BỘ TƯ PHÁP
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3466/QĐ-BTP
|
Hà Nội, ngày 23
tháng 12 năm 2014
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ NÂNG BẬC LƯƠNG ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC, VIÊN
CHỨC VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG CỦA BỘ TƯ PHÁP
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ
Nghị định số 22/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ
Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ
tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang; Nghị
định số 76/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ;
Căn cứ Thông
tư số 08/2013/TT-BNV ngày 31 tháng 7 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn
thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn
đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động;
Trên cơ
sở thống nhất ý kiến với Đảng ủy, Ban Chấp hành Công đoàn Bộ Tư pháp;
Xét đề
nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ Bộ Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo
Quyết định này “Quy chế thực hiện chế độ nâng bậc lương đối với công chức, viên
chức và người lao động của Bộ Tư pháp”.
Điều
2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1295/QĐ-BTP ngày 01 tháng 8 năm 2011
của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc ban hành Quy chế thực hiện chế độ nâng bậc
lương trước thời hạn đối với công chức, viên chức Bộ Tư pháp.
Điều
3. Chánh Văn phòng, Vụ
trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ, Thủ trưởng đơn vị sự
nghiệp thuộc Cục, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp thuộc Tổng cục Thi hành án dân
sự, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3 (để th/hiện);
- Các Thứ trưởng (để biết);
- Đảng ủy BTP (để ph/hợp);
- BCH Công đoàn BTP (để ph/hợp);
- Lưu: VT, TCCB.
|
BỘ TRƯỞNG
Hà
Hùng Cường
|
QUY CHẾ
THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ NÂNG BẬC LƯƠNG ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ
NGƯỜI LAO ĐỘNG CỦA BỘ TƯ PHÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3466 /QĐ-BTP
ngày 23 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định đối
tượng, tiêu chuẩn, điều kiện để xét nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương
trước thời hạn đối với công chức, viên chức và người lao động của các đơn vị
thuộc Bộ và các cơ quan thi hành án dân sự địa phương.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Công chức, viên chức
của các đơn vị thuộc Bộ và các cơ quan thi hành án dân sự địa phương.
2. Người lao động của các
đơn vị thuộc Bộ và các cơ quan thi hành án dân sự địa phương làm việc theo chế
độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn quy định tại Nghị định số
68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp
đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp
và được xếp lương theo bảng lương nhân viên thừa hành, phục vụ quy định tại
Nghị định số 204/2004/NĐ-CP .
Điều
3. Nguyên tắc xét nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn
1. Việc xét nâng bậc lương
thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn phải bảo đảm dân chủ, công bằng,
công khai, khách quan và đúng quy định của pháp luật.
2. Việc nâng bậc lương
trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc được xét theo thứ tự từ người có
thành tích cao đến người có thành tích thấp hơn và không thực hiện hai lần liên
tiếp nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện
nhiệm vụ trong cùng ngạch công chức hoặc cùng chức danh nghề nghiệp viên chức.
3. Ưu tiên quyền lựa chọn
chế độ nâng bậc lương trước thời hạn có lợi hơn đối với công chức, viên chức và
người lao động vừa thuộc đối tượng được xét nâng bậc lương trước thời hạn do
lập thành tích xuất sắc vừa thuộc đối tượng nâng bậc lương trước thời hạn khi
có thông báo nghỉ hưu.
Điều
4. Thẩm quyền quyết định nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước
thời hạn
1. Thẩm quyền quyết định
nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn được thực hiện
theo quy định về phân công, phân cấp quản lý công chức, viên chức và người lao
động của Bộ Tư pháp.
2. Vụ Tổ chức cán bộ có
trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp báo cáo Ban Tổ chức Trung ương, Bộ Nội vụ
quyết định nâng bậc lương trước thời hạn đối với công chức là Thứ trưởng, công
chức, viên chức giữ ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương.
3. Đối với các trường hợp
được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện
nhiệm vụ, trong Quyết định nâng bậc lương trước thời hạn phải ghi rõ căn cứ Quyết
định của cấp có thẩm quyền công nhận thành tích xuất sắc của công chức, viên
chức và người lao động.
Chương
II
CHẾ ĐỘ NÂNG BẬC LƯƠNG THƯỜNG XUYÊN
Điều
5. Điều kiện, tiêu chuẩn, thời gian để xét nâng bậc lương thường xuyên
Điều kiện, tiêu chuẩn nâng
bậc lương thường xuyên, thời gian được tính hoặc không được tính vào thời gian
xét nâng bậc lương thường xuyên, thời gian bị kéo dài xét nâng bậc lương thường
xuyên, việc tính lại các chế độ về nâng bậc lương thường xuyên được thực hiện
theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 08/2013/TT-BNV ngày
31/7/2013 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên
và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người
lao động (sau đây gọi tắt là Thông tư số 08/2013/TT-BNV của Bộ Nội vụ).
Điều
6. Thời gian tổ chức xét nâng bậc lương thường xuyên
1. Hàng tháng, Bộ Tư pháp
tổ chức xét nâng bậc lương thường xuyên đối với công chức, viên chức và người
lao động có đủ điều kiện, tiêu chuẩn nâng bậc lương trong tháng liền kề tiếp
theo và thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ trưởng theo phân cấp quản lý công
chức, viên chức.
2. Tổng Cục trưởng Tổng
cục Thi hành án dân sự, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ, Thủ trưởng đơn vị
sự nghiệp thuộc Cục, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp thuộc Tổng cục Thi hành án dân
sự, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
quyết định thời gian tổ chức xét nâng bậc lương thường xuyên đối với công chức,
viên chức và người lao động thuộc thẩm quyền quyết định của mình theo phân cấp
quản lý công chức, viên chức phù hợp với điều kiện đặc thù của đơn vị và bảo
đảm quyền, lợi ích hợp pháp của công chức, viên chức và người lao động.
Điều
7. Quy trình xét nâng bậc lương thường xuyên
1. Bước 1. Bộ phận
tổ chức cán bộ hoặc cán bộ phụ trách công tác tổ chức cán bộ của các đơn vị
rà soát, lập danh sách công chức, viên chức và người lao động đủ điều kiện về
thời gian giữ bậc trong ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức và thu
thập đầy đủ thông tin có liên quan, báo cáo Thủ trưởng đơn vị để tổ chức xét
nâng bậc lương thường xuyên của đơn vị.
2. Bước 2. Thủ trưởng đơn
vị thuộc Bộ, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp thuộc Cục, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp
thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (hoặc đại diện lãnh đạo đơn vị được ủy quyền)
tổ chức họp với đại diện cấp ủy, công đoàn của đơn vị để thông qua Danh sách
công chức, viên chức và người lao động đủ điều kiện, tiêu chuẩn nâng bậc lương
thường xuyên theo quy định tại Điều 5 Quy chế này.
3. Bước 3. Căn cứ kết quả
cuộc họp, Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp thuộc Cục,
Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự, Cục trưởng Cục
Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét, thực hiện
công việc sau:
a) Ký Quyết định nâng bậc
lương thường xuyên đối với công chức, viên chức và người lao động đủ điều kiện,
tiêu chuẩn nâng bậc lương thường xuyên thuộc thẩm quyền quyết định của mình
theo phân cấp quản lý công chức, viên chức và người lao động của Bộ Tư pháp;
b) Đề nghị Bộ trưởng xem
xét, quyết định nâng bậc lương thường xuyên đối với công chức, viên chức và
người lao động đủ điều kiện, tiêu chuẩn nâng bậc lương thường xuyên thuộc thẩm
quyền quyết định của Bộ trưởng theo phân cấp quản lý công chức, viên chức và
người lao động. Hồ sơ gửi về Vụ Tổ chức cán bộ (đối với các đơn vị thuộc Bộ Tư
pháp) và Tổng cục Thi hành án dân sự (đối với các Cục Thi hành án dân sự) trước
ngày 25 hàng tháng.
4. Bước 4. Vụ Tổ chức cán
bộ, Tổng cục Thi hành án dân sự, trong phạm vi được phân công phụ trách, tổng
hợp đề nghị của các đơn vị, xem xét, quyết định hoặc trình Bộ trưởng hoặc Thứ
trưởng xem xét, quyết định theo thẩm quyền.
Điều
8. Hồ sơ đề nghị xét nâng bậc lương thường xuyên
1. Hồ sơ đề nghị Thủ
trưởng đơn vị thuộc Bộ, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp thuộc Cục, Thủ trưởng đơn
vị sự nghiệp thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự, Cục trưởng Cục Thi hành án dân
sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét, quyết định nâng bậc lương
thường xuyên bao gồm đầy đủ các văn bản, tài liệu sau đây:
a) Báo cáo rà soát, tổng
hợp về việc nâng bậc lương thường xuyên của bộ phận tổ chức cán bộ hoặc cán bộ
phụ trách công tác tổ chức cán bộ của đơn vị;
b) Biên bản họp giữa đại
diện Lãnh đạo đơn vị và đại diện cấp ủy, công đoàn đơn vị;
c) Danh sách công chức,
viên chức và người lao động đủ điều kiện, tiêu chuẩn xét nâng bậc lương thường
xuyên của đơn vị.
2. Hồ sơ đề nghị Bộ trưởng
xem xét, quyết định nâng bậc lương thường xuyên bao gồm đầy đủ các văn bản, tài
liệu sau đây:
a) Văn bản đề nghị xét
nâng bậc lương thường xuyên của đơn vị;
b) Biên bản họp giữa đại
diện Lãnh đạo đơn vị và đại diện cấp ủy, công đoàn của đơn vị thuộc Bộ (kể cả
Biên bản họp của đơn vị sự nghiệp thuộc Cục, đơn vị sự nghiệp thuộc Tổng cục
Thi hành án dân sự nếu có), Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
c) Danh sách công chức,
viên chức và người lao động đã được Thủ trưởng đơn vị quyết định nâng bậc lương
thường xuyên theo thẩm quyền quản lý công chức, viên chức và người lao động đã
được phân cấp (thực hiện theo tháng hoặc theo định kỳ của đơn vị; theo Mẫu số 01 kèm theo Quy chế này);
d) Danh sách công chức,
viên chức và người lao động được đề nghị nâng bậc lương thường xuyên (theo Mẫu số 02 kèm theo Quy chế này).
Chương
III
CHẾ ĐỘ NÂNG BẬC LƯƠNG TRƯỚC THỜI HẠN DO LẬP THÀNH TÍCH XUẤT SẮC
Điều
9. Điều kiện nâng bậc lương trước thời hạn
Công chức, viên chức và
người lao động quy định tại Điều 2 Quy chế này đáp ứng các điều kiện quy định
tại khoản 2 Điều 2 và điểm a khoản 1 Điều 3 Thông tư số
08/2013/TT-BNV của Bộ Nội vụ thì được xét nâng một (01) bậc lương trước
thời hạn tối đa là 12 tháng so với thời gian giữ bậc để xét nâng bậc lương
thường xuyên quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư số
08/2013/TT-BNV của Bộ Nội vụ.
Điều
10. Tỷ lệ, cách tính số người thuộc tỷ lệ được nâng bậc lương trước thời hạn
1. Tỷ lệ công chức, viên
chức và người lao động được nâng bậc lương trước thời hạn và cách tính số người
thuộc tỷ lệ được nâng bậc lương trước thời hạn được thực hiện theo quy định tại
điểm b và điểm c khoản 1 Điều 3 Thông tư số 08/2013/TT-BNV
của Bộ Nội vụ.
2. Đối với các đơn vị sự
nghiệp thuộc Cục, đơn vị sự nghiệp thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự có số
lượng người làm việc dưới 10 người thì gộp lại xét chung và tính trong tỷ lệ được
nâng bậc lương trước thời hạn của Cục, Tổng cục.
Điều
11. Thời gian tổ chức xét nâng bậc lương trước thời hạn
Việc xét nâng bậc lương
trước thời hạn được thực hiện định kỳ một (01) lần vào tháng 12 hàng năm.
Điều
12. Cách xác định thành tích để xét nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành
tích xuất sắc
1. Thành tích để xét nâng
bậc lương trước thời hạn được xác định theo thời điểm ban hành quyết định công
nhận thành tích đạt được trong khoảng thời gian 06 năm gần nhất đối với các
ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức yêu cầu trình độ đào tạo từ
cao đẳng trở lên và 04 năm gần nhất đối với các ngạch công chức, chức danh nghề
nghiệp viên chức yêu cầu trình độ đào tạo từ trung cấp trở xuống tính đến ngày
31 tháng 12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn.
2. Đối với trường hợp đã
được nâng bậc lương trước thời hạn thì tất cả các thành tích đạt được trước
ngày có quyết định nâng bậc lương trước thời hạn trong khoảng thời gian (6 năm
hoặc 4 năm) quy định tại Khoản 1 Điều này không được tính để xét nâng bậc lương
trước thời hạn cho lần sau.
3. Việc xét nâng bậc lương
trước thời hạn được căn cứ vào thành tích cao nhất đạt được của công chức, viên
chức và người lao động; nếu thành tích cao nhất bằng nhau thì xét đến các thành
tích khác; trường hợp có nhiều người có thành tích ngang nhau thì thực hiện
theo thứ tự ưu tiên quy định tại Điều 14 Quy chế này.
Điều
13. Tiêu chuẩn, cấp độ thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ và thời
gian nâng bậc lương trước thời hạn tương ứng với các cấp độ thành tích
1. Xét nâng bậc lương
trước thời hạn 12 tháng đối với công chức, viên chức và người lao động lập
thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ và được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền công nhận, khen thưởng một trong các danh hiệu thi đua hoặc hình thức khen
thưởng sau:
a) Huân chương (các loại);
b) Danh hiệu Anh hùng Lao
động;
c) Danh hiệu Nhà giáo nhân
dân; Danh hiệu Nhà giáo ưu tú;
d) Giải thưởng Hồ Chí
Minh; Giải thưởng Nhà nước;
đ) Danh hiệu Chiến sĩ thi
đua toàn quốc;
e) Bằng khen của Thủ tướng
Chính phủ;
g) Ba (03) Bằng khen cấp
Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương (với ba thành tích khác nhau) trở lên;
h) Bốn (04) năm đạt Danh
hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở trở lên.
2. Xét nâng bậc lương
trước thời hạn 09 tháng đối với công chức, viên chức và người lao động lập
thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ và được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền công nhận và khen thưởng một trong các danh hiệu thi đua hoặc hình thức
khen thưởng sau:
a) Hai (02) Bằng khen cấp
Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương;
b) Đạt Danh hiệu Chiến sĩ
thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương;
c) Ba (03) năm đạt Danh
hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở.
3. Xét nâng bậc lương
trước thời hạn 06 tháng đối với công chức, viên chức và người lao động lập
thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ và được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền công nhận và khen thưởng một trong các danh hiệu thi đua hoặc hình thức
khen thưởng sau:
a) Bằng khen cấp Bộ,
ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương;
b) Hai (02) năm đạt Danh
hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở.
4. Thành tích khen thưởng
có giá trị cao hơn có thể thay thế thành tích khen thưởng có giá trị thấp hơn
để làm căn cứ xác định cấp độ thành tích tương ứng với thời gian nâng lương
trước thời hạn. Trường hợp công chức, viên chức và người lao động trong cùng
một (01) năm vừa đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở vừa được tặng Bằng khen
của Bộ trưởng do có thành tích xuất sắc trong công tác (khen thường xuyên hàng
năm) thì chỉ được tính một (01) trong hai (02) thành tích đó vào thành tích để
xét nâng bậc lương trước thời hạn.
Điều
14. Thứ tự ưu tiên xét nâng bậc lương trước thời hạn trong trường hợp có nhiều
công chức, viên chức có thành tích như nhau
1. Công chức, viên chức và
người lao động cao tuổi hơn, nếu không nâng bậc lương kỳ này thì không còn điều
kiện để nâng bậc lương trước thời hạn (trừ trường hợp được nâng bậc lương trước
thời hạn khi có thông báo nghỉ hưu ở mức có lợi hơn).
2. Công chức, viên chức và
người lao động ngoài thành tích là căn cứ xét nâng bậc lương trước thời hạn còn
có nhiều thành tích khác.
3. Công chức, viên chức và
người lao động có thành tích được công nhận nhưng chưa được xét để nâng bậc
lương trước thời hạn ở các kỳ nâng bậc lương trước.
4. Công chức, viên chức và
người lao động có công trình nghiên cứu khoa học, sáng kiến cải tiến trong công
tác được ứng dụng và mang lại hiệu quả được Hội đồng Khoa học của Bộ hoặc cấp
có thẩm quyền xác nhận.
5. Công chức, viên chức và
người lao động chưa được nâng bậc lương trước thời hạn lần nào.
6. Công chức, viên chức và
người lao động có thời gian công tác lâu hơn.
7. Công chức, viên chức và
người lao động là nữ.
8. Công chức, viên chức và
người lao động là người dân tộc thiểu số.
Điều
15. Thành lập Hội đồng xét nâng bậc lương trước thời hạn
1. Hội đồng xét nâng bậc
lương trước thời hạn của Bộ Tư pháp
a) Vụ Tổ chức cán
bộ trình Bộ trưởng quyết định thành lập Hội đồng xét nâng bậc lương trước thời
hạn hàng năm của Bộ. Thành phần Hội đồng gồm 05 thành viên: Chủ tịch Hội đồng
là đại diện Lãnh đạo Bộ; các thành viên khác của Hội đồng gồm đại diện Đảng ủy
Bộ, Lãnh đạo Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Thi đua - Khen thưởng, Chủ tịch
Công đoàn Bộ. Thư ký Hội đồng là công chức của Vụ Tổ chức cán bộ Bộ Tư pháp;
b) Hội đồng của Bộ Tư pháp
có nhiệm vụ xem xét hồ sơ đề nghị nâng bậc lương trước thời hạn đối với công
chức, viên chức và người lao động của các đơn vị thuộc Bộ thuộc thẩm quyền
quyết định của Bộ trưởng theo phân cấp quản lý công chức, viên chức và người
lao động, trình Bộ trưởng xem xét, quyết định. Hội đồng tự chấm dứt hoạt động
sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
2. Hội đồng xét nâng bậc
lương trước thời hạn ở các đơn vị thuộc Bộ, đơn vị sự nghiệp thuộc Cục, đơn vị
sự nghiệp thuộc Tổng cục, Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương
a) Thủ trưởng đơn vị thuộc
Bộ, đơn vị sự nghiệp thuộc Cục, đơn vị sự nghiệp thuộc Tổng cục, Cục trưởng Cục
Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định thành
lập Hội đồng xét nâng bậc lương trước thời hạn hàng năm của đơn vị. Thành phần
Hội đồng gồm 05 thành viên: Chủ tịch Hội đồng là đại diện Lãnh đạo đơn vị; các
thành viên khác là đại diện tổ chức hoặc cán bộ phụ trách công tác tổ chức cán
bộ của đơn vị; đại diện cấp ủy, công đoàn và đoàn thanh niên (nếu có) trong đơn
vị. Thư ký Hội đồng là công chức, viên chức của bộ phận tổ chức cán bộ hoặc cán
bộ phụ trách công tác tổ chức cán bộ của đơn vị;
b) Hội đồng có nhiệm vụ
xem xét hồ sơ đề nghị nâng bậc lương trước thời hạn của công chức, viên chức và
người lao động của đơn vị; báo cáo Thủ trưởng đơn vị quyết định hoặc đề nghị Bộ
trưởng quyết định nâng bậc lương trước thời hạn đối với công chức, viên chức và
người lao động của đơn vị theo phân cấp quản lý công chức, viên chức và người
lao động của Bộ Tư pháp. Hội đồng tự chấm dứt hoạt động sau khi hoàn thành
nhiệm vụ.
3. Việc xét nâng bậc lương
trước thời hạn đối với công chức, viên chức và người lao động đã có thông báo
nghỉ hưu không phải thành lập Hội đồng để xem xét mà do Lãnh đạo Bộ, Thủ trưởng
đơn vị thuộc Bộ, Thủ trưởng đơn vị thuộc Cục, đơn vị sự nghiệp thuộc Tổng cục,
Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem
xét, quyết định theo thẩm quyền quản lý công chức, viên chức hoặc đề nghị cơ
quan có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Điều
16. Quy trình xét nâng bậc lương trước thời hạn
1. Bước 1. Bộ phận tổ chức
cán bộ hoặc cán bộ phụ trách công tác tổ chức cán bộ của đơn vị thuộc Bộ, đơn
vị sự nghiệp thuộc Cục, đơn vị sự nghiệp thuộc Tổng cục, Cục Thi hành án dân sự
rà soát, thống kê số lượng người của đơn vị đủ điều kiện, tiêu chuẩn được nâng
bậc lương trước thời hạn, báo cáo Thủ trưởng đơn vị để tổ chức xét.
2. Bước 2. Hội đồng nâng
bậc lương trước thời hạn của các đơn vị họp xét hồ sơ đề nghị nâng bậc lương
trước thời hạn của công chức, viên chức và người lao động đơn vị mình, trình
Thủ trưởng đơn vị quyết định hoặc đề nghị Bộ trưởng xem xét, quyết định nâng
bậc lương trước thời hạn đối với công chức, viên chức và người lao động theo
thẩm quyền.
Hội đồng xét nâng bậc
lương trước thời hạn của Tổng cục Thi hành án dân sự xem xét hồ sơ đề nghị nâng
bậc lương trước thời hạn của công chức, viên chức và người lao động các Cục Thi
hành án dân sự thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ trưởng; báo cáo Lãnh đạo Bộ
xem xét, quyết định.
3. Bước 3. Vụ Tổ chức cán
bộ tổng hợp hồ sơ, danh sách công chức, viên chức và người lao động do các đơn
vị thuộc Bộ đề nghị thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ trưởng; báo cáo Hội đồng
xét nâng bậc lương trước thời hạn của Bộ Tư pháp xem xét.
4. Bước 4. Hội đồng xét
nâng bậc lương trước thời hạn của Bộ Tư pháp họp xét nâng bậc lương trước thời
hạn đối với công chức, viên chức và người lao động của các đơn vị thuộc Bộ
thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ trưởng trên cơ sở hồ sơ và danh sách đề nghị
nâng bậc lương trước thời hạn của các đơn vị do Vụ Tổ chức cán bộ tổng hợp; báo
cáo Bộ trưởng xem xét, quyết định hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền quyết định
theo quy định.
Điều
17. Hồ sơ đề nghị xét nâng bậc lương trước thời hạn
1. Hồ sơ đề nghị Hội đồng
nâng bậc lương trước thời hạn của các đơn vị thuộc Bộ, đơn vị sự nghiệp thuộc
Cục, đơn vị sự nghiệp thuộc Tổng cục, Cục Thi hành án dân sự xét nâng bậc lương
trước thời hạn bao gồm đầy đủ các văn bản, tài liệu sau đây:
a) Báo cáo rà soát, tổng
hợp về việc nâng bậc lương trước thời hạn của bộ phận tổ chức cán bộ hoặc cán
bộ phụ trách công tác tổ chức cán bộ của đơn vị;
b) Danh sách công chức,
viên chức và người lao động đủ điều kiện, tiêu chuẩn xét nâng bậc lương trước
thời hạn của đơn vị (xếp theo thứ tự thành tích từ cao xuống thấp);
c) Bản chụp (có xác nhận
của Thủ trưởng đơn vị đã đối chiếu bản gốc) các giấy tờ, Quyết định, chứng nhận
thành tích công tác xuất sắc của công chức, viên chức và người lao động.
2. Hồ sơ đề nghị Bộ trưởng
xem xét, quyết định nâng bậc lương trước thời hạn bao gồm đầy đủ các văn bản,
tài liệu sau đây:
a) Văn bản đề nghị xét
nâng bậc lương trước thời hạn của đơn vị;
b) Biên bản họp Hội đồng
xét nâng lương trước thời hạn của đơn vị thuộc Bộ (kể cả Biên bản họp Hội đồng
xét nâng lương trước thời hạn của đơn vị sự nghiệp thuộc Cục, đơn vị sự nghiệp
thuộc Tổng cục nếu có), Cục Thi hành án dân sự;
c) Danh sách công chức,
viên chức và người lao động đủ điều kiện, tiêu chuẩn nâng bậc lương trước thời
hạn của đơn vị thuộc Bộ (kể cả đơn vị sự nghiệp thuộc Cục, đơn vị sự nghiệp
thuộc Tổng cục nếu có), Cục Thi hành án dân sự (theo Mẫu
số 03 kèm theo Quy chế này);
d) Danh sách công chức,
viên chức và người lao động đã được Thủ trưởng đơn vị quyết định nâng bậc lương
trước thời hạn theo thẩm quyền quản lý công chức, viên chức và người lao động
đã được phân cấp (theo Mẫu số 04 kèm theo Quy chế
này);
đ) Danh sách công chức,
viên chức và người lao động do đơn vị đề nghị Bộ trưởng xem xét, quyết định
nâng bậc lương trước thời hạn (theo Mẫu số 05 kèm
theo Quy chế này);
e) Bản chụp (có xác nhận
của Thủ trưởng đơn vị đã đối chiếu bản gốc) các giấy tờ, Quyết định, chứng nhận
thành tích công tác xuất sắc của công chức, viên chức và người lao động.
3. Thủ trưởng các đơn vị
thuộc Bộ có trách nhiệm tổng hợp, lập Hồ sơ đề nghị xét nâng bậc lương của đơn
vị theo quy định tại Khoản 2 Điều này (bao gồm cả Hồ sơ của các đơn vị sự
nghiệp trực thuộc), gửi về Vụ Tổ chức cán bộ để báo cáo Hội đồng xét nâng bậc
lương trước thời hạn của Bộ Tư pháp xem xét.
Hồ sơ đề nghị xét nâng bậc
lương trước thời hạn của các Cục Thi hành án dân sự gửi về Tổng cục Thi hành án
dân sự để Hội đồng xét nâng bậc lương trước thời hạn của Tổng cục Thi hành án
dân sự xem xét.
Chương
IV
CHẾ ĐỘ NÂNG BẬC LƯƠNG TRƯỚC THỜI HẠN ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐÃ CÓ THÔNG BÁO NGHỈ HƯU
Điều
18. Điều kiện nâng bậc lương trước thời hạn
Công chức, viên chức và
người lao động quy định tại Điều 2 Quy chế này đáp ứng các điều kiện quy định
tại khoản 2 Điều 3 Thông tư số 08/2013/TT-BNV của Bộ Nội vụ
thì được nâng một (01) bậc lương trước thời hạn 12 tháng so với thời gian quy
định tại điểm a Khoản 1 Điều 2 Thông tư số 08/2013/TT-BNV
của Bộ Nội vụ.
Điều
19. Thời điểm xét nâng bậc lương trước thời hạn
Thời điểm xét nâng bậc
lương trước thời hạn đối với công chức, viên chức và người lao động đã có thông
báo nghỉ hưu được thực hiện khi cơ quan quản lý công chức, viên chức và người
lao động có văn bản thông báo nghỉ hưu đối với công chức, viên chức và người
lao động đó.
Điều
20. Quy trình xét nâng bậc lương trước thời hạn
1. Bước 1. Bộ phận tổ chức
cán bộ hoặc cán bộ phụ trách công tác tổ chức cán bộ của đơn vị thuộc Bộ, đơn
vị sự nghiệp thuộc Cục, đơn vị sự nghiệp thuộc Tổng cục, Cục Thi hành án dân sự
rà soát lương của công chức, viên chức và người lao động khi có thông báo nghỉ
hưu, xem xét, báo cáo Thủ trưởng đơn vị về các trường hợp đủ điều kiện nâng bậc
lương trước thời hạn.
2. Bước 2. Thủ trưởng đơn
vị quyết định hoặc đề nghị Bộ trưởng xem xét, quyết định nâng bậc lương trước
thời hạn đối với công chức, viên chức và người lao động đã có thông báo nghỉ
hưu theo thẩm quyền.
Đối với trường hợp công
chức, viên chức và người lao động các đơn vị thuộc Bộ (kể cả công chức đơn vị
sự nghiệp trực thuộc) thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ trưởng, thì Thủ trưởng
đơn vị thuộc Bộ gửi văn bản đề nghị về Vụ Tổ chức cán bộ để báo cáo Bộ trưởng
xem xét, quyết định.
Đối với trường hợp công
chức thi hành án dân sự thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ trưởng, thì Cục
trưởng Cục Thi hành án dân sự gửi văn bản đề nghị về Tổng cục Thi hành án dân
sự để báo cáo Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định.
3. Bước 3. Vụ Tổ chức cán
bộ, Tổng cục Thi hành án dân sự, trong phạm vi được phân công phụ trách, tổng
hợp đề nghị của các đơn vị, xem xét, trình Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định theo
thẩm quyền.
Điều
21. Lựa chọn chế độ nâng bậc lương trước thời hạn
Trường hợp công chức, viên
chức và người lao động vừa thuộc đối tượng được xét nâng bậc lương trước thời
hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ, vừa thuộc đối tượng
được xét nâng bậc lương trước thời hạn khi có thông báo nghỉ hưu, thì công
chức, viên chức và người lao động được chọn một (01) trong hai (02) chế độ nâng
bậc lương trước thời hạn có lợi hơn theo quy định tại Quy chế này.
Chương
V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
22. Trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp
thuộc Cục, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự, Cục
trưởng Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1. Thực hiện việc xét nâng
bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn đối với công chức, viên
chức và người lao động của đơn vị mình đúng quy định của pháp luật và quy định
tại Quy chế này.
2. Thông báo công khai
danh sách công chức, viên chức và người lao động được nâng bậc lương thường
xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn trong đơn vị.
3. Hàng năm, báo cáo Bộ
(qua Vụ Tổ chức cán bộ đối với đơn vị thuộc Bộ; qua Tổng cục Thi hành án dân sự
đối với Cục Thi hành án dân sự) trước ngày 31 tháng 12 về kết quả thực hiện
nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn của đơn vị mình theo
Mẫu số 01 và Mẫu số 02
ban hành kèm theo Thông tư số 08/2013/TT-BNV của Bộ Nội vụ. Các đơn vị sự
nghiệp trực thuộc Cục và Tổng cục báo cáo về Cục, Tổng cục để tổng hợp, báo cáo
Bộ.
Điều
23. Trách nhiệm của Vụ Tổ chức cán bộ
1. Phối hợp với Đảng uỷ
Bộ, Công đoàn Bộ xem xét, đề nghị Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định nâng bậc
lương thường xuyên đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc thẩm
quyền quản lý công chức, viên chức của Bộ trưởng theo phân cấp.
2. Giúp Hội đồng xét nâng
bậc lương trước thời hạn của Bộ tổ chức xét nâng bậc lương trước thời hạn đối
với công chức, viên chức và người lao động có thành tích xuất sắc của các đơn
vị thuộc Bộ, đơn vị sự nghiệp thuộc Cục thuộc thẩm quyền quản lý công chức,
viên chức của Bộ trưởng theo phân cấp; tham mưu, giúp Lãnh đạo Bộ xem xét,
quyết định hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định nâng bậc
lương trước thời hạn đối với công chức, viên chức và người lao động có thông
báo nghỉ hưu theo thẩm quyền.
3. Theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra các đơn vị thuộc Bộ trong việc thực hiện chế độ nâng bậc lương thường
xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn đối với công chức, viên chức và người lao
động; hàng năm, tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng và Bộ Nội vụ về kết quả nâng bậc
lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn của Bộ Tư pháp theo quy định.
Điều
24. Trách nhiệm của Tổng cục Thi hành án dân sự
1. Phối hợp với Đảng uỷ,
Công đoàn Tổng cục Thi hành án dân sự xem xét, đề nghị Lãnh đạo Bộ xem xét,
quyết định nâng bậc lương thường xuyên đối với công chức thi hành án dân sự địa
phương thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ trưởng theo phân cấp.
2. Thẩm định việc xét nâng
bậc lương trước thời hạn đối với công chức có thành tích xuất sắc của các cơ
quan thi hành án dân sự địa phương thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ trưởng theo
phân cấp; tham mưu, giúp Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định hoặc đề nghị cơ quan
có thẩm quyền xem xét, quyết định nâng bậc lương trước thời hạn đối với công
chức thi hành án dân sự địa phương có thông báo nghỉ hưu theo quy định.
3. Theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra các Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc
thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn đối
với công chức và người lao động; hàng năm, tổng hợp, báo cáo Bộ (qua Vụ Tổ chức
cán bộ) về kết quả nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn
của các cơ quan thi hành án dân sự theo quy định.
Điều
25. Lưu hồ sơ và quyết định nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước
thời hạn
1. Bộ phận tổ chức cán bộ
hoặc cán bộ phụ trách công tác tổ chức cán bộ của các đơn vị thuộc Bộ, đơn vị
sự nghiệp thuộc Cục, đơn vị sự nghiệp thuộc Tổng cục, Cục Thi hành án dân sự
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm lưu Hồ sơ xét nâng bậc
lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn của công chức, viên chức và
người lao động của đơn vị mình theo quy định về lưu trữ hồ sơ.
Vụ Tổ chức cán bộ, Tổng
cục Thi hành án dân sự có trách nhiệm lưu Hồ sơ xét nâng bậc lương thường xuyên
và nâng bậc lương trước thời hạn của công chức, viên chức và người lao động thuộc
thẩm quyền quyết định của Bộ trưởng theo quy định về lưu trữ hồ sơ.
2. Quyết định nâng bậc
lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với công chức, viên
chức và người lao động phải được lưu vào hồ sơ công chức, viên chức và người
lao động đang quản lý tại đơn vị hoặc tại Vụ Tổ chức cán bộ, Tổng cục Thi hành
án dân sự theo phân cấp quản lý hồ sơ của Bộ Tư pháp.
Trường hợp Thủ trưởng đơn
vị thuộc Bộ, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp thuộc Cục, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp
thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương được quyết định nâng bậc lương thường xuyên và
nâng bậc lương trước thời hạn đối với công chức, viên chức và người lao động
của đơn vị mà hồ sơ do Vụ Tổ chức cán bộ, Tổng cục Thi hành án dân sự quản lý
thì Thủ trưởng đơn vị phải gửi 01 bản Quyết định về Vụ Tổ chức cán bộ, Tổng cục
Thi hành án dân sự để lưu hồ sơ công chức, viên chức và người lao động theo quy
định.
3. Quyết định nâng bậc
lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với công chức, viên
chức và người lao động do Thủ trưởng các đơn vị ký theo thẩm quyền đã được phân
cấp phải được sao gửi về Vụ Tổ chức cán bộ, Tổng cục Thi hành án dân sự để theo
dõi (trường hợp số lượng công chức, viên chức và người lao động được nâng bậc
lương nhiều thì lập Danh sách theo Mẫu số 01 và Mẫu số 04 kèm theo Quy chế này mà không phải gửi
Quyết định).
Chương
VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
26. Thủ trưởng các đơn vị
thuộc Bộ, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp thuộc Cục, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp
thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức quán triệt, phổ biến công khai Quy chế
này đến toàn thể công chức, viên chức và người lao động của đơn vị mình để thực
hiện nghiêm chỉnh và thống nhất.
Điều
27. Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm theo
dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này của các đơn vị thuộc Bộ; định
kỳ phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ tổ chức đánh giá tình hình, kết quả thực
hiện Quy chế và đề xuất sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tiễn.
Tổng cục Thi hành án dân
sự có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này của
các cơ quan thi hành án dân sự địa phương; định kỳ đánh giá, báo cáo tình hình,
kết quả thực hiện Quy chế trong ngành Thi hành án dân sự.
Điều
28. Trong quá trình thực
hiện, nếu có vấn đề vướng mắc, các đơn vị phản ánh về Vụ Tổ chức cán bộ để giải
quyết hoặc báo cáo Bộ trưởng xem xét, quyết định./.
Mẫu số 01
BỘ TƯ
PHÁP
ĐƠN VỊ:…………………
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
DANH SÁCH
CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐÃ ĐƯỢC THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
QUYẾT ĐỊNH NÂNG BẬC LƯƠNG THƯỜNG XUYÊN
Thời
gian: .………………Năm ……….
(Gửi
kèm Công văn số………ngày…….tháng……….năm………của…………)
STT
|
Họ và
tên
|
Chức
danh/chức vụ
|
Ngạch
công chức/chức danh nghề nghiệp viên chức
|
Đơn vị
công tác
|
Lương
hiện hưởng
|
Lương
được nâng
|
Ghi chú
|
Bậc
lương
|
Hệ số
lương
|
Thời điểm
hưởng
|
Bậc
lương
|
Hệ số
|
Thời
gian tính nâng bậc lương lần sau
|
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
NGƯỜI
LẬP BIỂU
(Ký,
ghi rõ họ tên)
|
THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký
tên, đóng dấu)
|
Mẫu số 02
BỘ TƯ
PHÁP
ĐƠN VỊ:…………………
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
DANH SÁCH
CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐỀ NGHỊ BỘ TƯ PHÁP NÂNG
BẬC LƯƠNG THƯỜNG XUYÊN THÁNG …… NĂM ……….
(Gửi
kèm Công văn số………ngày…….tháng……….năm………của…………)
STT
|
Họ và
tên
|
Chức
danh/chức vụ
|
Ngạch
công chức/chức danh nghề nghiệp viên chức
|
Đơn vị
công tác
|
Lương
hiện hưởng
|
Đề nghị
nâng bậc lương thường xuyên
|
Ghi chú
|
Bậc lương
|
Hệ số
lương
|
Thời điểm
hưởng
|
Bậc
lương
|
Hệ số
|
Thời
gian tính nâng bậc lương lần sau
|
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
NGƯỜI
LẬP BIỂU
(Ký,
ghi rõ họ tên)
|
THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký
tên, đóng dấu)
|