Kính gửi: Người
nộp thuế trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Triển khai công tác quản lý thuế sử dụng đất phi
nông nghiệp (thuế SDĐ PNN) theo quy định tại Luật Quản lý thuế ngày 13/6/2019,
Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ và Thông tư số 80/2021/TT-BTC
ngày 29/9/2021 của Bộ Trưởng Bộ Tài chính và các văn bản pháp luật về thuế SDĐ
PNN, Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh thông tin đến người nộp thuế (NNT) trên địa
bàn thành phố về một số nội dung chủ yếu của thuế SDĐ PNN năm 2023 như sau:
1. Người nộp thuế SDĐ PNN:
Căn cứ tại Điều 3 Thông tư số 153/2011/TT-BTC ngày
11/11/2011 của Bộ Trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế SDĐ PNN:
- NNT là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử
dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế quy định tại Điều 1 Thông tư số 153/2011/TT-BTC .
- Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chưa được
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) thì người đang sử dụng đất
là NNT.
- NNT trong một số trường hợp cụ thể được quy định
như sau:
+ Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để
thực hiện dự án đầu tư thì người được nhà nước giao đất, cho thuê đất là NNT;
+ Trường hợp người có quyền sử dụng đất cho thuê đất
theo hợp đồng thì NNT được xác định theo thỏa thuận trong hợp đồng. Trường hợp
trong hợp đồng không có thoả thuận về NNT thì người có quyền sử dụng đất là
NNT;
Ví dụ: Ông A có thửa đất tại tỉnh B nhưng chưa được
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (đất không có giấy tờ hoặc chỉ có một
trong các giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều 50 Luật Đất đai năm 2003) thì Ông A
là NNT đối với thửa đất đó. Tuy nhiên, Ông A không sử dụng mà xây nhà và cho
Ông B thuê. NNT được xác định như sau:
• Trường hợp Ông B chỉ thuê nhà (không thuê đất) của
Ông A thì Ông A là NNT;
• Trường hợp Ông B thuê cả nhà và đất của Ông A
nhưng không có hợp đồng hoặc trong hợp đồng không quy định rõ NNT thì Ông A là
NNT;
• Trường hợp trong hợp đồng thuê nhà, đất giữa Ông
B và Ông A quy định rõ NNT thì NNT là người được xác định theo thỏa thuận trong
hợp đồng đã ký.
+ Trường hợp đất đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng
đang có tranh chấp thì trước khi tranh chấp được giải quyết, người đang sử dụng
đất là NNT. Việc nộp thuế không phải là căn cứ để giải quyết tranh chấp về quyền
sử dụng đất;
+ Trường hợp nhiều người cùng có quyền sử dụng một
thửa đất thì NNT là người đại diện hợp pháp của những người cùng có quyền sử dụng
thửa đất đó;
+ Trường hợp người có quyền sử dụng đất góp vốn
kinh doanh bằng quyền sử dụng đất mà hình thành pháp nhân mới có quyền sử dụng
đất thuộc đối tượng chịu thuế thì pháp nhân mới là NNT.
+ Trường hợp thuê nhà thuộc sở hữu nhà nước thì NNT
là người cho thuê nhà (đơn vị được giao ký hợp đồng với người thuê).
+ Trường hợp được nhà nước giao đất, cho thuê đất để
thực hiện dự án xây nhà ở để bán, cho thuê thì NNT là người được nhà nước giao
đất, cho thuê đất. Trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho các tổ chức,
cá nhân khác thì NNT là người nhận chuyển nhượng.
2. Kê khai thuế SDĐ PNN:
2.1. Nguyên tắc khai thuế:
Căn cứ khoản 1 Điều 16 Thông tư số 153/2011/TT-BTC
- NNT có trách nhiệm khai chính xác vào Tờ khai thuế
các thông tin liên quan đến NNT như: tên, số chứng minh nhân dân/căn cước công
dân, mã số thuế, địa chỉ nhận thông báo thuế; Các thông tin liên quan đến thửa
đất chịu thuế như diện tích, mục đích sử dụng. Nếu đất đã được cấp Giấy chứng
nhận thì phải khai đầy đủ các thông tin trên Giấy chứng nhận như số, ngày cấp,
số tờ bản đồ, diện tích đất, hạn mức (nếu có).
Đối với hồ sơ khai thuế đất ở của hộ gia đình, cá
nhân, UBND cấp xã xác định các chỉ tiêu tại phần xác định của cơ quan chức năng
trên tờ khai và chuyển cho Chi cục Thuế để làm căn cứ tính thuế.
Đối với hồ sơ khai thuế của tổ chức, trường hợp cần
làm rõ một số chỉ tiêu liên quan làm căn cứ tính thuế theo đề nghị của cơ quan
Thuế, cơ quan Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm xác nhận và gửi cơ quan
Thuế.
- Hàng năm, NNT không phải thực hiện khai lại nếu
không có sự thay đổi về NNT và các yếu tố dẫn đến thay đổi số thuế phải nộp.
- Việc kê khai tổng hợp thuế SDĐ PNN chỉ áp dụng đối
với đất ở.
NNT thuộc diện phải kê khai tổng hợp theo quy định
tại Thông tư số 153/2011/TT-BTC thì phải thực hiện lập tờ khai tổng hợp và nộp
tại Chi cục Thuế nơi NNT đã chọn và đăng ký.
2.2. Hồ sơ khai thuế SDĐ PNN:
Phụ lục I Nghị định số 126/2020/NĐ-CP quy định:
- Tờ khai thuế SDĐ PNN áp dụng đối với hộ gia đình,
cá nhân trừ chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất Mẫu số
01/TK-SDDPNN ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC .
- Tờ khai thuế SDĐ PNN áp dụng đối với tổ chức Mẫu
số 02/TK-SDDPNN ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC .
- Tờ khai tổng hợp thuế SDĐ PNN áp dụng đối với hộ
gia đình, cá nhân kê khai tổng hợp đất ở Mẫu số 03/TKTH-SDDPNN ban hành kèm
theo Phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC .
- Tờ khai thuế SDĐ PNN áp dụng đối với hộ gia đình,
cá nhân trong trường hợp chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất Mẫu
số 04/TK-SDDPNN ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC .
- Bản sao các giấy tờ liên quan đến thửa đất chịu
thuế: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Quyết định giao đất, Quyết định hoặc Hợp
đồng cho thuê đất, Quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
- Bản sao các giấy tờ chứng minh thuộc diện được miễn,
giảm thuế (nếu có).
2.3. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế SDĐ PNN:
Căn cứ điểm a, khoản 7, Điều 11 Nghị định số
126/2020/NĐ-CP quy định về địa điểm nộp hồ sơ khai thuế SDĐ PNN:
- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ khai thuế
tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định tại cơ chế một cửa liên thông nơi có
đất thuộc đối tượng chịu thuế. Trường hợp cơ chế một cửa liên thông không có
quy định thì nộp hồ sơ đến cơ quan thuế nơi có đất thuộc đối tượng chịu thuế.
- Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ khai thuế tổng hợp
tại cơ quan thuế nơi NNT kê khai tổng hợp theo quy định sau:
+ Trường hợp không có thửa đất nào vượt hạn mức
nhưng tổng điện tích các thửa đất chịu thuế vượt quá hạn mức đất ở nơi có quyền
sử dụng đất: NNT được lựa chọn nộp hồ sơ khai thuế đến cơ quan thuế bất kỳ trên
địa bàn nơi có thửa đất.
+ Trường hợp NNT có quyền sử dụng đất đối với nhiều
thửa đất ở tại các quận, huyện trong cùng một tỉnh và chỉ có 01 thửa đất vượt hạn
mức đất ở nơi có quyền sử dụng đất thì nộp hồ sơ khai tổng hợp đến cơ quan thuế
tại địa bàn quận, huyện nơi có thửa đất ở vượt hạn mức.
+ Trường hợp NNT có quyền sử dụng đất đối với nhiều
thửa đất ở tại các quận, huyện và có nhiều thửa đất vượt hạn mức đất ở nơi có
quyền sử dụng đất thì NNT được lựa chọn nộp hồ sơ khai tổng hợp đến cơ quan thuế
nơi có thửa đất chịu thuế vượt hạn mức.
2.4. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế SDĐ PNN:
Căn cứ khoản 3, Điều 10 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP
quy định về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế SDĐ PNN:
a) Đối với tổ chức:
- Kê khai lần đầu: Thời hạn nộp hồ sơ chậm nhất là
30 ngày kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế SDĐ PNN.
- Trong chu kỳ ổn định, hàng năm tổ chức không phải
kê khai lại thuế SDĐ PNN nếu không có sự thay đổi về người nộp thuế và các yếu
tố dẫn đến thay đổi số thuế phải nộp.
- Kê khai khi có phát sinh thay đổi các yếu tố làm
thay đổi căn cứ tính thuế dẫn đến tăng, giảm số thuế phải nộp và khai bổ sung
khi phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót ảnh hưởng đến
số thuế phải nộp: Thời hạn nộp hồ sơ chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày phát sinh
thay đổi.
- Khai bổ sung hồ sơ khai thuế được áp dụng đối với:
Trường hợp phát sinh các yếu tố làm thay đổi căn cứ tính thuế dẫn đến tăng, giảm
số thuế phải nộp; trường hợp phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế
có sai sót, nhầm lẫn gây ảnh hưởng đến số thuế phải nộp.
b) Đối với hộ gia đình, cá nhân:
- Khai lần đầu: Thời hạn nộp hồ sơ chậm nhất là 30
ngày kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế SDĐ PNN.
- Hàng năm hộ gia đình, cá nhân không phải kê khai
lại nếu không có sự thay đổi về NNT và các yếu tố dẫn đến thay đổi số thuế phải
nộp.
- Khai khi có phát sinh thay đổi các yếu tố làm
thay đổi căn cứ tính thuế (trừ trường hợp thay đổi giá của 1 m2 đất
theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) dẫn đến tăng, giảm số thuế phải nộp:
Thời hạn nộp hồ sơ chậm nhất 30 ngày kể từ ngày phát sinh thay đổi.
- Khai bổ sung khi phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp
cho cơ quan thuế có sai sót ảnh hưởng đến số thuế phải nộp thực hiện theo quy định
tại Điều 47 Luật Quản lý thuế.
- Khai tổng hợp: Thời hạn nộp hồ sơ khai tổng hợp
chậm nhất là ngày 31 tháng 3 của năm dương lịch tiếp theo năm tính thuế.
3. Thời hạn nộp thuế SDĐ PNN:
Căn cứ khoản 1, Điều 18 Nghị định 126/2020/NĐ-CP
quy định thời hạn nộp tiền thuế SDĐ PNN như sau:
- Thời hạn nộp thuế lần đầu: Chậm nhất là 30 ngày,
kể từ ngày ban hành thông báo nộp thuế. Từ năm thứ hai trở đi, NNT nộp tiền thuế
SDĐ PNN một lần trong năm chậm nhất là ngày 31 tháng 10.
- Thời hạn nộp tiền thuế chênh lệch theo xác định của
NNT tại Tờ khai tổng hợp chậm nhất là ngày 31 tháng 3 năm dương lịch tiếp theo
năm tính thuế.
- Thời hạn nộp thuế đối với hồ sơ khai điều chỉnh
chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp thuế SDĐ PNN.
Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp
còn vướng mắc, NNT có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế Thành phố
Hồ Chí Minh được đăng tải trên website http://tphcm.tct.vn/ hoặc liên hệ với
Chi cục Thuế nơi có đất thuộc đối tượng chịu thuế để được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh thông báo để người nộp
thuế biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- BLD Cục thuế “để báo cáo”;
- Các Phòng, Chi cục Thuế “để tuyên truyền”;
- Đăng web, các kênh truyền thông;
- Lưu: VT, TTHT (pvpthao)
822/2023/ID: 152326
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Dũng
|