THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
674/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 01 tháng 06 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN THÀNH LẬP TỔNG CÔNG TY BƯU CHÍNH VIỆT NAM
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp nhà nước ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Bưu chính Viễn thông ngày 25 tháng 5 năm 2002;
Căn cứ Quyết định số 58/2005/QĐ-TTg ngày 23 tháng 3 năm 2005 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Đề án thí điểm hình thành Tập đoàn Bưu chính Viễn
thông Việt Nam, Quyết định số 265/2006/QĐ-TTg ngày 17 tháng 11 năm 2006 của Thủ
tướng Chính phủ về việc phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập đoàn Bưu
chính Viễn thông Việt Nam;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1.
Phê duyệt Đề án thành lập Tổng công ty Bưu chính Việt
Nam
với những nội dung sau đây:
1. Tổng công ty Bưu chính Việt Nam là tổng
công ty nhà nước, do Nhà nước quyết định thành lập và giao vốn thông qua Tập
đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam; thực hiện chế độ hạch toán và hoạt động
theo quy định của Luật Doanh nghiệp nhà nước và Điều lệ tổ chức và hoạt động của
Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam; có tư cách pháp nhân, con dấu, biểu tượng,
Điều lệ tổ chức và hoạt động; được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước, các ngân
hàng theo quy định của pháp luật; có trách nhiệm kế thừa các quyền, nghĩa vụ
pháp lý và lợi ích hợp pháp về hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực bưu chính của
Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam.
2. Tên gọi: Tổng công ty Bưu chính Việt Nam.
Tên giao dịch quốc tế: Vietnam Post, viết tắt là VNPost.
3. Trụ sở chính: đặt tại thành phố Hà Nội.
4. Vốn điều lệ: không thấp hơn 8.122 tỷ đồng.
5. Cơ cấu quản lý Tổng công ty, bao gồm:
a) Hội đồng quản trị Tập đoàn
Bưu chính Viễn thông Việt Nam
là đại diện trực tiếp chủ sở hữu nhà nước tại Tổng công ty.
b) Ban Kiểm soát Tập đoàn Bưu
chính Viễn thông Việt Nam giúp Hội đồng quản trị Tập đoàn Bưu chính Viễn thông
Việt Nam kiểm tra, giám sát tính hợp pháp, chính xác và trung thực trong quản
lý, điều hành hoạt động kinh doanh, ghi chép sổ kế toán, báo cáo tài chính, việc
chấp hành Điều lệ Tổng công ty Bưu chính Việt Nam; việc chấp hành các nghị quyết,
quyết định của Hội đồng quản trị Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam, quyết
định của Chủ tịch Hội đồng quản trị Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam
trong việc thực hiện chức năng đại diện trực tiếp chủ sở hữu nhà nước tại Tổng
công ty Bưu chính Việt Nam.
c) Tổng giám đốc, các Phó Tổng
giám đốc, kế toán trưởng và bộ máy giúp việc.
6. Lĩnh vực hoạt động chủ yếu:
a) Thiết lập, quản lý, khai thác
và phát triển mạng bưu chính công cộng, cung cấp các dịch vụ bưu chính công ích
theo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
b) Cung cấp các dịch vụ công ích
khác theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
c) Kinh doanh các dịch vụ bưu
chính dành riêng theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
d) Kinh doanh các dịch vụ bưu
chính, phát hành báo chí, chuyển phát, tài chính, ngân hàng trong và ngoài nước;
đ) Tham gia các hoạt động cung cấp
dịch vụ bưu chính quốc tế và các dịch vụ khác trong khuôn khổ các điều ước quốc
tế trong lĩnh vực bưu chính mà Việt Nam ký kết, gia nhập khi được Nhà nước cho
phép.
e) Hợp tác với các doanh nghiệp
viễn thông để cung cấp các dịch vụ viễn thông và công nghệ thông tin.
g) Tư vấn, nghiên cứu, đào tạo
và ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ trong lĩnh vực bưu chính.
7. Các đơn vị thành viên của Tổng công
ty:
a) Đơn vị hạch toán phụ thuộc:
- Bưu điện của các tỉnh, thành
phố trong cả nước (được hình thành trên cơ sở tổ chức lại khối kinh doanh bưu
chính thuộc Bưu điện các tỉnh, thành phố hiện nay);
- Công ty Phát hành báo chí
Trung ương;
- Công ty Dịch vụ Tiết kiệm Bưu
điện;
- Các đơn vị khác hình thành
theo quy định của pháp luật.
b) Các công ty do Tổng công ty
góp trên 50% vốn điều lệ:
- Công ty cổ phần Chuyển phát
nhanh Bưu điện;
- Công ty cổ phần Tem Bưu chính;
- Công ty cổ phần In tem Bưu điện;
- Công ty cổ phần Du lịch Bưu điện;
- Các công ty khác được hình
thành theo quy định của pháp luật.
c) Đơn vị sự nghiệp: được hình
thành theo quy định của pháp luật.
Các đơn vị thành viên khác được
thành lập theo chiến lược phát triển của Tổng công ty và quy định của pháp luật.
8. Các chính sách ưu đãi đối với Tổng
công ty:
a) Trong thời gian 5 năm kể từ
khi thành lập, Tổng công ty Bưu chính Việt Nam được vay các nguồn vốn ưu đãi của
Nhà nước để đầu tư, duy trì, mở rộng, phát triển mạng bưu chính công cộng; miễn
giảm thuế thu nhập doanh nghiệp như đối với các doanh nghiệp mới thành lập thuộc
lĩnh vực ưu đãi đầu tư và đầu tư vào địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn.
b) Được áp dụng chính sách đối với
lao động dôi dư như trong công ty nhà nước sắp xếp lại theo quy định hiện hành
để giải quyết chế độ cho lao động dôi dư khi tổ chức, sắp xếp lại lực lượng lao
động trong quá trình chia tách giữa 02 lĩnh vực bưu chính và viễn thông để
thành lập Tổng công ty Bưu chính Việt Nam. Nguồn kinh phí lấy từ Quỹ trợ cấp mất
việc làm của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam.
Điều 2.
Tổ chức thực hiện:
1. Bộ Bưu chính, Viễn thông:
a) Chịu trách nhiệm chỉ đạo và
theo dõi việc thực hiện Đề án này; kịp thời phát hiện, giải quyết những vướng mắc
phát sinh, báo cáo Thủ tướng Chính phủ giải quyết những vấn đề vượt quá thẩm
quyền.
b) Quyết định thành lập Tổng
công ty Bưu chính Việt Nam và thông qua Điều lệ tổ chức, hoạt động của Tổng
công ty để Hội đồng quản trị Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam phê duyệt.
c) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài
chính và Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam
xác định mức vốn điều lệ cụ thể của Tổng công ty Bưu chính Việt Nam.
d) Trình Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Đề án về dịch vụ bưu chính công ích và cơ chế tài chính bảo đảm cung cấp
dịch vụ bưu chính công ích.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Bưu
chính, Viễn thông và Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam để hướng dẫn việc
thực hiện các thủ tục đăng ký kinh doanh đối với đơn vị kinh tế trực thuộc của
đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc của Tổng công ty Bưu chính Việt Nam.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan hướng dẫn Tổng công ty Bưu chính Việt Nam
được vay các nguồn vốn ưu đãi của Nhà nước.
3. Bộ Tài chính:
Chủ trì, phối hợp với Bộ Bưu
chính, Viễn thông hướng dẫn việc miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với Tổng
công ty Bưu chính Việt Nam.
4. Hội đồng quản trị Tập đoàn Bưu chính
Viễn thông Việt Nam:
a) Xây dựng và trình Bộ Bưu
chính Viễn thông, Bộ Tài chính phương án và mức vốn, tài sản thuộc sở hữu nhà
nước tại Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam để bàn giao cho Tổng công ty
Bưu chính Việt Nam tại thời điểm thành lập.
b) Trình Bộ Bưu chính, Viễn
thông quyết định chiến lược, kế hoạch dài hạn, ngành, nghề kinh doanh của Tổng
công ty Bưu chính Việt Nam.
c) Chỉ đạo việc chuyển giao lao
động sang Tổng công ty Bưu chính Việt Nam theo đúng quy định của pháp luật về
lao động trên cơ sở bảo đảm nguồn nhân lực để Tổng công ty phát triển theo chiến
lược, kế hoạch dài hạn, ngành, nghề kinh doanh đã được phê duyệt.
d) Bảo đảm sự liên tục, ổn định
của các hoạt động điều hành mạng lưới bưu chính và cung ứng các dịch vụ về bưu
chính cho khách hàng trong thời gian chuyển giao các quyền và nghĩa vụ hợp pháp
giữa Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam và Tổng công ty Bưu chính Việt Nam.
đ) Quyết định ban hành Điều lệ tổ
chức và hoạt động của Tổng công ty Bưu chính Việt Nam sau khi được Bộ Bưu
chính, Viễn thông chấp thuận bằng văn bản; ban hành Quy chế quản lý tài chính nội
bộ của Tổng công ty Bưu chính Việt Nam sau khi được Bộ Bưu chính, Viễn thông và
Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản.
5. Bộ trưởng các Bộ: Tài chính, Kế hoạch
và Đầu tư, Thủ trưởng các cơ quan liên quan, Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển
doanh nghiệp theo chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm phối hợp với Bộ Bưu chính,
Viễn thông và Hội đồng quản trị Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam trong việc
thực hiện các nhiệm vụ nêu trên.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Bộ trưởng các Bộ: Bưu chính, Viễn
thông, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Thủ trưởng các cơ quan liên quan, Ban Chỉ
đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp và Hội đồng quản trị Tập đoàn Bưu chính
Viễn thông Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ;
- VP BCĐTW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của QH;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam;
- Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển DN;
- VPCP: BTCN, các PCN,
Website Chính phủ, Ban Điều hành 112,
Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, ĐMDN.
|
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|