BỘ TƯ PHÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1496/QĐ-BTP
|
Hà Nội, ngày 06
tháng 7 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ NÂNG BẬC LƯƠNG ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC, VIÊN
CHỨC VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG CỦA BỘ TƯ PHÁP
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Nghị định số 96/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng
8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng
12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên
chức và lực lượng vũ trang; Nghị định số 76/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2009
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ;
Căn cứ Thông tư số 08/2013/TT-BNV ngày 31 tháng
7 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương
thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên
chức và người lao động;
Căn cứ Thông tư số 03/2021/TT-BNV ngày 29 tháng
6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung chế độ nâng bậc lương thường
xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn và chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung đối
với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động;
Trên cơ sở thống nhất ý kiến với Đảng ủy Bộ, Ban
Chấp hành Công đoàn Bộ;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế thực hiện chế độ
nâng bậc lương đối với công chức, viên chức và người lao động của Bộ Tư pháp”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định
số 3466/QĐ-BTP ngày 23 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc ban
hành Quy chế thực hiện chế độ nâng bậc lương đối với công chức, viên chức và
người lao động của Bộ Tư pháp.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Thủ trưởng các
đơn vị thuộc Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 (để th/hiện);
- Bộ trưởng (để b/cáo);
- Các Thứ trưởng (để biết);
- Đảng ủy BTP (để ph/hợp);
- BCH Công đoàn BTP (để ph/hợp);
- Lưu: VT, TCCB.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phan Chí Hiếu
|
QUY CHẾ
THỰC
HIỆN CHẾ ĐỘ NÂNG BẬC LƯƠNG ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG CỦA BỘ
TƯ PHÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1496/QĐ-BTP ngày 06 tháng 7 năm 2022 của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
Quy chế này quy định tiêu chuẩn, điều kiện, quy
trình để xét nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn đối với
công chức, viên chức và người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong các
đơn vị thuộc Bộ và các cơ quan thi hành án dân sự địa phương có thỏa thuận
trong hợp đồng lao động xếp lương theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14
tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức,
viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây gọi chung là công chức, viên chức và
người lao động).
Điều 2. Nguyên tắc xét nâng bậc
lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn
1. Việc xét nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc
lương trước thời hạn phải bảo đảm dân chủ, công bằng, công khai, khách quan và
đúng quy định của pháp luật.
2. Việc nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành
tích xuất sắc được xét theo thứ tự từ người có thành tích cao đến người có
thành tích thấp hơn và không thực hiện hai lần liên tiếp nâng bậc lương trước
thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ.
3. Ưu tiên quyền lựa chọn chế độ nâng bậc lương trước
thời hạn có lợi hơn đối với công chức, viên chức và người lao động vừa thuộc đối
tượng được xét nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc vừa thuộc
đối tượng nâng bậc lương trước thời hạn khi có thông báo nghỉ hưu.
Điều 3. Thẩm quyền quyết định
nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn
1. Thẩm quyền quyết định nâng bậc lương thường
xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn được thực hiện theo quy định của pháp luật
và phân công, phân cấp quản lý công chức, viên chức và người lao động của Bộ Tư
pháp.
2. Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm giúp Bộ trưởng
Bộ Tư pháp báo cáo Ban Tổ chức Trung ương quyết định nâng bậc lương trước thời
hạn đối với công chức là Thứ trưởng.
3. Đối với các trường hợp được nâng bậc lương trước
thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ, trong Quyết định
nâng bậc lương trước thời hạn phải ghi rõ căn cứ Quyết định của cấp có thẩm quyền
công nhận thành tích xuất sắc của công chức, viên chức và người lao động.
Chương II
CHẾ ĐỘ NÂNG BẬC LƯƠNG
THƯỜNG XUYÊN
Điều 4. Điều kiện, tiêu chuẩn,
thời gian để xét nâng bậc lương thường xuyên
Điều kiện, tiêu chuẩn nâng bậc lương thường xuyên,
thời gian được tính hoặc không được tính vào thời gian xét nâng bậc lương thường
xuyên, thời gian bị kéo dài xét nâng bậc lương thường xuyên, việc tính lại các
chế độ về nâng bậc lương thường xuyên được thực hiện theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 08/2013/TT-BNV ngày 31/7/2013 của Bộ trưởng
Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc
lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động (được
sửa đổi, bổ sung tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 1
Thông tư số 03/2021/TT-BNV ngày 29 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ
sửa đổi, bổ sung chế độ nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời
hạn và chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung đối với cán bộ, công chức, viên chức
và người lao động).
Điều 5. Thời gian tổ chức xét
nâng bậc lương thường xuyên
1. Hàng tháng, Bộ Tư pháp tổ chức xét nâng bậc
lương thường xuyên đối với công chức, viên chức và người lao động có đủ điều kiện,
tiêu chuẩn nâng bậc lương trong tháng liền kề tiếp theo và thuộc thẩm quyền quyết
định của Bộ trưởng theo phân cấp quản lý công chức, viên chức.
2. Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự, Thủ
trưởng đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp thuộc Cục, Thủ
trưởng đơn vị sự nghiệp thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự, Cục trưởng Cục Thi
hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định thời gian tổ
chức xét nâng bậc lương thường xuyên đối với công chức, viên chức và người lao
động thuộc thẩm quyền quyết định của mình theo phân cấp quản lý công chức, viên
chức phù hợp với điều kiện đặc thù của đơn vị và bảo đảm quyền, lợi ích hợp
pháp của công chức, viên chức và người lao động.
Điều 6. Quy trình xét nâng bậc
lương thường xuyên
1. Bước 1. Bộ phận tổ chức cán bộ hoặc cán bộ phụ
trách công tác tổ chức cán bộ của các đơn vị rà soát, lập danh sách công chức,
viên chức và người lao động đủ điều kiện về thời gian giữ bậc trong ngạch công
chức, chức danh nghề nghiệp viên chức và thu thập đầy đủ thông tin có liên
quan, báo cáo Thủ trưởng đơn vị để tổ chức xét nâng bậc lương thường xuyên của
đơn vị.
2. Bước 2. Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ, Thủ trưởng
đơn vị sự nghiệp thuộc Cục, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp thuộc Tổng cục Thi hành
án dân sự, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (hoặc đại diện lãnh đạo đơn vị được ủy quyền) tổ chức họp với đại diện
cấp ủy, công đoàn của đơn vị để thông qua danh sách công chức, viên chức và người
lao động đủ điều kiện, tiêu chuẩn nâng bậc lương thường xuyên theo quy định tại
Điều 4 Quy chế này.
3. Bước 3. Căn cứ kết quả cuộc họp, Thủ trưởng đơn
vị thuộc Bộ, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp thuộc Cục, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp
thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương xem xét, thực hiện công việc sau:
a) Ký Quyết định nâng bậc lương thường xuyên đối với
công chức, viên chức và người lao động đủ điều kiện, tiêu chuẩn nâng bậc lương
thường xuyên thuộc thẩm quyền quyết định của mình theo phân cấp quản lý công chức,
viên chức và người lao động của Bộ Tư pháp.
b) Đề nghị Bộ trưởng xem xét, quyết định nâng bậc
lương thường xuyên đối với công chức, viên chức và người lao động đủ điều kiện,
tiêu chuẩn nâng bậc lương thường xuyên thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ trưởng
theo phân cấp quản lý công chức, viên chức và người lao động. Hồ sơ gửi về Vụ Tổ
chức cán bộ (đối với các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp) và Tổng cục Thi hành án dân sự
(đối với các Cục Thi hành án dân sự) trước ngày 25 hàng tháng.
4. Bước 4. Vụ Tổ chức cán bộ, Tổng cục Thi hành án
dân sự, trong phạm vi được phân công phụ trách, tổng hợp đề nghị của các đơn vị,
xem xét, quyết định hoặc trình Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng xem xét, quyết định
theo thẩm quyền.
Điều 7. Hồ sơ đề nghị xét nâng
bậc lương thường xuyên
1. Hồ sơ đề nghị Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ, Thủ
trưởng đơn vị sự nghiệp thuộc Cục, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp thuộc Tổng cục
Thi hành án dân sự, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương xem xét, quyết định nâng bậc lương thường xuyên bao gồm đầy đủ các
văn bản, tài liệu sau đây:
a) Báo cáo rà soát, tổng hợp về việc nâng bậc lương
thường xuyên của bộ phận tổ chức cán bộ hoặc cán bộ phụ trách công tác tổ chức
cán bộ của đơn vị;
b) Biên bản họp giữa đại diện Lãnh đạo đơn vị và đại
diện cấp ủy, công đoàn đơn vị;
c) Danh sách công chức, viên chức và người lao động
đủ điều kiện, tiêu chuẩn xét nâng bậc lương thường xuyên của đơn vị.
2. Hồ sơ đề nghị Bộ trưởng xem xét, quyết định nâng
bậc lương thường xuyên bao gồm đầy đủ các văn bản, tài liệu sau đây:
a) Văn bản đề nghị xét nâng bậc lương thường xuyên
của đơn vị;
b) Biên bản họp giữa đại diện Lãnh đạo đơn vị và đại
diện cấp ủy, công đoàn của đơn vị thuộc Bộ (kể cả biên bản họp của đơn vị sự
nghiệp thuộc Cục, đơn vị sự nghiệp thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự nếu có), Cục
Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
c) Danh sách công chức, viên chức và người lao động
đã được Thủ trưởng đơn vị quyết định nâng bậc lương thường xuyên theo thẩm quyền
quản lý công chức, viên chức và người lao động đã được phân cấp (thực hiện theo
tháng hoặc theo định kỳ của đơn vị; theo Mẫu số 01
kèm theo Quy chế này);
d) Danh sách công chức, viên chức và người lao động
được đề nghị nâng bậc lương thường xuyên (theo Mẫu số 02
kèm theo Quy chế này).
Chương III
CHẾ ĐỘ NÂNG BẬC LƯƠNG
TRƯỚC THỜI HẠN DO LẬP THÀNH TÍCH XUẤT SẮC
Điều 8. Điều kiện nâng bậc
lương trước thời hạn
Công chức, viên chức và người lao động đáp ứng các
điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số 08/2013/TT-BNV
của Bộ trưởng Bộ Nội vụ (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều
1 Thông tư số 03/2021/TT-BNV của Bộ trưởng Bộ Nội vụ) và điểm
a khoản 1 Điều 3 Thông tư số 08/2013/TT-BNV của Bộ trưởng Bộ Nội vụ thì được
xét nâng một (01) bậc lương trước thời hạn tối đa là 12 tháng so với thời gian
giữ bậc để xét nâng bậc lương thường xuyên quy định tại điểm a
khoản 1 Điều 2 Thông tư số 08/2013/TT-BNV của Bộ trưởng Nội vụ.
Điều 9. Tỷ lệ, cách tính số người
thuộc tỷ lệ được nâng bậc lương trước thời hạn
1. Tỷ lệ công chức, viên chức và người lao động được
nâng bậc lương trước thời hạn và cách tính số người thuộc tỷ lệ được nâng bậc
lương trước thời hạn được thực hiện theo quy định tại điểm b và
điểm c khoản 1 Điều 3 Thông tư số 08/2013/TT-BNV của Bộ Nội vụ.
2. Đối với các đơn vị sự nghiệp thuộc Cục, đơn vị sự
nghiệp thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự có số lượng người làm việc dưới 10 người
thì gộp lại xét chung và tính trong tỷ lệ được nâng bậc lương trước thời hạn của
Cục, Tổng cục.
Điều 10. Thời gian tổ chức xét
nâng bậc lương trước thời hạn
Việc xét nâng bậc lương trước thời hạn được thực hiện
định kỳ một (01) lần vào tháng 12 hàng năm.
Điều 11. Cách xác định thành
tích để xét nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc
1. Thành tích để xét nâng bậc lương trước thời hạn
được xác định theo thời điểm ban hành quyết định công nhận thành tích đạt được
trong khoảng thời gian 06 năm gần nhất đối với các ngạch công chức, chức danh
nghề nghiệp viên chức yêu cầu trình độ đào tạo từ cao đẳng trở lên và 04 năm gần
nhất đối với các ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức yêu cầu trình
độ đào tạo từ trung cấp trở xuống tính đến ngày 31 tháng 12 của năm xét nâng bậc
lương trước thời hạn.
2. Đối với trường hợp đã được nâng bậc lương trước
thời hạn thì tất cả các thành tích đạt được trước ngày có quyết định nâng bậc
lương trước thời hạn trong khoảng thời gian (6 năm hoặc 4 năm) quy định tại Khoản
1 Điều này không dược tính để xét nâng bậc lương trước thời hạn cho lần sau.
3. Việc xét nâng bậc lương trước thời hạn được căn
cứ vào thành tích cao nhất đạt được của công chức, viên chức và người lao động;
nếu thành tích cao nhất bằng nhau thì xét đến các thành tích khác; trường hợp
có nhiều người có thành tích ngang nhau thì thực hiện theo thứ tự ưu tiên quy định
tại Điều 13 Quy chế này.
Điều 12. Tiêu chuẩn, cấp độ
thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ và thời gian nâng bậc lương trước
thời hạn tương ứng với các cấp độ thành tích
1. Xét nâng bậc lương trước thời hạn 12 tháng đối với
công chức, viên chức và người lao động lập thành tích xuất sắc trong thực hiện
nhiệm vụ và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận, khen thưởng một
trong các danh hiệu thi đua hoặc hình thức khen thưởng sau:
a) Huân chương (các loại);
b) Danh hiệu Anh hùng Lao động;
c) Danh hiệu Nhà giáo nhân dân; Danh hiệu Nhà giáo
ưu tú;
d) Giải thưởng Hồ Chí Minh; Giải thưởng Nhà nước;
đ) Danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc;
e) Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ;
g) Ba (03) Bằng khen cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể
trung ương (với ba thành tích khác nhau) trở lên;
h) Bốn (04) năm đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở
trở lên.
2. Xét nâng bậc lương trước thời hạn 09 tháng đối với
công chức, viên chức và người lao động lập thành tích xuất sắc trong thực hiện
nhiệm vụ và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận và khen thưởng một
trong các danh hiệu thi đua hoặc hình thức khen thưởng sau:
a) Hai (02) Bằng khen cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể
trung ương;
b) Đạt Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh,
đoàn thể trung ương;
c) Ba (03) năm đạt Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở.
3. Xét nâng bậc lương trước thời hạn 06 tháng đối với
công chức, viên chức và người lao động lập thành tích xuất sắc trong thực hiện
nhiệm vụ và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận và khen thưởng một
trong các danh hiệu thi đua hoặc hình thức khen thưởng sau:
a) Bằng khen cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung
ương;
b) Hai (02) năm đạt Danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở.
4. Thành tích khen thưởng có giá trị cao hơn có thể
thay thế thành tích khen thưởng có giá trị thấp hơn để làm căn cứ xác định cấp
độ thành tích tương ứng với thời gian nâng lương trước thời hạn. Trường hợp
công chức, viên chức và người lao động trong cùng một (01) năm vừa đạt danh hiệu
Chiến sĩ thi đua cơ sở vừa được tặng Bằng khen của Bộ trưởng do có thành tích
xuất sắc trong công tác (khen thường xuyên hàng năm) thì chỉ được tính một (01)
trong hai (02) thành tích đó vào thành tích để xét nâng bậc lương trước thời hạn.
Điều 13. Thứ tự ưu tiên xét
nâng bậc lương trước thời hạn trong trường hợp có nhiều công chức, viên chức có
thành tích như nhau
1. Công chức, viên chức và người lao động cao tuổi
hơn, nếu không nâng bậc lương kỳ này thì không còn điều kiện để nâng bậc lương
trước thời hạn (trừ trường hợp được nâng bậc lương trước thời hạn khi có thông
báo nghỉ hưu ở mức có lợi hơn).
2. Công chức, viên chức và người lao động đạt danh
hiệu thi đua, hình thức khen thưởng khác ngoài thành tích là căn cứ xét nâng bậc
lương trước thời hạn đã được quy định tại Điều 12 Quy chế này.
3. Công chức, viên chức và người lao động có thành
tích được công nhận nhưng chưa được xét để nâng bậc lương trước thời hạn ở các
kỳ nâng bậc lương trước.
4. Công chức, viên chức và người lao động có công
trình nghiên cứu khoa học, sáng kiến cải tiến trong công tác được ứng dụng và
mang lại hiệu quả được Hội đồng Khoa học của Bộ hoặc cấp có thẩm quyền xác nhận.
5. Công chức, viên chức và người lao động chưa được
nâng bậc lương trước thời hạn lần nào.
6. Công chức, viên chức và người lao động có thời
gian công tác lâu hơn.
7. Công chức, viên chức và người lao động là nữ.
8. Công chức, viên chức và người lao động là người
dân tộc thiểu số.
Điều 14. Thành lập Hội đồng
xét nâng bậc lương trước thời hạn
1. Hội đồng xét nâng bậc lương trước thời hạn của Bộ
Tư pháp
a) Vụ Tổ chức cán bộ trình Bộ trưởng quyết định
thành lập Hội đồng xét nâng bậc lương trước thời hạn hàng năm của Bộ. Thành phần
Hội đồng gồm 05 thành viên: Chủ tịch Hội đồng là đại diện Lãnh đạo Bộ; các
thành viên khác của Hội đồng gồm đại diện Đảng ủy Bộ, Lãnh đạo Vụ Tổ chức cán bộ,
Vụ trưởng Vụ Thi đua - Khen thưởng, Chủ tịch Công đoàn Bộ. Thư ký Hội đồng là
công chức của Vụ Tổ chức cán bộ Bộ Tư pháp;
b) Hội đồng của Bộ Tư pháp có nhiệm vụ xem xét hồ
sơ đề nghị nâng bậc lương trước thời hạn đối với công chức, viên chức và người
lao động của các đơn vị thuộc Bộ thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ trưởng theo
phân cấp quản lý công chức, viên chức và người lao động, trình Bộ trưởng xem
xét, quyết định. Hội đồng tự chấm dứt hoạt động sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
2. Hội đồng xét nâng bậc lương trước thời hạn ở các
đơn vị thuộc Bộ, đơn vị sự nghiệp thuộc Cục, đơn vị sự nghiệp thuộc Tổng cục, Cục
Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
a) Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ, đơn vị sự nghiệp thuộc
Cục, đơn vị sự nghiệp thuộc Tổng cục, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương quyết định thành lập Hội đồng xét nâng bậc
lương trước thời hạn hàng năm của đơn vị. Thành phần Hội đồng gồm 05 thành
viên: Chủ tịch Hội đồng là đại diện Lãnh đạo đơn vị; các thành viên khác là đại
diện tổ chức hoặc cán bộ phụ trách công tác tổ chức cán bộ của đơn vị; đại diện
cấp ủy, công đoàn và đoàn thanh niên (nếu có) trong đơn vị. Thư ký Hội đồng là
công chức, viên chức của bộ phận tổ chức cán bộ hoặc cán bộ phụ trách công tác
tổ chức cán bộ của đơn vị;
b) Hội đồng có nhiệm vụ xem xét hồ sơ đề nghị nâng
bậc lương trước thời hạn của công chức, viên chức và người lao động của đơn vị;
báo cáo Thủ trưởng đơn vị quyết định hoặc đề nghị Bộ trưởng quyết định nâng bậc
lương trước thời hạn đối với công chức, viên chức và người lao động của đơn vị
theo phân cấp quản lý công chức, viên chức và người lao động của Bộ Tư pháp. Hội
đồng tự chấm dứt hoạt động sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
3. Việc xét nâng bậc lương trước thời hạn đối với
công chức, viên chức và người lao động đã có thông báo nghỉ hưu không phải
thành lập Hội đồng để xem xét mà do Lãnh đạo Bộ, Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ, Thủ
trưởng đơn vị thuộc Cục, đơn vị sự nghiệp thuộc Tổng cục, Cục trưởng Cục Thi
hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét, quyết định
theo thẩm quyền quản lý công chức, viên chức hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền
xem xét, quyết định.
Điều 15. Quy trình xét nâng bậc
lương trước thời hạn
1. Bước 1. Bộ phận tổ chức cán bộ hoặc cán bộ phụ
trách công tác tổ chức cán bộ của đơn vị thuộc Bộ, đơn vị sự nghiệp thuộc Cục,
đơn vị sự nghiệp thuộc Tổng cục, Cục Thi hành án dân sự rà soát, thống kê số lượng
người của đơn vị đủ điều kiện, tiêu chuẩn được nâng bậc lương trước thời hạn,
báo cáo Thủ trưởng đơn vị để tổ chức xét.
2. Bước 2. Hội đồng nâng bậc lương trước thời hạn của
các đơn vị họp xét hồ sơ đề nghị nâng bậc lương trước thời hạn của công chức,
viên chức và người lao động đơn vị mình, trình Thủ trưởng đơn vị quyết định hoặc
đề nghị Bộ trưởng xem xét, quyết định nâng bậc lương trước thời hạn đối với
công chức, viên chức và người lao động theo thẩm quyền.
Hội đồng xét nâng bậc lương trước thời hạn của Tổng
cục Thi hành án dân sự xem xét hồ sơ đề nghị nâng bậc lương trước thời hạn của
công chức, viên chức và người lao động các Cục Thi hành án dân sự thuộc thẩm
quyền quyết định của Bộ trưởng; báo cáo Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định.
3. Bước 3. Vụ Tổ chức cán bộ tổng hợp hồ sơ, danh
sách công chức, viên chức và người lao động do các đơn vị thuộc Bộ đề nghị thuộc
thẩm quyền quyết định của Bộ trưởng; báo cáo Hội đồng xét nâng bậc lương trước
thời hạn của Bộ Tư pháp xem xét.
4. Bước 4. Hội đồng xét nâng bậc lương trước thời hạn
của Bộ Tư pháp họp xét nâng bậc lương trước thời hạn đối với công chức, viên chức
và người lao động của các đơn vị thuộc Bộ thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ
trưởng trên cơ sở hồ sơ và danh sách đề nghị nâng bậc lương trước thời hạn của
các đơn vị do Vụ Tổ chức cán bộ tổng hợp; báo cáo Bộ trưởng xem xét, quyết định
hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền quyết định theo quy định.
Điều 16. Hồ sơ đề nghị xét
nâng bậc lương trước thời hạn
1. Hồ sơ đề nghị Hội đồng nâng bậc lương trước thời
hạn của các đơn vị thuộc Bộ, đơn vị sự nghiệp thuộc Cục, đơn vị sự nghiệp thuộc
Tổng cục, Cục Thi hành án dân sự xét nâng bậc lương trước thời hạn bao gồm đầy
đủ các văn bản, tài liệu sau đây:
a) Báo cáo rà soát, tổng hợp về việc nâng bậc lương
trước thời hạn của bộ phận tổ chức cán bộ hoặc cán bộ phụ trách công tác tổ chức
cán bộ của đơn vị;
b) Danh sách công chức, viên chức và người lao động
đủ điều kiện, tiêu chuẩn xét nâng bậc lương trước thời hạn của đơn vị (xếp theo
thứ tự thành tích từ cao xuống thấp);
c) Bản chụp (có xác nhận của Thủ trưởng đơn vị đã đối
chiếu bản gốc) các giấy tờ, Quyết định, chứng nhận thành tích công tác xuất sắc
của công chức, viên chức và người lao động.
2. Hồ sơ đề nghị Bộ trưởng xem xét, quyết định nâng
bậc lương trước thời hạn bao gồm đầy đủ các văn bản, tài liệu sau đây:
a) Văn bản đề nghị xét nâng bậc lương trước thời hạn
của đơn vị;
b) Biên bản họp Hội đồng xét nâng lương trước thời
hạn của đơn vị thuộc Bộ (kể cả Biên bản họp Hội đồng xét nâng lương trước thời
hạn của đơn vị sự nghiệp thuộc Cục, đơn vị sự nghiệp thuộc Tổng cục nếu có), Cục
Thi hành án dân sự;
c) Danh sách công chức, viên chức và người lao động
đủ điều kiện, tiêu chuẩn nâng bậc lương trước thời hạn của đơn vị thuộc Bộ (kể
cả đơn vị sự nghiệp thuộc Cục, đơn vị sự nghiệp thuộc Tổng cục nếu có), Cục Thi
hành án dân sự (theo Mẫu số 03 kèm theo Quy chế này);
d) Danh sách công chức, viên chức và người lao động
đã được Thủ trưởng đơn vị quyết định nâng bậc lương trước thời hạn theo thẩm
quyền quản lý công chức, viên chức và người lao động đã được phân cấp (theo Mẫu số 04 kèm theo Quy chế này);
đ) Danh sách công chức, viên chức và người lao động
do đơn vị đề nghị Bộ trưởng xem xét, quyết định nâng bậc lương trước thời hạn
(theo Mẫu số 05 kèm theo Quy chế này);
e) Bản chụp (có xác nhận của Thủ trưởng đơn vị đã đối
chiếu bản gốc) các giấy tờ, Quyết định, chứng nhận thành tích công tác xuất sắc
của công chức, viên chức và người lao động.
3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm tổng
hợp, lập Hồ sơ đề nghị xét nâng bậc lương của đơn vị theo quy định tại Khoản 2
Điều này (bao gồm cả Hồ sơ của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc), gửi về Vụ Tổ
chức cán bộ để báo cáo Hội đồng xét nâng bậc lương trước thời hạn của Bộ Tư
pháp xem xét.
Hồ sơ đề nghị xét nâng bậc lương trước thời hạn của
các Cục Thi hành án dân sự gửi về Tổng cục Thi hành án dân sự để Hội đồng xét
nâng bậc lương trước thời hạn của Tổng cục Thi hành án dân sự xem xét.
Chương IV
CHẾ ĐỘ NÂNG BẬC LƯƠNG
TRƯỚC THỜI HẠN ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐÃ CÓ THÔNG BÁO
NGHỈ HƯU
Điều 17. Điều kiện nâng bậc
lương trước thời hạn
Công chức, viên chức và người lao động đã có thông
báo nghỉ hưu đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 3
Thông tư số 08/2013/TT-BNV của Bộ Nội vụ thì được nâng một (01) bậc lương
trước thời hạn 12 tháng so với thời gian quy định tại điểm a Khoản
1 Điều 2 Thông tư số 08/2013/TT-BNV của Bộ Nội vụ.
Điều 18. Thời điểm xét nâng bậc
lương trước thời hạn
Thời điểm xét nâng bậc lương trước thời hạn đối với
công chức, viên chức và người lao động đã có thông báo nghỉ hưu được thực hiện
khi cơ quan quản lý công chức, viên chức và người lao động có văn bản thông báo
nghỉ hưu đối với công chức, viên chức và người lao động đó.
Điều 19. Quy trình xét nâng bậc
lương trước thời hạn
1. Bước 1. Bộ phận tổ chức cán bộ hoặc cán bộ phụ
trách công tác tổ chức cán bộ của đơn vị thuộc Bộ, đơn vị sự nghiệp thuộc Cục,
đơn vị sự nghiệp thuộc Tổng cục, Cục Thi hành án dân sự rà soát lương của công
chức, viên chức và người lao động khi có thông báo nghỉ hưu, xem xét, báo cáo
Thủ trưởng đơn vị về các trường hợp đủ điều kiện nâng bậc lương trước thời hạn.
2. Bước 2. Thủ trưởng đơn vị quyết định hoặc đề nghị
Bộ trưởng xem xét, quyết định nâng bậc lương trước thời hạn đối với công chức,
viên chức và người lao động đã có thông báo nghỉ hưu theo thẩm quyền.
Đối với trường hợp công chức, viên chức và người
lao động các đơn vị thuộc Bộ (kể cả công chức đơn vị sự nghiệp trực thuộc) thuộc
thẩm quyền quyết định của Bộ trưởng, thì Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ gửi văn bản
đề nghị về Vụ Tổ chức cán bộ để báo cáo Bộ trưởng xem xét, quyết định.
Đối với trường hợp công chức thi hành án dân sự thuộc
thẩm quyền quyết định của Bộ trưởng, thì Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự gửi
văn bản đề nghị về Tổng cục Thi hành án dân sự để báo cáo Lãnh đạo Bộ xem xét,
quyết định.
3. Bước 3. Vụ Tổ chức cán bộ, Tổng cục Thi hành án
dân sự, trong phạm vi được phân công phụ trách, tổng hợp đề nghị của các đơn vị,
xem xét, trình Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định theo thẩm quyền.
Điều 20. Lựa chọn chế độ nâng
bậc lương trước thời hạn
Trường hợp công chức, viên chức và người lao động vừa
thuộc đối tượng được xét nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc
trong thực hiện nhiệm vụ, vừa thuộc đối tượng được xét nâng bậc lương trước thời
hạn khi có thông báo nghỉ hưu, thì công chức, viên chức và người lao động được
chọn một (01) trong hai (02) chế độ nâng bậc lương trước thời hạn có lợi hơn
theo quy định tại Quy chế này.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 21. Trách nhiệm của Thủ
trưởng đơn vị thuộc Bộ, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp thuộc Cục, Thủ trưởng đơn vị
sự nghiệp thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1. Thực hiện việc xét nâng bậc lương thường xuyên,
nâng bậc lương trước thời hạn đối với công chức, viên chức và người lao động của
đơn vị mình đúng quy định của pháp luật và quy định tại Quy chế này.
2. Thông báo công khai danh sách công chức, viên chức
và người lao động được nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn
trong đơn vị.
3. Hàng năm, báo cáo Bộ (qua Vụ Tổ chức cán bộ đối
với đơn vị thuộc Bộ; qua Tổng cục Thi hành án dân sự đối với Cục Thi hành án
dân sự) trước ngày 31 tháng 12 về kết quả thực hiện nâng bậc lương thường
xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn của đơn vị mình theo Mẫu số 01 và Mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư số
08/2013/TT-BNV của Bộ Nội vụ. Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Cục và Tổng cục
báo cáo về Cục, Tổng cục để tổng hợp, báo cáo Bộ.
Điều 22. Trách nhiệm của Vụ Tổ
chức cán bộ
1. Phối hợp với Đảng ủy Bộ, Công đoàn Bộ xem xét, đề
nghị Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định nâng bậc lương thường xuyên đối với công
chức, viên chức và người lao động thuộc thẩm quyền quản lý công chức, viên chức
của Bộ trưởng theo phân cấp.
2. Giúp Hội đồng xét nâng bậc lương trước thời hạn
của Bộ tổ chức xét nâng bậc lương trước thời hạn đối với công chức, viên chức
và người lao động có thành tích xuất sắc của các đơn vị thuộc Bộ, đơn vị sự
nghiệp thuộc Cục thuộc thẩm quyền quản lý công chức, viên chức của Bộ trưởng
theo phân cấp; tham mưu, giúp Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định hoặc đề nghị cơ
quan có thẩm quyền xem xét, quyết định nâng bậc lương trước thời hạn đối với
công chức, viên chức và người lao động có thông báo nghỉ hưu theo thẩm quyền.
3. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các đơn vị thuộc Bộ
trong việc thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước
thời hạn đối với công chức, viên chức và người lao động; hàng năm, tổng hợp,
báo cáo Bộ trưởng và Bộ Nội vụ về kết quả nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc
lương trước thời hạn của Bộ Tư pháp theo quy định.
Điều 23. Trách nhiệm của Tổng
cục Thi hành án dân sự
1. Phối hợp với Đảng ủy, Công đoàn Tổng cục Thi
hành án dân sự xem xét, đề nghị Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định nâng bậc lương
thường xuyên đối với công chức thi hành án dân sự địa phương thuộc thẩm quyền
quản lý của Bộ trưởng theo phân cấp.
2. Thẩm định việc xét nâng bậc lương trước thời hạn
đối với công chức có thành tích xuất sắc của các cơ quan thi hành án dân sự địa
phương thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ trưởng theo phân cấp; tham mưu, giúp
Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết
định nâng bậc lương trước thời hạn đối với công chức thi hành án dân sự địa phương
có thông báo nghỉ hưu theo quy định.
3. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các Cục Thi hành án
dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc thực hiện chế độ nâng bậc
lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn đối với công chức và người lao
động; hàng năm, tổng hợp, báo cáo Bộ (qua Vụ Tổ chức cán bộ) về kết quả nâng bậc
lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn của các cơ quan thi hành án
dân sự theo quy định.
Điều 24. Lưu hồ sơ và quyết định
nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn
1. Bộ phận tổ chức cán bộ hoặc cán bộ phụ trách
công tác tổ chức cán bộ của các đơn vị thuộc Bộ, đơn vị sự nghiệp thuộc Cục,
đơn vị sự nghiệp thuộc Tổng cục, Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương có trách nhiệm lưu Hồ sơ xét nâng bậc lương thường xuyên và
nâng bậc lương trước thời hạn của công chức, viên chức và người lao động của
đơn vị mình theo quy định về lưu trữ hồ sơ.
Vụ Tổ chức cán bộ, Tổng cục Thi hành án dân sự có
trách nhiệm lưu Hồ sơ xét nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước
thời hạn của công chức, viên chức và người lao động thuộc thẩm quyền quyết định
của Bộ trưởng theo quy định về lưu trữ hồ sơ.
2. Quyết định nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc
lương trước thời hạn đối với công chức, viên chức và người lao động phải được
lưu vào hồ sơ công chức, viên chức và người lao động đang quản lý tại đơn vị hoặc
tại Vụ Tổ chức cán bộ, Tổng cục Thi hành án dân sự theo phân cấp quản lý hồ sơ
của Bộ Tư pháp.
Trường hợp Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ, Thủ trưởng
đơn vị sự nghiệp thuộc Cục, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp thuộc Tổng cục Thi hành
án dân sự, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương được quyết định nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn
đối với công chức, viên chức và người lao động của đơn vị mà hồ sơ do Vụ Tổ chức
cán bộ, Tổng cục Thi hành án dân sự quản lý thì Thủ trưởng đơn vị phải gửi 01 bản
Quyết định về Vụ Tổ chức cán bộ, Tổng cục Thi hành án dân sự để lưu hồ sơ công
chức, viên chức và người lao động theo quy định.
3. Quyết định nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc
lương trước thời hạn đối với công chức, viên chức và người lao động do Thủ trưởng
các đơn vị ký theo thẩm quyền đã được phân cấp phải được sao gửi về Vụ Tổ chức
cán bộ, Tổng cục Thi hành án dân sự đề theo dõi (trường hợp số lượng công chức,
viên chức và người lao động được nâng bậc lương nhiều thì lập Danh sách theo Mẫu số 01 và Mẫu số 04
kèm theo Quy chế này mà không phải gửi Quyết định).
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 25. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp
thuộc Cục, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự, Cục
trưởng Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức
quán triệt, phổ biến công khai Quy chế này đến toàn thể công chức, viên chức và
người lao động của đơn vị mình để thực hiện nghiêm chỉnh và thống nhất.
Điều 26. Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra việc thực hiện Quy chế này của các đơn vị thuộc Bộ; định kỳ phối hợp với
các đơn vị thuộc Bộ tổ chức đánh giá tình hình, kết quả thực hiện Quy chế và đề
xuất sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tiễn.
Tổng cục Thi hành án dân sự có trách nhiệm theo
dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này của các cơ quan thi hành án
dân sự địa phương; định kỳ đánh giá, báo cáo tình hình, kết quả thực hiện Quy
chế trong ngành Thi hành án dân sự.
Điều 27. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề vướng mắc, các đơn
vị phản ánh về Vụ Tổ chức cán bộ để giải quyết hoặc báo cáo Bộ trưởng xem xét,
quyết định./.
Mẫu
số 01
BỘ TƯ PHÁP
ĐƠN VỊ: ………………….
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
DANH SÁCH
CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐÃ ĐƯỢC
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ QUYẾT ĐỊNH NÂNG BẬC LƯỜNG THƯỜNG XUYÊN
Thời gian:
……………Năm………………
(Gửi kèm Công văn
số ….. ngày … tháng … năm …. của …..)
STT
|
Họ và tên
|
Chức danh/chức
vụ
|
Ngạch công chức/chức
danh nghề nghiệp viên chức
|
Đơn vị công tác
|
Lương hiện hưởng
|
Lương được nâng
|
Ghi chú
|
Bậc lương
|
Hệ số lương
|
Thời điểm hưởng
|
Bậc lương
|
Hệ số
|
Thời gian tính
nâng bậc lương lần sau
|
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
NGƯỜI LẬP BIỂU
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
THỦ TRƯỞNG ĐƠN
VỊ
(Ký tên, đóng dấu)
|
Mẫu
số 02
BỘ TƯ PHÁP
ĐƠN VỊ: ………………….
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
DANH SÁCH
CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐỀ NGHỊ
BỘ TƯ PHÁP NÂNG BẬC LƯƠNG THƯỜNG XUYÊN THÁNG ….. NĂM …
(Gửi kèm Công văn
số ….. ngày … tháng … năm …. của …..)
STT
|
Họ và tên
|
Chức danh/chức
vụ
|
Ngạch công chức/chức
danh nghề nghiệp viên chức
|
Đơn vị công tác
|
Lương hiện hưởng
|
Đề nghị nâng bậc
lương thường xuyên
|
Ghi chú
|
Bậc lương
|
Hệ số lương
|
Thời điểm hưởng
|
Bậc lương
|
Hệ số
|
Thời gian tính
nâng bậc lương lần sau
|
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
NGƯỜI LẬP BIỂU
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
THỦ TRƯỞNG ĐƠN
VỊ
(Ký tên, đóng dấu)
|
Mẫu
số 03
BỘ TƯ PHÁP
ĐƠN VỊ: ………………….
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
DANH SÁCH
CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐỦ ĐIỀU
KIỆN, TIÊU CHUẨN XÉT NÂNG BẬC LƯƠNG TRƯỚC THỜI HẠN NĂM........
(Gửi kèm Công văn
số ….. ngày … tháng … năm …. của …..)
TT
|
Họ và tên
|
Chức danh/chức
vụ
|
Ngạch công chức/chức
danh nghề nghiệp viên chức
|
Đơn vị công tác
|
Thành tích
|
Mức lương hiện
hưởng
|
Tổng số người
trong danh sách trả lương năm
|
Số người được
nâng lương theo tỷ lệ 10%
|
Các lần nâng bậc
lương trước đây
|
Bậc lương
|
Hệ số lương
|
Thời điểm
hưởng
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
NGƯỜI LẬP BIỂU
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
THỦ TRƯỞNG ĐƠN
VỊ
(Ký tên, đóng dấu)
|
Mẫu
số 04
BỘ TƯ PHÁP
ĐƠN VỊ: ………………….
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
DANH SÁCH
CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐÃ ĐƯỢC
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ QUYẾT ĐỊNH NÂNG BẬC LƯƠNG TRƯỚC THỜI HẠN NĂM ……
(Gửi kèm Công văn
số ….. ngày … tháng … năm …. của …..)
TT
|
Họ và tên
|
Chức danh/chức
vụ
|
Ngạch công chức/chức
danh nghề nghiệp viên chức
|
Đơn vị công tác
|
Thành tích
|
Mức lương hiện
hưởng
|
Mức lương được
nâng
|
Bậc lương
|
Hệ số lương
|
Thời điểm hưởng
|
Số tháng nâng bậc
lương
|
Bậc
|
Hệ số
|
Thời điểm tính
nâng bậc lương lần sau
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
NGƯỜI LẬP BIỂU
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
THỦ TRƯỞNG ĐƠN
VỊ
(Ký tên, đóng dấu)
|
Mẫu
số 05
BỘ TƯ PHÁP
ĐƠN VỊ: ………………….
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
DANH SÁCH
CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐỀ NGHỊ
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP NÂNG BẬC LƯƠNG TRƯỚC THỜI HẠN NĂM ……..
(Gửi kèm Công văn
số ….. ngày … tháng … năm …. của …..)
TT
|
Họ và tên
|
Chức danh/chức vụ
|
Ngạch công chức/ chức danh nghề nghiệp viên chức
|
Đơn vị công tác
|
Thành tích
|
Mức lương hiện hưởng
|
Đề nghị nâng lương
|
Tổng số người trong danh sách trả lương trong năm
|
Số người được nâng lương theo tỷ lệ 10%
|
Các lần nâng bậc lương trước đây
|
Bậc lương
|
Hệ số lương
|
Thời điểm hưởng
|
Số tháng nâng bậc lương
|
Bậc
|
Hệ số
|
Thời điểm tính nâng bậc lương lần sau
|
Thời điểm hưởng
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
15
|
16
|
17
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
NGƯỜI LẬP BIỂU
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
THỦ TRƯỞNG ĐƠN
VỊ
(Ký tên, đóng dấu)
|