BAN CHẤP HÀNH
TRUNG ƯƠNG
------
|
ĐẢNG CỘNG SẢN
VIỆT NAM
---------------
|
Số 114-QĐ/TW
|
Hà Nội, ngày 11
tháng 7 năm 2023
|
QUY ĐỊNH
VỀ
KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC VÀ PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG, TIÊU CỰC TRONG CÔNG TÁC CÁN BỘ
- Căn cứ Điều lệ Đảng;
- Căn cứ Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Trung
ương, Bộ Chính trị và Ban Bí thư khoá XIII,
Thực hiện các nghị quyết của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng về xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị, Bộ Chính trị quy định
về việc kiểm soát quyền lực và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong công tác
cán bộ như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối
tượng áp dụng
1. Quy định về hành vi tham nhũng, tiêu cực trong
công tác cán bộ; trách nhiệm kiểm soát quyền lực và phòng, chống tham nhũng,
tiêu cực trong công tác cán bộ và xử lý vi phạm.
2. Đối tượng áp dụng là tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền, trách nhiệm và có liên quan trong công tác cán bộ.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Quyền lực trong công tác cán bộ là thẩm
quyền của tổ chức, cá nhân trong các khâu liên quan đến công tác cán bộ, gồm:
Tuyển dụng, đánh giá, lấy phiếu tín nhiệm, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, tuyển
chọn, bố trí, phân công, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, giới thiệu ứng cử, tái cử, chỉ
định, điều động, luân chuyển, biệt phái; phong, thăng, giáng, tước quân hàm;
cho thôi giữ chức vụ, thôi làm nhiệm vụ đại biểu Quốc hội, hội đồng nhân dân; tạm
đình chỉ, đình chỉ chức vụ, cho từ chức, miễn nhiệm, cách chức; khen thưởng, kỷ
luật; kiểm tra, giám sát, giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện chế độ, chính
sách đối với cán bộ và bảo vệ chính trị nội bộ.
2. Kiểm soát quyền lực trong công tác cán bộ
là việc sử dụng cơ chế, biện pháp nhằm bảo đảm thực hiện nghiêm nguyên tắc, quy
định, quy trình, quy chế, quyết định về công tác cán bộ và phòng ngừa, ngăn chặn,
phát hiện, xử lý các hành vi tham nhũng, tiêu cực trong công tác cán bộ.
3. Tổ chức có thẩm quyền, trách nhiệm trong công
tác cán bộ là cấp ủy, tổ chức đảng, tập thể lãnh đạo, cơ quan, đơn vị có thẩm
quyền quản lý, quyết định công tác cán bộ theo phân cấp và cơ quan tham mưu,
chuyên môn giúp việc về công tác cán bộ.
4. Cơ quan liên quan là cơ quan có trách nhiệm
phối hợp với cơ quan tham mưu trong công tác cán bộ.
5. Cá nhân có thẩm quyền, trách nhiệm trong
công tác cán bộ là người đứng đầu, các thành viên của cấp ủy, tổ chức đảng, tập
thể lãnh đạo ở địa phương, cơ quan, đơn vị được giao thẩm quyền; người đứng đầu
cơ quan tham mưu; cán bộ tham mưu; cán bộ có liên quan trong công tác cán bộ.
6. Nhân sự là người được cấp có thẩm quyền
xem xét, thực hiện quy định, quy trình, quy chế, quyết định về công tác cán bộ.
7. Người có quan hệ gia đình là vợ (chồng);
bố, mẹ, người trực tiếp nuôi dưỡng hoặc bố, mẹ, người trực tiếp nuôi dưỡng vợ
(chồng); con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể; anh, chị, em ruột; anh, chị, em ruột
của vợ (chồng) theo quy định của pháp luật.
Chương II
HÀNH VI THAM NHŨNG, TIÊU
CỰC TRONG CÔNG TÁC CÁN BỘ
Điều 3. Hành vi lợi dụng, lạm dụng
chức vụ, quyền hạn
1. Dùng uy tín, ảnh hưởng của bản thân và người có
quan hệ gia đình gợi ý, tác động, gây áp lực để người khác quyết định, chỉ đạo,
tham mưu, đề xuất, nhận xét, đánh giá, biểu quyết, lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu
giới thiệu nhân sự, bỏ phiếu bầu theo ý mình.
2. Để người có quan hệ gia đình, người có mối quan
hệ thân quen lợi dụng chức vụ, quyền hạn, uy tín của bản thân tác động, thao
túng, can thiệp vào các khâu trong công tác cán bộ.
3. Lồng ghép ý đồ cá nhân khi thực hiện các khâu
trong công tác cán bộ vì động cơ, mục đích vụ lợi hoặc có lợi cho nhân sự trong
quá trình thực hiện công tác cán bộ.
4. Chỉ đạo, tham mưu các khâu trong công tác cán bộ
theo quy định tại Khoản 1, Điều 2 Quy định này đối với nhân
sự không đủ điều kiện, tiêu chuẩn; không đúng nguyên tắc, quy định, quy trình,
quy chế, quyết định.
5. Trì hoãn, không thực hiện khi thấy bất lợi hoặc
chọn thời điểm có lợi đối với nhân sự theo ý mình để thực hiện quy trình công
tác cán bộ.
6. Khi nhận được đơn, thư phản ánh, tố cáo hoặc biết
nhân sự có hành vi tham nhũng, tiêu cực trong công tác cán bộ nhưng thỏa hiệp,
dung túng, bao che không xử lý theo thẩm quyền, xử lý không đúng quy định hoặc
không báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý.
7. Xác nhận, chứng thực, nhận xét, đánh giá mang
tính áp đặt, không đúng bản chất, không đúng sự thật hoặc làm giả, làm sai lệch
nội dung hồ sơ nhân sự, kết quả bầu cử, lấy phiếu giới thiệu, phiếu tín nhiệm,
xét tuyển, thi tuyển nhằm có lợi cho nhân sự hoặc để đạt mục đích cá nhân.
8. Cung cấp hoặc tiết lộ thông tin, tài liệu, hồ sơ
cán bộ, đảng viên cho tổ chức và cá nhân không có thẩm quyền, trách nhiệm, nhất
là những thông tin, tài liệu, hồ sơ nhân sự đang trong quá trình thực hiện quy
trình công tác cán bộ.
Điều 4. Hành vi chạy chức, chạy
quyền
1. Trực tiếp hoặc gián tiếp môi giới, đưa và nhận hối
lộ nhằm giúp cho người khác có được vị trí, chức vụ, quyền lợi.
2. Tặng quà, tiền, bất động sản hoặc các lợi ích vật
chất, phi vật chất khác, sắp xếp các hoạt động vui chơi, giải trí cho người có
thẩm quyền, trách nhiệm nhằm mục đích có được sự ủng hộ, tín nhiệm, vị trí, chức
vụ, quyền lợi.
3. Chạy tuổi, thâm niên công tác, danh hiệu thi
đua, khen thưởng, bằng cấp, phân công, bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử, chỉ định,
điều động, luân chuyển, biệt phái, phong, thăng quân hàm... nhằm mục đích đủ
tiêu chuẩn, điều kiện, có được chức vụ, quyền lợi.
4. Lợi dụng các mối quan hệ thân quen hoặc sử dụng
lợi thế, vị trí công tác, uy tín của người khác để tác động, tranh thủ, gây sức
ép với người có thẩm quyền, trách nhiệm nhằm mục đích có được vị trí, chức vụ,
quyền lợi.
5. Lợi dụng việc nắm được thông tin nội bộ hoặc
thông tin bất lợi của tổ chức, cá nhân để đặt điều kiện, gây sức ép đối với người
có thẩm quyền, trách nhiệm trong việc phân công, bổ nhiệm, giới thiệu, đề cử,
chỉ định bản thân.
6. Dùng lý lịch, xuất thân gia đình, thành tích
công tác của bản thân để đặt ra yêu cầu vô lý đối với tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền, trách nhiệm nhằm có được vị trí, chức vụ, quyền lợi.
Điều 5. Các hành vi tiêu cực
khác
1. Gặp gỡ, tiếp xúc, trao đổi với nhân sự trái quy
định trong quá trình thực hiện công tác cán bộ. Nhũng nhiễu, gây khó khăn, phiền
hà, kéo dài thời gian, đặt điều kiện đối với nhân sự và cơ quan trình nhân sự.
2. Thiếu trách nhiệm hoặc vì động cơ cá nhân làm thất
lạc, mất hồ sơ cán bộ thuộc thẩm quyền quản lý.
3. Làm giả, làm sai lệch hồ sơ, tài liệu để được
xem xét, thực hiện quy định, quy trình, quy chế, quyết định về công tác cán bộ.
4. Báo cáo, lập hồ sơ, kê khai lý lịch đảng viên,
lý lịch cán bộ, nhất là lịch sử bản thân và gia đình không đầy đủ, không trung
thực.
5. Trực tiếp, thông qua người khác, lợi dụng phương
tiện thông tin đại chúng, mạng xã hội đưa thông tin không đúng sự thật, xuyên tạc,
kích động, gây mất đoàn kết nội bộ, ảnh hưởng xấu đến công tác cán bộ.
Chương III
TRÁCH NHIỆM KIỂM SOÁT
QUYỀN LỰC VÀ PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG, TIÊU CỰC TRONG CÔNG TÁC CÁN BỘ
Điều 6. Trách nhiệm của cấp ủy,
tổ chức đảng, tập thể lãnh đạo
1. Lãnh đạo, chỉ đạo chấp hành nghiêm nguyên tắc,
quy định, quy trình, quy chế, quyết định về công tác cán bộ; thường xuyên kiểm
tra, giám sát các cơ quan tham mưu, cơ quan cấp dưới và cán bộ, công chức thuộc
thẩm quyền quản lý; chấn chỉnh, xử lý kịp thời, nghiêm minh hành vi vi phạm; nắm
tình hình, dư luận cán bộ, đảng viên và Nhân dân, kịp thời xem xét, giải quyết
góp phần nâng cao hiệu quả công tác cán bộ.
2. Rà soát, sửa đổi, bổ sung, ban hành theo thẩm
quyền quy định, quy trình, quy chế, quyết định về công tác cán bộ, bảo đảm chủ
trương, nguyên tắc của Đảng, nhất là nguyên tắc tập trung dân chủ, sát với thực
tiễn địa bàn, đơn vị; xác định rõ trách nhiệm tập thể, cá nhân trong từng khâu
của công tác cán bộ, bảo đảm khách quan, công khai, minh bạch.
3. Bảo vệ, khen thưởng kịp thời cá nhân phát hiện,
phản ánh, tố cáo vi phạm trong công tác cán bộ. Xử lý nghiêm người lợi dụng Quy
định này để tố cáo, lan truyền thông tin sai sự thật nhằm hạ uy tín người khác.
4. Chuyển đổi vị trí công tác,
địa bàn, lĩnh vực đối với cán bộ tham mưu, theo dõi, phụ trách công tác cán bộ
vi phạm kỷ luật, có dư luận xấu hoặc khi cần thiết.
5. Không bố trí người có quan hệ gia đình đồng thời
đảm nhiệm các chức danh có liên quan gồm:
- Thành viên trong cùng ban thường vụ cấp ủy, ban
cán sự đảng, đảng đoàn; tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị.
- Người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu
trong cùng địa phương, cơ quan, đơn vị.
- Người đứng đầu cấp ủy đảng hoặc người đứng đầu cơ
quan hành chính và người đứng đầu các cơ quan: Nội vụ, thanh tra, tài chính,
ngân hàng, thuế, hải quan, công thương, kế hoạch đầu tư, tài nguyên môi trường,
quân đội, công an, toà án, viện kiểm sát ở Trung ương hoặc cùng cấp ở một địa
phương.
Trong trường hợp không có phương án nhân sự đáp ứng
yêu cầu mà nhân sự là người có quan hệ gia đình được tín nhiệm cao phải báo cáo
và được sự đồng ý của cấp ủy cấp trên trực tiếp trước khi bố trí. Đối với chức
danh thuộc diện cấp ủy, tổ chức đảng trực thuộc Trung ương quản lý phải báo cáo
Ban Tổ chức Trung ương; chức danh thuộc diện Trung ương quản lý phải báo cáo
Ban Tổ chức Trung ương để báo cáo cấp có thẩm quyền.
Điều 7. Trách nhiệm của thành
viên cấp ủy, tổ chức đảng, tập thể lãnh đạo
1. Thực hiện nghiêm quyền hạn, trách nhiệm trong
công tác cán bộ. Phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác, trung thực đến cấp có thẩm
quyền những nội dung có liên quan đến nhân sự thuộc thẩm quyền được phân công
theo dõi, quản lý; thể hiện rõ chính kiến, chịu trách nhiệm về ý kiến của mình
và được bảo lưu ý kiến.
2. Chịu trách nhiệm cá nhân trong việc đề xuất, nhận
xét, đánh giá, xác nhận hồ sơ, lý lịch, các giấy tờ có liên quan của nhân sự
thuộc thẩm quyền được phân công theo dõi, quản lý. Chịu trách nhiệm chung đối với
quyết định không đúng của tập thể lãnh đạo về công tác cán bộ, trừ trường hợp
đã có ý kiến không đồng ý được ghi trong biên bản cuộc họp hoặc đã báo cáo cấp
có thẩm quyền bằng văn bản.
3. Tự giác báo cáo với cấp ủy, tổ chức đảng, tập thể
lãnh đạo mà mình là thành viên khi xem xét nhân sự là người có quan hệ gia đình
với mình.
4. Chịu trách nhiệm khi để xảy ra tiêu cực, sai phạm
trong công tác cán bộ ở địa phương, cơ quan, đơn vị, lĩnh vực thuộc thẩm quyền
được giao phụ trách.
5. Kiên quyết đấu tranh với những biểu hiện, việc
làm trái với các quy định của Đảng, Nhà nước trong công tác cán bộ.
Điều 8. Trách nhiệm của người đứng
đầu cấp ủy, tổ chức đảng, tập thể lãnh đạo
Thực hiện Điều 7 Quy định này và
các nội dung sau:
1. Chỉ đạo chấp hành nghiêm nguyên tắc, quy định,
quy trình, quy chế, quyết định về công tác cán bộ, bảo đảm nguyên tắc tập trung
dân chủ, công tâm, khách quan, công khai, minh bạch trong công tác cán bộ; thực
hiện nghiêm Khoản 5, Điều 6 Quy định này. Chỉ đạo kiểm tra,
giám sát đối với cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị cấp dưới trong việc thực
hiện nghiêm các quy định của Đảng về công tác cán bộ.
2. Gương mẫu trong xem xét, bố trí người có quan hệ
gia đình, thân quen vào vị trí người đứng đầu cơ quan, đơn vị trực thuộc; giữ
các chức vụ lãnh đạo, quản lý khác.
3. Chỉ đạo chuẩn bị hồ sơ nhân sự và cung cấp cho
các thành viên có liên quan theo quy chế làm việc; triệu tập đúng thành phần
khi họp bàn về công tác cán bộ; bố trí đủ thời gian; đảm bảo dân chủ trong thảo
luận, ghi phiếu biểu quyết, phiếu giới thiệu, phiếu tín nhiệm đúng quy định.
4. Bảo đảm yêu cầu, tiêu chuẩn, cơ cấu, điều kiện,
quy trình giới thiệu, đánh giá, hồ sơ nhân sự. Kết luận và báo cáo với cấp thẩm
quyền đầy đủ, chính xác, trung thực, khách quan nội dung thảo luận, nhất là những
vấn đề còn có ý kiến khác nhau; chịu trách nhiệm về kết luận của mình khi chủ
trì hội nghị về công tác cán bộ.
5. Người đứng đầu khi có thông báo nghỉ hưu, thông
báo nghỉ công tác chờ nghỉ hưu, chuyển công tác hoặc đang bị xem xét kỷ luật,
thanh tra, kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm, giải quyết tố cáo phải báo cáo và
được sự đồng ý của thường trực cấp ủy cấp trên trực tiếp (hoặc cấp ủy cấp trên
trực tiếp đối với những tổ chức đảng không có thường trực cấp ủy) trước khi thực
hiện quy trình công tác cán bộ. Đối với người đứng đầu là cán bộ diện Trung
ương quản lý phải báo cáo với Ban Tổ chức Trung ương.
Điều 9. Trách nhiệm của người đứng
đầu các cơ quan tham mưu
1. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện nghiêm nguyên tắc,
quy định, quy trình, quy chế, quyết định của Đảng và Nhà nước về công tác cán bộ
và Quy định này.
2. Chịu trách nhiệm trước cấp ủy, tổ chức đảng, tập
thể lãnh đạo đối với đề xuất, nhận xét, đánh giá, thẩm định nhân sự, hồ sơ nhân
sự, giám sát quy trình nhân sự.
3. Chỉ đạo tổng hợp, báo cáo kịp thời, đầy đủ,
trung thực với cấp ủy, tổ chức đảng, tập thể lãnh đạo những ý kiến khác nhau về
nhân sự của các cơ quan được giao thực hiện công tác cán bộ.
4. Thường xuyên kiểm tra, giám sát đối với cán bộ
thuộc cơ quan, đơn vị mình. Kịp thời phát hiện, kiến nghị, xử lý nghiêm minh đối
với các hành vi vi phạm trong công tác cán bộ.
Điều 10. Trách nhiệm của cán bộ
tham mưu
1. Nắm vững, thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các
nguyên tắc, quy định của Đảng, Nhà nước về công tác cán bộ; tình hình và yêu cầu
về cán bộ ở địa bàn, lĩnh vực được phân công theo dõi. Bảo đảm khách quan, công
tâm, trung thực, chính xác, thận trọng, chặt chẽ trong tham mưu, đề xuất về
công tác cán bộ. Không tham mưu, đề xuất bố trí cán bộ vi phạm Khoản
5, Điều 6 Quy định này.
2. Chịu trách nhiệm về đề xuất của mình và thẩm định
hồ sơ nhân sự kịp thời, đầy đủ, chính xác. Báo cáo bằng văn bản với cấp có thẩm
quyền về nhân sự và phương án nhân sự thuộc địa bàn, lĩnh vực được phân công
theo dõi.
3. Kịp thời phát hiện, báo cáo bằng văn bản với cấp
có thẩm quyền những dấu hiệu tiêu cực, sai phạm trong công tác cán bộ ở địa
bàn, lĩnh vực được phân công theo dõi và kiến nghị việc xử lý.
Điều 11. Trách nhiệm của nhân
sự
1. Báo cáo kịp thời, đầy đủ, chính xác, rõ ràng hồ
sơ lý lịch đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức và kê khai trung thực tài sản,
thu nhập theo quy định.
2. Tự giác không ứng cử, không nhận đề cử, quy hoạch,
bổ nhiệm, phong, thăng cấp bậc hàm, khen thưởng, chế độ, chính sách nếu bản
thân thấy không đủ tiêu chuẩn, điều kiện, phẩm chất, uy tín, năng lực, sức khoẻ.
3. Nghiêm cấm việc trực tiếp hoặc thông qua người
khác, phương tiện truyền thông đại chúng, mạng xã hội để lan truyền thông tin
không đúng sự thật, tố cáo sai sự thật nhằm đề cao bản thân, hạ thấp uy tín người
khác trong công tác cán bộ.
Điều 12. Trách nhiệm phòng, chống
tham nhũng, tiêu cực trong công tác cán bộ
1. Nghiêm cấm tổ chức, cá nhân thực hiện các hành
vi quy định tại Điều 3, Điều 4, Điều 5; cấp ủy, tổ chức đảng,
tập thể lãnh đạo và các thành viên, người đứng đầu, cán bộ tham mưu, nhân sự thực
hiện nghiêm quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều
8, Điều 9, Điều 10, Điều 11 Quy định này.
2. Cấp ủy, tổ chức đảng, tập thể lãnh đạo và người
đứng đầu địa phương, cơ quan, đơn vị trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình
có trách nhiệm:
a) Phát hiện, tiếp nhận thông tin liên quan đến
hành vi tham nhũng, tiêu cực trong công tác cán bộ và xử lý theo thẩm quyền hoặc
kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý.
b) Cung cấp thông tin và thực hiện yêu cầu của cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền trong quá trình kiểm tra, xử lý hành vi tham nhũng,
tiêu cực trong công tác cán bộ ở cơ quan, đơn vị mình.
c) Bảo vệ và khen thưởng kịp thời những cá nhân
phát hiện, phản ánh, cung cấp thông tin, tố cáo đúng các hành vi tham nhũng,
tiêu cực trong công tác cán bộ; đồng thời, xử lý nghiêm những người tố cáo sai
sự thật làm ảnh hưởng uy tín người khác.
3. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị
- xã hội và các cơ quan dân cử thông qua việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của
mình, nếu phát hiện hành vi tham nhũng, tiêu cực trong công tác cán bộ thì kiến
nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền kiểm tra và xử lý, đồng thời giám sát việc
thực hiện kiến nghị theo quy định.
4. Cán bộ, đảng viên, đại biểu Quốc hội, đại biểu hội
đồng nhân dân có trách nhiệm phát hiện và lắng nghe ý kiến của Nhân dân để phản
ánh, tố cáo, cung cấp thông tin cho các cơ quan có thẩm quyền về hành vi tham
nhũng, tiêu cực trong công tác cán bộ.
Chương IV
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 13. Xử lý trách nhiệm khi
vi phạm kiểm soát quyền lực trong công tác cán bộ
Tập thể, người đứng đầu cấp ủy, tổ chức đảng, địa
phương, cơ quan, đơn vị và cán bộ, đảng viên vi phạm Quy định này sẽ bị xem
xét, xử lý trách nhiệm theo quy định.
Điều 14. Xử lý hành vi tham
nhũng, tiêu cực trong công tác cán bộ
1. Cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức vi phạm
Quy định này thì cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định. Đồng thời, cấp
có thẩm quyền xem xét, áp dụng các biện pháp xử lý sau:
a) Bị khiển trách thì sau thời hạn ít nhất 12 tháng
kể từ ngày quyết định khiển trách có hiệu lực thi hành mới được xem xét quy hoạch
cán bộ. Không bố trí làm công tác tham mưu, nghiệp vụ về tổ chức, cán bộ, kiểm
tra, thanh tra.
b) Bị cảnh cáo thì xem xét miễn nhiệm. Sau thời hạn
ít nhất 30 tháng kể từ ngày quyết định miễn nhiệm có hiệu lực thi hành mới được
xem xét quy hoạch cán bộ. Không bố trí làm công tác tham mưu, nghiệp vụ về tổ
chức, cán bộ, kiểm tra, thanh tra.
c) Bị cách chức thì sau thời hạn ít nhất 60 tháng kể
từ ngày quyết định cách chức có hiệu lực thi hành mới được xem xét quy hoạch
cán bộ. Không bố trí làm công tác tham mưu, nghiệp vụ về tổ chức, cán bộ, kiểm
tra, thanh tra.
d) Bị khai trừ ra khỏi Đảng thì đề xuất cơ quan có
thẩm quyền xem xét buộc thôi việc hoặc chấm dứt hợp đồng lao động.
2. Đối với các hành vi tham nhũng, tiêu cực trong
công tác cán bộ có kết luận vi phạm thì chuyển hồ sơ đến các cơ quan chức năng
để xem xét, xử lý theo quy định.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 15. Tổ chức thực hiện
1. Các cấp ủy, tổ chức đảng, tập thể lãnh đạo của địa
phương, cơ quan, đơn vị, tổ chức quán triệt và căn cứ tình hình thực tiễn, cụ
thể hoá theo thẩm quyền để thực hiện nghiêm Quy định này. Thường xuyên kiểm
tra, giám sát và hằng năm báo cáo cấp trên trực tiếp kết quả thực hiện.
2. Đảng đoàn Quốc hội, Ban cán sự đảng Chính phủ chỉ
đạo rà soát, bổ sung, sửa đổi và ban hành các văn bản pháp luật có liên quan, bảo
đảm đồng bộ, thống nhất với Quy định này.
3. Ủy ban Kiểm tra Trung ương theo dõi, đôn đốc việc
xử lý kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm về kiểm soát quyền lực và phòng,
chống tham nhũng, tiêu cực trong công tác cán bộ theo Quy định của Bộ Chính trị
về kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm.
Chỉ đạo Ủy ban kiểm tra cấp ủy các cấp thường xuyên
kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy định; xử lý kỷ luật theo thẩm quyền hoặc
đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý kỷ luật những tập thể, cá nhân vi phạm.
4. Ban Dân vận Trung ương, Đảng đoàn Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan dân cử trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của mình, hướng dẫn thực hiện việc giám sát công tác cán bộ và việc
thực hiện Quy định này; đề xuất cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý các trường
hợp vi phạm được phát hiện qua giám sát và phản ánh của Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan truyền thông, báo chí và Nhân
dân.
5. Ban Tuyên giáo Trung ương chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan chỉ đạo nghiên cứu, phổ biến, quán triệt và tuyên truyền
việc thực hiện Quy định.
6. Ban Tổ chức Trung ương chủ trì, phối hợp với các
cơ quan liên quan theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy định;
định kỳ sơ kết, tổng kết, báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
Điều 16. Hiệu lực thi hành
Quy định này có hiệu lực kể từ ngày ký, thay thế
Quy định số 205-QĐ/TW, ngày 23/9/2019 của Bộ Chính trị về việc kiểm soát quyền
lực trong công tác cán bộ và chống chạy chức, chạy quyền.
Nơi nhận:
- Các tỉnh ủy, thành ủy,
- Các ban đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn, đảng ủy trực thuộc Trung ương,
- Ban Bí thư Trung ương
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh,
- Các đảng ủy đơn vị sự nghiệp Trung ương,
- Các đồng chí Ủy viên
Ban Chấp hành Trung ương Đảng,
- Lưu Văn phòng Trung ương Đảng.
|
T/M BỘ CHÍNH TRỊ
Trương Thị Mai
|