Cơ quan điều hành Quỹ. Hồ sơ gồm:
a) Bản sao giấy chứng tử của người
lao động hoặc văn bản của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam về việc tuyên bố
người lao động đã chết hoặc mất tích trong thời gian làm việc ở nước ngoài theo
hợp đồng;
b) Giấy tờ chứng minh quan hệ thân
nhân với người lao động;
c) Văn bản ủy quyền (ghi rõ nội dung ủy
quyền) hoặc giấy tờ chứng minh quyền đại diện theo pháp luật theo quy định
trong trường hợp người được thân nhân của người lao động ủy quyền hoặc người đại
diện theo pháp luật của thân nhân của người lao động nộp hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ nộp thông qua doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân đưa đi, đơn vị, cá nhân lập danh sách người lao động hỗ
trợ kèm theo hồ sơ của người lao động gửi Cơ quan điều
hành Quỹ (Mẫu theo Phụ lục II ban hành kèm theo
Quyết định này).
3. Trong thời gian 15 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cơ quan điều hành Quỹ kiểm tra, đối chiếu
hồ sơ và thực hiện hỗ trợ cho thân nhân người lao động. Trường hợp không hỗ trợ
phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 15. Hỗ trợ
đào tạo chuyển đổi nghề cho người lao động
Người lao động phải về nước trước hạn
quy định tại Điều 10, Điều 11, Điều 12 Quyết định này có nhu cầu được đào tạo
chuyển đổi nghề, được hỗ trợ chi phí đào tạo nâng cao trình độ kỹ năng nghề để
tham gia thị trường lao động, ổn định cuộc sống như sau:
1. Mức hỗ trợ 1.000.000 đồng/tháng, tối
đa 06 tháng/người/khóa học.
2. Sau khi hoàn thành khóa học, người
lao động hoặc người được người lao động ủy quyền hoặc người đại diện theo pháp
luật của người lao động nộp Giấy đề nghị hỗ trợ (Mẫu theo Phụ
lục III ban hành kèm theo Quyết định này) kèm theo 01 bộ hồ sơ chứng minh
theo một trong các hình thức: trực tuyến, trực tiếp, qua
bưu chính hoặc thông qua doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đưa đi tới Cơ quan điều
hành Quỹ. Hồ sơ gồm:
a) Bản sao chứng chỉ hoặc giấy chứng
nhận hoàn thành khóa đào tạo nghề;
b) Phiếu thu, biên lai thu tiền đào tạo
nghề của cơ sở đào tạo nghề;
c) Văn bản ủy quyền (ghi rõ nội dung ủy
quyền) hoặc giấy tờ chứng minh quyền đại diện theo pháp luật theo quy định
trong trường hợp người được ủy quyền hoặc người đại diện
theo pháp luật nộp hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ nộp thông qua doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân đưa đi, đơn vị, cá nhân lập danh sách người lao động đề
nghị hỗ trợ kèm theo hồ sơ của người lao động gửi Cơ quan điều hành Quỹ (Mẫu
theo Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định này).
3. Trong thời gian 15 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cơ quan điều hành Quỹ kiểm tra, đối chiếu
hồ sơ và làm thủ tục hỗ trợ. Trường hợp không hỗ trợ phải trả lời bằng văn bản
và nêu rõ lý do.
Mục 2. HỖ TRỢ
DOANH NGHIỆP DỊCH VỤ ĐƯA NGƯỜI LAO ĐỘNG VIỆT NAM ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI THEO
HỢP ĐỒNG
Điều 16. Nguyên
tắc hỗ trợ doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp dịch vụ được hỗ trợ
theo quy định tại Quyết định này khi đóng góp Quỹ đầy đủ.
2. Doanh nghiệp được hỗ trợ 01 lần
trong 01 năm cho từng thị trường quy định tại Điều 17 Quyết định này.
3. Nội dung quy định tại Điều 18 Quyết
định này không áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp đưa người lao động đi làm
việc ở nước ngoài không đúng với hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc
ở nước ngoài đã ký với người lao động, hợp đồng cung ứng lao động được Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội chấp thuận.
4. Các nội dung hỗ trợ từ Quỹ không
làm giảm, thay đổi hoặc loại bỏ quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp trong việc thực
hiện các quy định của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài
theo hợp đồng và các quy định pháp luật khác.
Điều 17. Hỗ trợ
khai thác, phát triển và ổn định thị trường lao động ngoài nước
1. Doanh nghiệp tham gia các hoạt động
khai thác, phát triển thị trường mới, mở rộng và ổn định thị trường lao động
ngoài nước, tham gia khảo sát, đánh giá thị trường đang tiếp nhận lao động Việt
Nam do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và cơ quan đại diện Việt Nam ở nước
ngoài tổ chức, được hỗ trợ tiền vé máy bay khứ hồi cho 01 nhân viên của doanh
nghiệp theo chi phí thực tế nhưng tối đa bằng giá vé hạng phổ thông của hãng
hàng không có khai thác hoặc liên kết khai thác chuyến bay từ Việt Nam đến quốc
gia, vùng lãnh thổ công tác.
2. Trong thời gian 15 ngày làm việc kể
từ ngày kết thúc chuyến công tác, doanh nghiệp gửi văn bản đề nghị hỗ trợ (Mẫu
theo Phụ lục IV ban hành kèm theo Quyết định này)
kèm theo 01 bộ hồ sơ đề nghị hỗ trợ theo một trong các hình thức: trực tuyến,
trực tiếp hoặc qua bưu chính tới Cơ quan điều hành Quỹ. Hồ sơ gồm:
a) Bản sao hộ chiếu và thẻ lên máy
bay của người đi công tác;
b) Bản sao hóa đơn tài chính hoặc
biên lai mua vé máy bay.
3. Trong thời gian 15 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cơ quan điều hành Quỹ kiểm tra, đối chiếu
hồ sơ và làm thủ tục hỗ trợ, trường hợp không hỗ trợ phải trả lời bằng văn bản
và nêu rõ lý do.
Điều 18. Hỗ trợ
giải quyết rủi ro liên quan đến người lao động
1. Doanh nghiệp phải cử nhân viên đi
công tác nước ngoài theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền để giải quyết vụ việc
phức tạp, nghiêm trọng liên quan đến tính mạng, nhân phẩm, tài sản hợp pháp của người lao động, các vụ việc nghiêm trọng ảnh hưởng đến thị
trường và việc tiếp nhận lao động Việt Nam nhằm ổn định và phát triển thị trường,
được hỗ trợ tiền vé máy bay khứ hồi cho 01 nhân viên của doanh nghiệp theo chi
phí thực tế nhưng tối đa bằng giá vé hạng phổ thông của hãng hàng không có khai
thác hoặc liên kết khai thác chuyến bay từ Việt Nam đến quốc gia, vùng lãnh thổ
công tác.
2. Trong thời gian 15 ngày làm việc kể
từ ngày kết thúc chuyến công tác, doanh nghiệp gửi văn bản đề nghị hỗ trợ (Mẫu
theo Phụ lục IV ban hành kèm theo Quyết định này)
kèm theo 01 bộ hồ sơ đề nghị hỗ trợ theo một trong các hình thức: trực tuyến,
trực tiếp hoặc qua bưu chính tới Cơ quan điều hành Quỹ. Hồ sơ gồm:
a) Bản sao hộ chiếu và thẻ lên máy
bay của người đi công tác;
b) Bản sao hóa đơn tài chính hoặc
biên lai mua vé máy bay;
c) Văn bản yêu cầu cử cán bộ doanh nghiệp
của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài hoặc Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội.
3. Trong thời gian 15 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cơ quan điều hành Quỹ kiểm tra, đối chiếu
hồ sơ và làm thủ tục hỗ trợ. Trường hợp không hỗ trợ phải trả lời bằng văn bản
và nêu rõ lý do.
Điều 19. Hỗ trợ
doanh nghiệp chi phí đưa thi hài, di hài của người lao động bị chết về nước
1. Doanh nghiệp phải đưa thi hài, di
hài của người lao động bị chết trong thời gian làm việc ở nước ngoài khi người
sử dụng lao động bị phá sản, không có khả năng thanh toán chi phí và người lao
động không được bảo hiểm chi trả, được hỗ trợ 50% chi phí thực tế vận chuyển
thi hài, di hài của người lao động từ quốc gia, vùng lãnh thổ nơi người lao động làm việc về Việt Nam.
2. Doanh nghiệp gửi văn bản đề nghị hỗ
trợ (Mẫu theo Phụ lục IV ban hành kèm theo Quyết định
này) kèm theo 01 bộ hồ sơ chứng minh theo một trong các hình thức: trực tuyến,
trực tiếp hoặc qua bưu chính tới Cơ quan điều hành Quỹ. Hồ sơ gồm:
a) Bản sao giấy chứng tử của người
lao động hoặc văn bản của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam về việc tuyên bố
người lao động đã chết;
b) Bản sao văn bản của cơ quan có thẩm
quyền của nước sở tại về việc người sử dụng lao động ở nước ngoài bị phá sản hoặc
văn bản tuyên bố phá sản của người sử dụng lao động ở nước ngoài, được hợp pháp
hóa theo quy định;
c) Báo giá chi phí vận chuyển thi
hài, di hài người lao động của 03 hãng hàng không có khai thác hoặc liên kết
khai thác chuyến bay từ quốc gia, vùng lãnh thổ nơi người lao động làm việc về
Việt Nam;
d) Bản sao hóa đơn tài chính của đơn
vị vận chuyển.
3. Trong thời gian 15 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cơ quan điều hành Quỹ kiểm tra, đối chiếu
hồ sơ và làm thủ tục hỗ trợ, trường hợp không hỗ trợ phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Mục 3. HỖ TRỢ HOẠT
ĐỘNG LIÊN QUAN TRỰC TIẾP ĐẾN NGƯỜI LAO ĐỘNG VIỆT NAM ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI
THEO HỢP ĐỒNG
Điều 20. Nguyên
tắc hỗ trợ
Nội dung hỗ trợ từ Quỹ cho các hoạt động
liên quan trực tiếp đến người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng quy định tại Quyết định này chỉ áp dụng trong trường hợp các hoạt động này
không được bố trí kinh phí từ ngân sách nhà nước hoặc từ nguồn tài chính của
doanh nghiệp.
Điều 21. Hỗ trợ
hoạt động tuyên truyền, tư vấn pháp luật và thông tin thị trường lao động ngoài
nước
1. Nội dung hỗ trợ
a) Tổ chức thông tin, tuyên truyền về
thị trường lao động ngoài nước, chính sách, quy định, pháp luật của nước tiếp
nhận lao động, pháp luật của Việt Nam về người lao động đi làm việc ở nước
ngoài, chính sách hỗ trợ từ Quỹ cho người lao động, thân nhân của người lao động;
b) Hỗ trợ xây dựng và duy trì cổng
thông tin điện tử của Quỹ, sàn giao dịch việc làm ngoài nước trực tuyến cho người
lao động có nhu cầu tìm hiểu, đăng ký đi làm việc ở nước ngoài và tìm kiếm việc
làm sau khi về nước, thực hiện trực tuyến việc đóng góp Quỹ, đề nghị hỗ trợ
theo quy định tại Quyết định này;
c) Hỗ trợ thiết lập và duy trì hoạt động
của tổng đài điện thoại tư vấn cho người lao động về lĩnh vực đưa người lao động
Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
d) Phát hành ấn phẩm (bản giấy hoặc bản
điện tử) cung cấp thông tin cần thiết của thị trường lao động ngoài nước cho
người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
2. Mức hỗ trợ bằng 100% chi phí thực
tế theo hóa đơn, chứng từ của đơn vị cung cấp dịch vụ.
3. Cơ quan điều hành Quỹ lập dự toán,
thực hiện hỗ trợ các hoạt động theo quy định của pháp luật hiện hành về đấu thầu,
đặt hàng, giao nhiệm vụ và các quy định pháp luật khác có liên quan.
Mục 4. CHI PHÍ QUẢN
LÝ QUỸ
Điều 22. Nội
dung chi
1. Chi cho người lao động, người quản
lý bao gồm: chi tiền lương, tiền công, thù lao, tiền thưởng, phụ cấp và các khoản
chi mang tính chất tiền lương, các khoản chi để đóng góp theo lương (bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn); chi khen thưởng,
chi phúc lợi; các khoản chi khác cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động,
người quản lý theo quy định của pháp luật.
2. Chi cho hoạt động quản lý bao gồm:
công tác phí, chi đào tạo; chi nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ; chi
thông tin, tuyên truyền; chi về các hoạt động đảng, đoàn thể; chi văn phòng phẩm,
hồ sơ sách báo; chi điện, nước, bưu chính, viễn thông; chi mua hàng hóa, dịch vụ;
chi hội nghị, hội thảo, tập huấn; chi giao dịch, đối ngoại, chi hợp tác quốc tế;
chi kiểm tra, giám sát; chi chuyên gia tư vấn trong và ngoài nước; chi phí vận
chuyển và các khoản chi khác cho hoạt động quản lý.
3. Chi đầu tư xây dựng, mua sắm, bảo
dưỡng, sửa chữa tài sản; chi khấu hao tài sản cố định; chi thuê tài sản, trụ sở;
chi thanh lý tài sản; chi mua sắm công cụ, dụng cụ; chi khác cho quản lý và sử
dụng tài sản; chi ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ
công tác quản lý và điều hành Quỹ.
4. Các khoản chi phí khác theo quy định.
Điều 23. Mức chi
1. Căn cứ tình hình tài chính, Quỹ được
thực hiện cơ chế tự chủ tiền lương của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực
sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khác tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư;
quyết định mức lương chi trả cho công chức, viên chức, người lao động; chi tiền công theo hợp đồng vụ việc (nếu có).
2. Đối với các nội dung chi đã có định
mức kinh tế - kỹ thuật, chế độ chi theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền: căn cứ yêu cầu thực tế, mức giá thực tế trên thị trường địa bàn đóng trụ
sở Quỹ và khả năng tài chính, Cơ quan điều hành Quỹ được quyết định mức chi
theo quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị và chịu trách nhiệm về đảm
bảo tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ theo quy định.
3. Đối với nội dung chưa có định mức
chi theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: căn cứ tình hình thực tế,
Quỹ xây dựng mức chi cho phù hợp và quy định chi tiết trong quy chế chi tiêu nội
bộ của Quỹ và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 24. Trách
nhiệm của các cơ quan, tổ chức
1. Trách nhiệm của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội
a) Tổng hợp, gửi Bộ Tài chính kế hoạch
tài chính, tình hình thực hiện kế hoạch tài chính hàng năm và quyết toán thu,
chi Quỹ theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và kế toán;
b) Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, giám
sát hoạt động của Quỹ theo đúng quy định của pháp luật;
c) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính
báo cáo Chính phủ để giải trình với Quốc hội khi có yêu cầu.
2. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
a) Kiểm tra, giám sát việc quản lý và
sử dụng Quỹ theo đúng quy định của pháp luật;
b) Phối hợp với Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội báo cáo Chính phủ để giải trình với Quốc hội khi có yêu cầu.
3. Trách nhiệm của cơ quan chuyên môn
về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Cung cấp thông tin, hướng dẫn người
lao động về các chính sách hỗ trợ của Quỹ, quyền và nghĩa vụ của người lao động
đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng đối với Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước.
4. Trách nhiệm của cơ quan đại diện
Việt Nam ở nước ngoài
a) Cung cấp thông tin, hướng dẫn người
lao động tiếp cận, đóng góp, thực hiện các thủ tục và nhận hỗ trợ từ Quỹ trong
thời gian làm việc ở nước ngoài;
b) Xác minh hồ sơ, giấy tờ theo đề nghị
của người lao động trong phạm vi, chức năng, thẩm quyền của cơ quan đại diện Việt
Nam ở nước ngoài.
5. Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đưa
người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
a) Thu, nộp tiền đóng góp Quỹ của người
lao động theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Quyết định này;
b) Thông tin, hướng dẫn và hỗ trợ người
lao động hoàn thành nghĩa vụ đóng góp và thực hiện thủ tục hỗ trợ từ Quỹ theo
quy định tại Quyết định này.
Điều 25. Điều
khoản chuyển tiếp
1. Số dư tại thời điểm ngày 31 tháng
12 năm 2021 của Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước được thành lập theo Quyết định số
144/2007/QĐ-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ, được chuyển
sang Quỹ được thành lập theo Quyết định này để tiếp tục sử dụng theo quy định tại
Quyết định này.
2. Trường hợp doanh nghiệp đã thu hoặc
chưa thu đủ tiền dịch vụ của người lao động xuất cảnh trước ngày Quyết định này
có hiệu lực và chưa đóng góp Quỹ thì tiếp tục thu đủ phí dịch vụ, đóng góp và
quyết toán Quỹ theo quy định tại Quyết định số 144/2007/QĐ-TTg trong vòng 6
tháng kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực.
3. Các trường hợp được hỗ trợ, nội
dung sử dụng Quỹ theo Quyết định số 144/2007/QĐ-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2007 của
Thủ tướng Chính phủ phát sinh trước ngày Quyết định này có hiệu lực nhưng chưa
làm thủ tục tại Quỹ hoặc chưa được nhận hỗ trợ thì áp dụng theo quy định tại
Quyết định số 144/2007/QĐ-TTg .
Điều 26. Hiệu lực
thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực từ ngày
21 tháng 02 năm 2022.
2. Quyết định số 144/2007/QĐ-TTg ngày
31 tháng 8 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập, quản lý và sử dụng
Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Quyết định này
có hiệu lực thi hành.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- VPBCĐ TW về phòng chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc trung ương;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội; Hội đồng dân tộc
và các Ủy ban của Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ủy ban trung ương Mặt trận tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- Công báo, Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, các Vụ, Cục,
đơn vị trực thuộc;
- Lưu: VT, KTTH (02).
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Lê Minh Khái
|
PHỤ LỤC I
(Kèm theo Quyết định số 40/2021/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
GIẤY ĐỀ NGHỊ
Về việc hỗ trợ rủi ro trong thời gian làm việc
ở nước ngoài
Kính gửi:
Cơ quan điều hành Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước.
Họ tên người lao động:
…………………………………………….. Giới tính: …………………
Số hộ chiếu/Căn cước công dân:
…………………… Nơi cấp: ………… Ngày cấp: ………
Doanh nghiệp, tổ chức đưa đi: …………………………………………………………………..
Nước đến làm việc: ……………………
Thời hạn hợp đồng (số tháng):
…, từ ngày …/…/…… đến ngày …/…/……
Thời gian làm việc ở nước ngoài (số
tháng): …, từ ngày …/…/…… đến ngày
…/…/……
Ngày về nước: …/…/……
Đang ở nước ngoài □
Lý do và nội dung hỗ trợ: …………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………….
Hình thức nhận tiền hỗ trợ:
- Tiền mặt tại Quỹ
|
□
|
|
- Thông qua bưu chính
|
□
|
Địa chỉ nhận: ………………………………………………
|
- Chuyển khoản
|
□
|
Tên tài khoản (1):
…………………………………………
|
Số tài khoản: …………………………….
|
Tại Ngân hàng:
……………………………………………
|
(Chỉ khai phần này trong trường hợp
người đề nghị được người lao động ủy quyền hoặc đại
diện theo pháp luật của người lao động hoặc thân nhân của người lao động bị chết,
mất tích)
Họ tên người được ủy quyền/Đại diện
theo pháp luật/thân nhân của người lao động bị chết, mất tích: ……………………………………….
Quan hệ với người lao động (vợ, chồng,
con, bố, mẹ ...): ……………………………………
Hộ khẩu thường trú: ………………………………………………………………………………
Số Căn cước công dân:
……………….…… Nơi cấp: ……………… Ngày cấp: …/…/……
Hồ sơ kèm theo gồm:
…………………………………………………
…………………………………………………
…………………………………………………
|
Ngày … tháng … năm ……
Người đề nghị
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
PHỤ LỤC II
(Kèm theo Quyết định số 40/2021/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ)
TÊN
DOANH NGHIỆP,
TỔ CHỨC ĐƯA ĐI....
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …./….
V/v đề nghị....
|
……, ngày … tháng … năm …
|
Kính gửi:
Cơ quan điều hành Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước.
STT
|
Họ
và tên
người lao động
|
Ngày,
tháng, năm sinh
|
Số
Hộ chiếu/
Căn cước công dân
|
Ngày
cấp
|
Lý
do và nội dung hỗ trợ
|
Ghi
chú
|
Nam
|
Nữ
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
1
|
Nguyễn
Văn A
|
../…/….
|
../…/….
|
....
|
../…/….
|
....
|
|
…
|
....
|
…..
|
|
....
|
....
|
....
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
|
PHỤ LỤC III
(Kèm theo Quyết định số 40/2021/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
GIẤY ĐỀ NGHỊ
Về việc hỗ trợ chi phí học nghề trình độ sơ
cấp
Kính gửi:
Cơ quan điều hành Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước.
Họ tên người lao động:
…………………………………………….. Giới tính: …………………
Số hộ chiếu/Căn cước công dân:
…………………… Nơi cấp: ………… Ngày cấp: ………..
Hộ khẩu thường trú:
………………………………………………………………………………..
Doanh nghiệp, tổ chức đưa đi: ……………………………………………………………………
Nước đến làm việc: …………………………………………………………………………………
Ngày về nước: …/…/……
Nguyên nhân về nước trước thời hạn: ……………………………………………………………
Đề nghị cơ quan điều hành Quỹ Hỗ trợ
việc làm ngoài nước hỗ trợ chi phí học nghề …………. tại cơ sở
đào tạo nghề ……………………… Thời gian học nghề: ….
Chi phí đào tạo phải nộp cho cơ sở
đào tạo nghề: ……………………………………………..
(Hồ sơ, chứng từ kèm theo)
Hình thức nhận tiền hỗ trợ:
- Tiền mặt tại Quỹ
|
□
|
|
- Thông qua bưu chính
|
□
|
Địa chỉ nhận: ………………………………………………
|
- Chuyển khoản
|
□
|
Tên tài khoản (1): …………………………………………
|
Số tài khoản: …………………………….
|
Tại Ngân hàng:
……………………………………………
|
(Chỉ khai phần này trong trường hợp
người đề nghị được người lao động ủy quyền hoặc đại
diện theo pháp luật của người lao động)
Họ tên người được ủy quyền/Đại diện
theo pháp luật: ……………………………………….
Quan hệ với người lao động (vợ, chồng,
con, bố, mẹ ...): ……………………………………
Hộ khẩu thường trú: ………………………………………………………………………………
Số Căn cước công dân:
………….………… Nơi cấp: ……………… Ngày cấp: …/…/……
Hồ sơ kèm theo gồm:
………………………………………………………
………………………………………………………
………………………………………………………
|
Ngày … tháng … năm ……
Người đề nghị
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
PHỤ LỤC IV
(Kèm theo Quyết định số 40/2021/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ)
TÊN
DOANH NGHIỆP,
TỔ CHỨC ĐƯA ĐI
HOẶC SỞ LĐTBXH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …/…
V/v đề nghị .....
|
…, ngày … tháng … năm …
|
Kính gửi:
Cơ quan điều hành Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước.
Thực hiện quy định tại khoản.... Điều....
Quyết định số.... về Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước, Công ty.... đề nghị Cơ
quan điều hành Quỹ hỗ trợ cụ thể như sau:
Nội dung hỗ trợ: …………………………
Người đi công tác: ………
Số hộ chiếu/Mã số định danh: …..
Nước đến công tác: ………
Mục đích công tác: ………
Hồ sơ, hồ sơ kèm theo:
- ….
- ….
Đề nghị Cơ quan điều hành Quỹ Hỗ trợ
việc làm ngoài nước xem xét và duyệt hỗ trợ cho Công ty số tiền:.... vào tài
khoản ngân hàng của Công ty theo thông tin chi tiết như sau:
- Tên tài khoản của doanh nghiệp:
- Số tài khoản:
- Tại Ngân hàng:
|
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
|