ĐIỀU LỆ
MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM
Mặt trận Dân tộc thống nhất Việt Nam do Đảng Cộng sản
Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập, lãnh đạo, được thành lập ngày 18
tháng 11 năm 1930.
Trải qua các thời kỳ hoạt động với những tên gọi
khác nhau, Mặt trận không ngừng phát huy tinh thần yêu nước, truyền thống đoàn
kết dân tộc Việt Nam - một nhân tố quyết định thắng lợi của sự nghiệp giành độc
lập dân tộc, thống nhất đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ
nghĩa.
Kế tục và phát huy vai trò lịch sử của Mặt trận Dân
tộc thống nhất Việt Nam qua các thời kỳ, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ngày nay chủ
trương phát huy truyền thống yêu nước, lòng tự hào dân tộc, ý chí tự lực, tự cường,
đoàn kết mọi người Việt Nam ở trong và ngoài nước, không phân biệt thành phần
xã hội, dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng, quá khứ, ý thức hệ và chính kiến, tán
thành công cuộc đổi mới, nhằm mục tiêu giữ vững độc lập, thống nhất chủ quyền
quốc gia và toàn vẹn lãnh thổ, thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước vì dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, thực
hiện Di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh: "Xây dựng một nước Việt Nam hòa
bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh", góp phần tích cực vào sự
nghiệp hòa bình, dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là tổ chức liên minh
chính trị, liên hiệp tự nguyện của tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị -
xã hội, tổ chức xã hội và các cá nhân tiêu biểu trong các giai cấp, tầng lớp xã
hội, dân tộc, tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là bộ phận của hệ thống
chính trị của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Đảng Cộng sản Việt Nam
lãnh đạo; là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân; nơi thể hiện ý chí, nguyện
vọng, tập hợp khối đại đoàn kết toàn dân, phát huy quyền làm chủ của Nhân dân;
nơi hiệp thương, phối hợp và thống nhất hành động của các thành viên.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có nhiệm vụ tập hợp, xây
dựng, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc; thực hiện dân chủ, tăng cường
đồng thuận xã hội; đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của
Nhân dân; giám sát và phản biện xã hội; tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước, hoạt
động đối ngoại nhân dân góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Biểu trưng của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hình tròn,
nửa phía trên là hình tượng cờ đỏ sao vàng năm cánh, dưới là hoa sen trắng. Đường
ngoài vòng cung màu vàng biểu hiện hai nhánh lúa vươn lên nâng dòng chữ Mặt trận
Tổ quốc trên nền cờ đỏ. Phía dưới cùng là hình tượng nửa bánh xe màu đỏ có dòng
chữ Việt Nam.
Ngày 18 tháng 11 hằng năm là Ngày truyền thống của
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và là Ngày hội đại đoàn kết toàn dân tộc.
Chương I
THÀNH VIÊN CỦA MẶT TRẬN
TỔ QUỐC VIỆT NAM
Điều 1. Thành viên
Thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp
bao gồm tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội và các
cá nhân tiêu biểu trong các giai cấp, tầng lớp xã hội, dân tộc, tôn giáo và người
Việt Nam định cư ở nước ngoài.
Việc gia nhập Mặt trận Tổ quốc Việt Nam được thực
hiện trên cơ sở tự nguyện, tán thành Điều lệ và các quy định cụ thể của Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam, được Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp xem xét công
nhận.
Điều 2. Quyền và trách nhiệm của
thành viên tổ chức
1. Quyền của thành viên tổ chức
a) Thảo luận, chất vấn, đánh giá, kiến nghị về tổ
chức và hoạt động của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp;
b) Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp
chủ trì hiệp thương giữa các thành viên có liên quan, nhằm hưởng ứng các phong trào
thi đua yêu nước, các cuộc vận động nhân dân theo sáng kiến của tổ chức mình;
c) Giới thiệu người để hiệp thương cử vào Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp;
d) Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam cùng cấp bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của tổ chức
mình;
đ) Tham gia các Hội nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam cùng cấp;
e) Được cung cấp thông tin về hoạt động của Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp.
2. Trách nhiệm của thành viên tổ chức
a) Thực hiện Hiến pháp, pháp luật, Điều lệ, Chương
trình hành động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Quy chế phối hợp và thống nhất
hành động giữa các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; các Chương
trình phối hợp giữa Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên với
cơ quan nhà nước cùng cấp có liên quan;
b) Tập hợp ý kiến, kiến nghị của
thành viên, đảng viên, đoàn viên, hội viên, nhân dân và kết quả thực hiện
chương trình phối hợp và thống nhất hành động gửi Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam cùng cấp;
c) Tuyên truyền, vận động thành viên, đảng viên,
đoàn viên, hội viên, nhân dân thực hiện Hiến pháp và pháp luật, thực hiện
Chương trình hành động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
d) Vận động các thành viên, đảng viên, đoàn viên, hội
viên của tổ chức mình thực hiện đúng chính sách đại đoàn kết toàn dân tộc;
đ) Đoàn kết, hợp tác, giúp đỡ những tổ chức, cá
nhân chưa gia nhập Mặt trận Tổ quốc Việt Nam nhưng có tinh thần hưởng ứng, ủng
hộ, thực hiện Chương trình hành động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
e) Tham gia thực hiện các nhiệm vụ của Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam.
Điều 3. Quyền và trách nhiệm của
thành viên cá nhân
1. Quyền của thành viên cá nhân
a) Thảo luận, kiến nghị, chất vấn về tổ chức và hoạt
động của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp;
b) Được mời tham gia thực hiện nhiệm vụ của Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam liên quan đến lĩnh vực công tác; đề xuất các nội dung về
chương trình công tác và chính sách cho Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp;
c) Thay mặt Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp
tham gia các hoạt động liên quan đến công tác Mặt trận khi được phân công;
d) Đề nghị Mặt trận Tổ quốc Việt Nam bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp, chính đáng của mình;
đ) Được mời dự Hội nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam nơi mình cư trú;
e) Được cung cấp thông tin về hoạt động của Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp;
g) Được Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp tạo
điều kiện để hoàn thành trách nhiệm của mình trong Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
2. Trách nhiệm của thành viên cá nhân
a) Thực hiện Hiến pháp, pháp luật, Điều lệ, Chương
trình hành động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Chương trình phối hợp và thống
nhất hành động của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp; báo cáo kết quả
thực hiện trách nhiệm của thành viên với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng
cấp theo quy định;
b) Tập hợp và phản ánh tình
hình về lĩnh vực mình đại diện, hoạt động với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
cùng cấp;
c) Phát huy vai trò nòng cốt trong tuyên truyền, động
viên, đoàn kết nhân dân ở nơi cư trú và trong lĩnh vực hoạt động, công tác để
thực hiện các phong trào thi đua yêu nước, các cuộc vận động do Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam chủ trì và phát động;
d) Tham gia các hoạt động khi được mời và góp ý các
văn bản khi được yêu cầu;
đ) Lắng nghe, tập hợp, phản ánh ý kiến, kiến nghị của
nhân dân nơi mình công tác và cư trú với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng
cấp.
Điều 4. Quan hệ giữa các thành
viên
Quan hệ giữa các thành viên trong Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam là hợp tác bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng lẫn nhau, hiệp thương dân chủ,
phối hợp và thống nhất hành động để cùng thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh
tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại của Nhà nước và Chương
trình hành động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Chương II
NGUYÊN TẮC TỔ CHỨC, HOẠT
ĐỘNG VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM
Điều 5. Nguyên tắc tổ chức và
hoạt động
1. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tổ chức và hoạt động
trong khuôn khổ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
2. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam được
tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, hiệp thương dân chủ, phối hợp
và thống nhất hành động. Khi phối hợp và thống nhất hành động, các tổ chức
thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tuân theo Điều lệ Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, đồng thời vẫn giữ tính độc lập của tổ chức mình.
3. Đảng Cộng sản Việt Nam vừa là tổ chức thành
viên, vừa lãnh đạo Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Điều 6. Hệ thống tổ chức
1. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam được tổ chức theo cấp
hành chính:
a) Ở Trung ương có Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Ban Thường
trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
b) Ở địa phương có Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là cấp tỉnh); Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là cấp
huyện); Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp
xã). Ở mỗi cấp có Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
2. Dưới cấp xã có Ban Công tác Mặt trận ở khu dân
cư.
Điều 7. Đại hội
1. Đại hội đại biểu Mặt trận Tổ quốc Việt Nam mỗi cấp
là cơ quan hiệp thương cao nhất của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp đó, 5 năm tổ
chức một lần.
2. Số lượng, cơ cấu thành phần đại biểu dự Đại hội
đại biểu toàn quốc Mặt trận Tổ quốc Việt Nam do Hội nghị Ủy ban Trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam hiệp thương thỏa thuận.
3. Đại hội đại biểu toàn quốc Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam có nhiệm vụ:
a) Thảo luận và thông qua báo cáo tổng kết nhiệm kỳ
của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Chương trình hành động của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam nhiệm kỳ mới;
b) Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam;
c) Hiệp thương dân chủ cử ra Ủy ban Trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam;
d) Thông qua Nghị quyết Đại hội.
4. Số lượng, cơ cấu thành phần đại biểu dự Đại hội
đại biểu Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp ở địa phương do Hội nghị Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam cấp đó thỏa thuận theo hướng dẫn của Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam cấp trên trực tiếp. Đại hội Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp nào do Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp đó triệu tập, có nhiệm vụ:
a) Thảo luận và thông qua báo cáo nhiệm kỳ của Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Chương trình hành động của Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam cấp mình nhiệm kỳ mới;
b) Góp ý kiến vào dự thảo báo cáo, Chương trình
hành động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp trên trực tiếp và sửa đổi Điều lệ Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam (nếu có);
c) Hiệp thương dân chủ cử ra Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam cấp mình;
d) Hiệp thương dân chủ cử đại biểu đi dự Đại hội Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam cấp trên trực tiếp;
đ) Thông qua Nghị quyết Đại hội.
Điều 8. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam
1. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ở mỗi cấp là cơ
quan chấp hành giữa hai kỳ Đại hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp đó.
2. Số lượng Ủy viên Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam cấp nào, do Đại hội đại biểu Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp
đó hiệp thương thỏa thuận và quyết định theo cơ cấu thành phần quy định tại
Điều 13, Điều 22, Điều 24 Điều lệ này và hướng dẫn của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp
trên trực tiếp.
3. Ủy viên Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam ở mỗi cấp đương nhiên không còn là Ủy viên trong những trường hợp
sau đây:
a) Không còn là đại diện của tổ chức thành viên đã
cử ra;
b) Không còn là đại diện của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam cấp dưới hoặc Ban Công tác Mặt trận ở khu dân cư;
c) Cá nhân tiêu biểu tham gia Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam các cấp ở địa phương chuyển khỏi địa bàn cư trú tương ứng với cấp tham
gia Ủy ban và không đại diện cho lĩnh vực được cơ cấu;
d) Cán bộ Mặt trận chuyên trách chuyển công tác
khác hoặc nghỉ hưu.
Việc cử người thay thế do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam cấp đó quyết định.
4. Trong nhiệm kỳ Đại hội, khi cần tăng thêm Ủy
viên Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam mỗi cấp
có quyền cử bổ sung một số Ủy viên nhưng không vượt quá 10% tổng số Ủy viên đã
được Đại hội cử ra.
Trường hợp đặc biệt vượt quá 10% do Ban Thường trực
Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xem xét, quyết định.
5. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp có thể
cử một số Phó Chủ tịch không chuyên trách.
6. Trong nhiệm kỳ Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam nếu có sự thay đổi về đơn vị hành chính thì việc kiện toàn Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Ban Thường trực ở cấp hành chính đó do Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp trên trực tiếp thống nhất với các cơ quan có liên
quan hướng dẫn.
Điều 9. Việc cử các chức danh
lãnh đạo của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
Việc cử các chức danh lãnh đạo của Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam các cấp tại Điều 14, Điều 23 và Điều 24 của Điều
lệ này được thực hiện theo nguyên tắc hiệp thương dân chủ, nếu không thống
nhất được thì bầu bằng phiếu kín; người trúng cử phải được trên một phần hai tổng
số Ủy viên Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp bầu tín nhiệm.
Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
các cấp được điều hành công việc ngay sau khi Hội nghị lần thứ nhất Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam khóa mới hiệp thương cử ra. Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam các cấp ở địa phương được công nhận chính thức khi có quyết định
chuẩn y của Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp trên trực tiếp.
Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam có hướng dẫn cụ thể Điều này.
Điều 10. Chế độ làm việc của
Ban Thường trực
Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
các cấp làm việc theo chế độ tập thể bàn bạc và quyết định theo đa số, có phân
công cá nhân phụ trách.
Điều 11. Tổ chức và cán bộ cơ
quan chuyên trách Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam được quy định tại Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các văn bản
pháp luật liên quan, Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam sau khi thống nhất với cơ quan có thẩm quyền, quy định về tổ chức và cán bộ
của cơ quan Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; phối hợp với Ban Thường
vụ cấp ủy tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thống nhất triển khai thực hiện
quy định của Ban Bí thư về tổ chức bộ máy, biên chế cơ quan chuyên trách của Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh, cấp huyện; hướng dẫn tổ chức, cán bộ của
Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã.
2. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp có
trách nhiệm tổ chức việc bồi dưỡng, nâng cao năng lực, phẩm chất, nghiệp vụ cho
cán bộ Mặt trận theo hướng dẫn của Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam.
3. Khi có sự thay đổi Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy
viên Thường trực, Ủy viên Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh, cấp huyện,
cấp xã giữa nhiệm kỳ, Ban Thường trực cấp đó phải báo cáo Ban Thường trực Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp trên trực tiếp. Việc cử, bổ sung, công nhận
chức danh đó tiến hành theo quy định tại Điều 20, Điều 23, Điều 24 và Điều 25 Điều lệ này.
Điều 12. Hội đồng tư vấn, Ban
Tư vấn, cộng tác viên
1. Hội đồng tư vấn ở cấp Trung ương, cấp tỉnh, Ban
Tư vấn ở cấp huyện và cộng tác viên ở mỗi cấp là tổ chức, cá nhân hoạt động
không chuyên trách, gồm: Ủy viên Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, chuyên gia ở
một số lĩnh vực có liên quan đến hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có nhiệm
vụ giúp Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ban Thường
trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
theo quy định.
2. Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
các cấp thành lập các tổ chức tư vấn, xây dựng đội ngũ cộng tác viên ở cấp
mình. Các Hội đồng tư vấn ở cấp Trung ương do Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam quyết định thành lập.
3. Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
mỗi cấp hướng dẫn, bảo đảm điều kiện cho hoạt động của các tổ chức tư vấn, cộng
tác viên của cấp mình.
Chương III
CÁC CƠ QUAN CỦA MẶT TRẬN
TỔ QUỐC VIỆT NAM Ở CẤP TRUNG ƯƠNG
Điều 13. Ủy ban Trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam
Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam do Đại
hội đại biểu toàn quốc Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hiệp thương dân chủ cử, là cơ
quan chấp hành giữa hai kỳ Đại hội, bao gồm:
1. Người đứng đầu của tổ chức thành viên cùng cấp.
Trong trường hợp đặc biệt tổ chức thành viên mới cử đại diện lãnh đạo;
2. Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
3. Một số cá nhân tiêu biểu trong các tổ chức, các
giai cấp, tầng lớp xã hội, dân tộc, tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài và một số chuyên gia, nhà khoa học trên các lĩnh vực có liên quan đến hoạt
động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
4. Một số cán bộ chuyên trách ở cơ quan Ủy ban
Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Điều 14. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có những
nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Hiệp thương dân chủ ban hành Chương trình phối hợp
và thống nhất hành động hằng năm nhằm thực hiện Chương trình hành động của Đại
hội đại biểu toàn quốc Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
2. Hiệp thương dân chủ cử Đoàn
Chủ tịch, cử, cử bổ sung, thay thế, cho thôi các chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch
- Tổng Thư ký, các Phó Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; cử
bổ sung, thay thế, cho thôi Ủy viên Ủy ban, Ủy viên Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung
ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (trừ trường hợp cho thôi do bị kỷ luật quy định
tại Điều 33);
3. Xét, quyết định công nhận,
cho thôi làm tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ở cấp Trung ương
(trừ trường hợp cho thôi do bị kỷ luật quy định tại Điều 33);
4. Tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước; thực hiện giám
sát và phản biện xã hội theo quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước;
5. Quyết định việc tổ chức Đại hội đại biểu toàn quốc
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam nhiệm kỳ tiếp theo.
Điều 15. Chế độ họp Ủy ban
Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam họp thường
kỳ một năm một lần, họp chuyên đề hoặc bất thường theo đề nghị của Đoàn Chủ tịch.
Chủ trì Hội nghị Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam do Đoàn Chủ tịch quyết định.
Điều 16. Đoàn Chủ tịch Ủy ban
Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
1. Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam (gọi tắt là Đoàn Chủ tịch) do Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam hiệp thương dân chủ cử trong số Ủy viên Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, là đại diện của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam giữa hai
kỳ họp.
2. Đoàn Chủ tịch bao gồm các vị:
- Người đứng đầu hoặc đại diện lãnh đạo của tổ chức
chính trị; người đứng đầu của các tổ chức chính trị - xã hội, một số tổ chức xã
hội;
- Một số cá nhân tiêu biểu trong các tầng lớp xã hội,
trong các dân tộc, tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và một số
chuyên gia, nhà khoa học trên các lĩnh vực có liên quan hoạt động của Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam;
- Một số vị Ủy viên Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam là cán bộ chuyên trách ở cơ quan Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam một số tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương;
- Số lượng Ủy viên Đoàn Chủ tịch do Ủy ban Trung
ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quyết định.
Điều 17. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Đoàn Chủ tịch
Đoàn Chủ tịch có những nhiệm vụ và quyền hạn sau
đây:
1. Quyết định những chủ trương, công tác để thực hiện
Chương trình phối hợp và thống nhất hành động và Nghị quyết của Ủy ban Trung
ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
2. Tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước; thực hiện giám
sát và phản biện xã hội theo quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước;
3. Trình dự án luật; báo cáo tổng hợp ý kiến, kiến
nghị của cử tri và Nhân dân ra trước Quốc hội;
4. Hiệp thương lựa chọn, giới thiệu người ứng cử đại
biểu Quốc hội và tham gia công tác bầu cử theo quy định của pháp luật về bầu cử
đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân;
5. Cùng với Chủ tịch nước, Ủy ban Thường vụ Quốc hội,
Chính phủ ban hành và kiểm điểm việc thực hiện quy chế phối hợp công tác;
6. Khi cần thiết ra lời kêu gọi nhân dân hưởng ứng
chủ trương của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đối với sự kiện trọng
đại của đất nước; ra tuyên bố thể hiện chính kiến đối với sự kiện quan trọng
trên thế giới;
7. Thực hiện chủ trương đối ngoại nhân dân của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam;
8. Cho ý kiến về việc cử bổ sung, thay thế, cho
thôi chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch - Tổng Thư ký, Phó Chủ tịch, Ủy viên Đoàn
Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trước khi trình Ủy
ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quyết định (trừ trường hợp cho thôi do
bị kỷ luật quy định tại Điều 33);
9. Xem xét, quyết định hình thức kỷ luật đối với
thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ở cấp Trung ương khi có vi phạm Điều lệ
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và vi phạm pháp luật;
10. Quyết định thành lập các Hội đồng tư vấn.
Điều 18. Chế độ họp Đoàn Chủ tịch
Đoàn Chủ tịch họp thường kỳ sáu tháng một lần, họp
chuyên đề hoặc bất thường theo đề nghị của Ban Thường trực. Khi họp chuyên đề,
Đoàn Chủ tịch có thể mời thêm một số Ủy viên Ủy ban và các chuyên gia có liên
quan tham dự.
Chủ trì Hội nghị Đoàn Chủ tịch do Ban Thường trực
quyết định.
Điều 19. Ban Thường trực Ủy
ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
1. Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam do Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hiệp thương dân chủ cử
trong số Ủy viên Đoàn Chủ tịch, là cơ quan đại diện của Đoàn Chủ tịch giữa hai
kỳ họp.
2. Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam (gọi tắt là Ban Thường trực) gồm có Chủ tịch, Phó Chủ tịch - Tổng Thư
ký và các Phó Chủ tịch chuyên trách.
Điều 20. Nhiệm vụ và quyền hạn
của Ban Thường trực
Ban Thường trực có những nhiệm vụ và quyền hạn:
1. Chuẩn bị các Hội nghị của Đoàn Chủ tịch và giúp
Đoàn Chủ tịch chuẩn bị các Hội nghị của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam;
2. Tổ chức thực hiện Chương trình phối hợp và thống
nhất hành động hằng năm của Ủy ban Trung ương; các Nghị quyết của Ủy ban Trung
ương, Đoàn Chủ tịch; chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước có
liên quan đến trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
3. Thường xuyên tập hợp ý kiến, kiến nghị của cử
tri và nhân dân để phản ánh, kiến nghị với Đảng, Nhà nước. Thay mặt Ủy ban
Trung ương và Đoàn Chủ tịch để kiến nghị với Đảng, Nhà nước về các chủ trương,
chính sách pháp luật cần ban hành, sửa đổi;
4. Chuẩn bị các dự án luật để Đoàn Chủ tịch xem xét
trình Quốc hội; tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước; thực hiện giám sát và phản biện
xã hội theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
5. Hướng dẫn thực hiện Điều lệ Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam;
6. Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động
của Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh; tổ chức Hội nghị
Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh hằng năm;
7. Xem xét công nhận việc cử, bổ sung hoặc thay đổi
chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam cấp tỉnh;
8. Hướng dẫn, bảo đảm điều kiện hoạt động của các Hội
đồng tư vấn và quyết định sử dụng đội ngũ cộng tác viên của Ủy ban Trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam;
9. Tổ chức, chỉ đạo, quản lý bộ máy giúp việc ở cơ
quan Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
10. Giữ mối quan hệ phối hợp công tác với cơ quan
nhà nước, tổ chức thành viên;
11. Ban hành và kiểm tra việc thực hiện các văn bản
theo thẩm quyền;
12. Xét, quyết định việc khen thưởng, đề nghị kỷ luật.
Điều 21. Chế độ họp Ban Thường
trực
1. Ban Thường trực họp thường kỳ mỗi tháng hai lần,
họp chuyên đề hoặc bất thường khi cần thiết.
2. Chủ tịch chủ trì hoặc phân công người chủ trì
các phiên họp của Ban Thường trực.
Chương IV
CƠ QUAN CỦA MẶT TRẬN TỔ
QUỐC VIỆT NAM CÁC CẤP Ở ĐỊA PHƯƠNG
Điều 22. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam cấp tỉnh, cấp huyện
1. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương (gọi chung là cấp tỉnh), huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh (gọi chung là cấp huyện) do Đại hội đại biểu Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam cấp tỉnh, cấp huyện hiệp thương dân chủ cử, là cơ quan chấp hành giữa hai kỳ
Đại hội, bao gồm:
a) Người đứng đầu của tổ chức thành viên cùng cấp;
trong trường hợp đặc biệt tổ chức thành viên mới cử đại diện lãnh đạo;
b) Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp dưới
trực tiếp;
c) Một số cá nhân tiêu biểu trong các tổ chức, các
giai cấp, tầng lớp xã hội, dân tộc, tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài và một số vị có chuyên môn, am hiểu sâu trên các lĩnh vực có liên quan đến
hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
d) Một số cán bộ chuyên trách ở cơ quan Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp.
2. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam cấp tỉnh, cấp huyện họp thường kỳ sáu tháng một lần, họp bất thường hoặc
chuyên đề theo đề nghị của Ban Thường trực cùng cấp.
Chủ trì Hội nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam mỗi
cấp do Ban Thường trực cùng cấp quyết định.
Điều 23. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh, cấp huyện
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh, cấp huyện
có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Thảo luận về tình hình và kết quả thực hiện
Chương trình phối hợp và thống nhất hành động thời gian qua; quyết định Chương
trình phối hợp và thống nhất hành động của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp
mình thời gian tới;
2. Hiệp thương dân chủ cử, cử
bổ sung, thay thế hoặc cho thôi các chức danh Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, các Ủy
viên Thường trực, Ủy viên Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp;
3. Xét, quyết định công nhận,
cho thôi làm tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ở cấp mình;
4. Tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước; thực hiện giám
sát và phản biện xã hội theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
5. Hiệp thương lựa chọn, giới thiệu người ứng cử đại
biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân cùng cấp và tham gia công tác bầu cử
theo quy định của pháp luật về bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng
nhân dân;
6. Ra lời kêu gọi Nhân dân địa phương hưởng ứng chủ
trương của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đối với sự kiện quan trọng
khi cần thiết;
7. Quyết định việc tổ chức Đại hội đại biểu cấp
mình theo hướng dẫn của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp trên trực tiếp;
8. Xem xét, quyết định hình thức kỷ luật thành viên
của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ở cấp mình khi có vi phạm Điều lệ Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và vi phạm pháp luật.
Điều 24. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam cấp xã
1. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, phường, thị
trấn (gọi chung là cấp xã) do Đại hội đại biểu Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp
hiệp thương dân chủ cử, là cơ quan chấp hành giữa hai kỳ Đại hội, bao gồm:
a) Người đứng đầu của tổ chức thành viên cùng cấp;
trong trường hợp đặc biệt tổ chức thành viên mới cử đại diện lãnh đạo;
b) Một số Trưởng ban Công tác Mặt trận;
c) Một số cá nhân tiêu biểu trong các tầng lớp xã hội,
các dân tộc, tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài (nếu có) và một số vị
có chuyên môn, am hiểu sâu trên các lĩnh vực có liên quan đến hoạt động của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam;
d) Một số cán bộ chuyên trách và không chuyên trách
của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam khóa trước.
2. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam cấp xã thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn như của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam cấp tỉnh, cấp huyện, quy định tại Điều 23 Điều lệ này
(trừ việc hiệp thương lựa chọn, giới thiệu người ứng cử đại biểu Quốc hội). Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã còn có nhiệm vụ, quyền hạn: ra nghị quyết
thành lập, giải thể, hợp nhất Ban Công tác Mặt trận, công nhận Ban Thanh tra
nhân dân; thảo luận và quyết định những vấn đề khác thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp mình do Ban Thường trực trình.
3. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam cấp xã họp thường kỳ sáu tháng một lần, họp bất thường hoặc chuyên đề theo
đề nghị của Ban Thường trực. Chủ tịch, Phó Chủ tịch chủ trì hội nghị.
Điều 25. Ban Thường trực Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh, cấp huyện
1. Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
cấp tỉnh, cấp huyện (gọi tắt là Ban Thường trực) do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam mỗi cấp hiệp thương dân chủ cử trong số Ủy viên Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam cấp đó, là cơ quan đại diện của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp
giữa hai kỳ họp.
2. Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
cấp tỉnh, cấp huyện gồm có Chủ tịch, các Phó Chủ tịch chuyên trách và các Ủy
viên Thường trực, là những người hoạt động chuyên trách. Số lượng Phó Chủ tịch
và Ủy viên Thường trực theo hướng dẫn của Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam.
3. Ban Thường trực có những nhiệm vụ và quyền hạn
sau đây:
a) Tổ chức việc chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các
Hội nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp mình;
b) Tổ chức thực hiện Nghị quyết, Chương trình phối
hợp và thống nhất hành động hằng năm, sáu tháng của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam cấp mình và các chủ trương công tác của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp
trên; chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, Nghị quyết của Hội
đồng nhân dân, Quyết định của Ủy ban nhân dân có liên quan đến nhiệm vụ, quyền
hạn của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
c) Tập hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri và Nhân dân
để phản ánh, kiến nghị với cấp ủy Đảng, chính quyền cùng cấp và Ban Thường trực
cấp trên trực tiếp;
d) Tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước; thực hiện giám
sát và phản biện xã hội theo quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra hoạt
động của Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp dưới trực tiếp;
e) Xem xét công nhận việc cử, bổ sung hoặc thay thế
chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam cấp dưới trực tiếp;
g) Tổ chức, chỉ đạo, quản lý bộ máy giúp việc cơ
quan Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp mình;
h) Giữ mối quan hệ phối hợp công tác với cơ quan
nhà nước, các tổ chức thành viên;
i) Tổ chức, hướng dẫn, bảo đảm điều kiện hoạt động
của các tổ chức tư vấn, cộng tác viên của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp
mình;
k) Ban hành và kiểm tra thực hiện các văn bản theo
thẩm quyền;
l) Xét, quyết định khen thưởng, đề nghị kỷ luật.
4. Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
cấp tỉnh, cấp huyện họp thường kỳ mỗi tháng một lần, họp bất thường khi cần thiết.
Chủ tịch chủ trì hoặc phân công người chủ trì các
phiên họp của Ban Thường trực cùng cấp.
Điều 26. Ban Thường trực Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã
1. Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
xã, phường, thị trấn (gọi chung là Ban Thường trực cấp xã) do Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam cấp xã hiệp thương dân chủ cử trong số Ủy viên Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, là cơ quan đại diện của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã
giữa hai kỳ họp.
2. Ban Thường trực cấp xã gồm có Chủ tịch, không
quá hai Phó Chủ tịch và Ủy viên Thường trực.
3. Ban Thường trực cấp xã có những nhiệm vụ, quyền
hạn sau:
a) Tổ chức việc chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các
kỳ họp Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã;
b) Tổ chức thực hiện Nghị quyết, Chương trình phối
hợp và thống nhất hành động hằng năm, sáu tháng của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam cấp mình và các chủ trương công tác của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp
trên; chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, Nghị quyết của Hội
đồng nhân dân, Quyết định của Ủy ban nhân dân có liên quan đến nhiệm vụ, quyền
hạn của mình;
c) Thường xuyên tập hợp ý kiến, kiến nghị của cử
tri và Nhân dân để phản ánh, kiến nghị với cấp ủy Đảng, chính quyền cấp xã, Ban
Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện;
d) Tham gia xây dựng Đảng, chính quyền; thực hiện
giám sát và phản biện xã hội theo quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước ở
địa phương;
đ) Tổ chức thực hiện các cuộc vận động, các phong
trào thi đua yêu nước trong nhân dân; các nhiệm vụ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
tham gia xây dựng và củng cố chính quyền; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp,
chính đáng của Nhân dân; giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, đại biểu dân
cử và cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; thực hiện pháp luật về dân chủ ở
cơ sở; tham gia giải quyết khiếu nại, tố cáo ở địa phương;
e) Quyết định công nhận Ban Giám sát đầu tư của cộng
đồng; chỉ đạo, hướng dẫn hoạt động của Ban Công tác Mặt trận, Ban Thanh tra
nhân dân, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng;
g) Giữ mối quan hệ phối hợp công tác với cơ quan
nhà nước và các tổ chức thành viên cấp xã;
h) Hướng dẫn hoạt động của các tổ chức tư vấn, cộng
tác viên của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp;
i) Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản theo
thẩm quyền;
k) Xét, quyết định khen thưởng, đề nghị kỷ luật.
4. Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
cấp xã họp thường kỳ mỗi tháng một lần, họp bất thường khi cần thiết.
Chủ tịch chủ trì hoặc phân công người chủ trì các
phiên họp của Ban Thường trực.
Điều 27. Ban công tác Mặt trận
1. Ban Công tác Mặt trận được thành lập ở thôn,
làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố, khu phố, khối phố ... (gọi chung là
khu dân cư) có nhiệm kỳ là hai năm rưỡi.
2. Cơ cấu của Ban Công tác Mặt trận bao gồm:
a) Một số Ủy viên Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
cấp xã cư trú ở khu dân cư;
b) Đại diện chi ủy;
c) Người đứng đầu của Chi hội Người cao tuổi, Chi hội
Cựu chiến binh, Chi hội Nông dân, Chi hội Phụ nữ, Chi đoàn Thanh niên, Chi hội
Chữ Thập đỏ ...;
d) Một số người tiêu biểu trong các tầng lớp nhân
dân, trong các dân tộc, tôn giáo....
3. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã ra quyết
định thành lập Ban Công tác Mặt trận, trong đó có chức danh Trưởng ban, Phó Trưởng
ban và các thành viên.
4. Khi có sự thay đổi Trưởng ban, Phó Trưởng ban hoặc
thay đổi, bổ sung thành viên Ban Công tác Mặt trận, thì Ban Công tác Mặt trận
tiến hành hiệp thương cử bổ sung, thay thế và báo cáo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam cấp xã ra quyết định công nhận.
5. Ban Công tác Mặt trận có chức năng phối hợp và
thống nhất hành động giữa các thành viên; phối hợp với Trưởng thôn (làng, ấp, bản...),
Tổ trưởng dân phố để thực hiện nhiệm vụ:
a) Trực tiếp tuyên truyền, vận động Nhân dân thực
hiện các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; Nghị quyết của
Hội đồng nhân dân, Quyết định của Ủy ban nhân dân; Chương trình hành động của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam các cấp;
b) Thu thập, phản ánh ý kiến, kiến nghị của cử tri
và Nhân dân ở khu dân cư với cấp ủy Đảng và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp
xã;
c) Động viên Nhân dân giám sát hoạt động của cơ
quan nhà nước, đại biểu dân cử, cán bộ, công chức, viên chức nhà nước;
d) Phối hợp thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở
và hoạt động tự quản ở cộng đồng dân cư.
6. Ban Công tác Mặt trận họp thường kỳ mỗi tháng một
lần, họp bất thường khi cần thiết. Trưởng ban Công tác Mặt trận triệu tập và chủ
trì cuộc họp.
Chương V
QUAN HỆ GIỮA ỦY BAN MẶT
TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM CÁC CẤP, QUAN HỆ GIỮA ỦY BAN MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM VỚI
CÁC TỔ CHỨC THÀNH VIÊN, VỚI CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, VỚI NHÂN DÂN
Điều 28. Quan hệ giữa Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam các cấp
1. Quan hệ giữa Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp
trên với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp dưới là quan hệ hướng dẫn, kiểm
tra.
2. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp dưới thực
hiện chủ trương, Chương trình hành động của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp
trên; thực hiện chế độ báo cáo với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp trên;
kiến nghị với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp trên về các vấn đề có liên
quan đến tổ chức và hoạt động của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
3. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp trao đổi
kinh nghiệm, phối hợp và giúp đỡ nhau trong hoạt động.
Điều 29. Quan hệ giữa Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam với các tổ chức thành viên
Đảng Cộng sản Việt Nam vừa là tổ chức thành viên, vừa
lãnh đạo Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Quan hệ giữa Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với
các tổ chức thành viên khác là quan hệ phối hợp. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam giữ vai trò chủ trì, hiệp thương dân chủ, phối hợp và thống nhất hành động
giữa các tổ chức thành viên để thực hiện nhiệm vụ và Chương trình hành động của
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Điều 30. Quan hệ giữa Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam với cơ quan nhà nước
1. Quan hệ giữa Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với
các cơ quan nhà nước là quan hệ phối hợp để thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn
theo quy định của Hiến pháp và pháp luật.
2. Quan hệ phối hợp giữa Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
với Nhà nước được thực hiện theo quy chế phối hợp công tác do Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và cơ quan nhà nước hữu quan ở từng cấp ban hành.
Điều 31. Quan hệ giữa Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam với Nhân dân
1. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đại diện, bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân; mở rộng và đa dạng hóa các hình
thức tập hợp đoàn kết nhân dân; động viên nhân dân thực hiện dân chủ, quyền con
người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, thực hiện đường lối, chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
2. Nhân dân tham gia tổ chức và hoạt động của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam thông qua các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các cá nhân tiêu biểu là Ủy viên Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp
và tham gia các hoạt động do Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phát động, tổ chức. Nhân
dân tham gia ý kiến, phản ánh, kiến nghị với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam về những
vấn đề Nhân dân quan tâm để phản ánh, kiến nghị với Đảng, Nhà nước; giám sát và
phản biện xã hội theo quy định của Đảng và Nhà nước.
Chương VI
KHEN THƯỞNG - KỶ LUẬT
Điều 32. Khen thưởng
Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thành tích xuất
sắc trong sự nghiệp đại đoàn kết toàn dân tộc và công tác Mặt trận thì được
khen thưởng.
Những cá nhân có quá trình công tác, cống hiến cho
sự nghiệp xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc và công tác Mặt trận thì được
Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xem xét tặng Kỷ niệm chương
"Vì sự nghiệp Đại đoàn kết dân tộc" hoặc được đề nghị xem xét tặng
thưởng Huân chương Đại đoàn kết dân tộc.
Điều 33. Kỷ luật
1. Thành viên nào làm trái quy định của Điều lệ Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và vi phạm pháp luật thì tùy mức độ sai phạm sẽ bị khiển
trách hoặc cảnh cáo hoặc cho thôi làm thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
2. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ở mỗi cấp xem
xét, quyết định hình thức kỷ luật thành viên ở cấp mình. Ở Trung ương, do Đoàn
Chủ tịch xem xét quyết định.
Chương VII
KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG, TÀI
SẢN CỦA ỦY BAN MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM
Điều 34. Kinh phí hoạt động
Nguồn kinh phí hoạt động của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam các cấp bao gồm:
1. Kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước cấp;
2. Kinh phí được cấp khi thực hiện các chương
trình, dự án;
3. Thu nhập từ hoạt động kinh doanh theo pháp luật;
4. Tổ chức, cá nhân ở trong nước và nước ngoài ủng
hộ.
Kinh phí của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp
nào do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp đó quản lý, sử dụng theo quy định của
pháp luật.
Điều 35. Tài sản
Tài sản của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp
bao gồm:
1. Tài sản Nhà nước giao;
2. Tài sản do tổ chức, cá nhân trong nước, nước
ngoài tặng, cho. Việc nhận, quản lý, sử dụng tài sản đó theo quy định của pháp
luật.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 36. Hiệu lực thi hành
Điều lệ này gồm phần mở đầu và 8 chương, 37 điều được
Đại hội đại biểu toàn quốc Mặt trận Tổ quốc Việt Nam lần thứ IX tổ chức tại Thủ
đô Hà Nội từ ngày 18 đến ngày 20 tháng 9 năm 2019 nhất trí thông qua.
Những quy định trước đây trái với Điều lệ này đều
được bãi bỏ.
Điều 37. Hướng dẫn thi hành và
sửa đổi Điều lệ
1. Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam hướng dẫn thi hành Điều lệ này.
2. Chỉ có Đại hội đại biểu toàn quốc Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ.