BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 5245/TCHQ-GSQL
V/v xử lý vướng mắc tại Nghị định 59 và
Thông tư 39
|
Hà Nội, ngày 07
tháng 9 năm 2018
|
Kính gửi: Cục
Hải quan các tỉnh, thành phố
Tổng cục Hải quan nhận được báo cáo vướng mắc của một
số Cục Hải quan tỉnh, thành phố liên quan đến việc thực hiện một số quy định tại
Nghị định 59/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số Điều tại Nghị định
08/2015/NĐ-CP và Thông tư 39/2018/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số Điều tại Thông
tư 38/2015/TT-BTC. Về việc này, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
I. Vướng mắc tại Nghị định 59/2018/NĐ-CP:
1. Khai báo số IMO khi phương tiện vận tải làm thủ
tục xuất cảnh, nhập cảnh.
Việc tiếp nhận và xử lý thủ tục hải quan đối với
tàu biển không có số hiệu IMO tại khu vực cảng biển đã triển khai thực hiện thủ
tục xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia được
thực hiện theo quy định tại Điều 67 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP
đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 38 Điều 1 Nghị định số
59/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018 của Chính phủ. Riêng chỉ tiêu khai báo về số
IMO, đề nghị hướng dẫn người khai hải quan thực hiện khai báo thay bằng số “0”.
2. Việc kiểm tra thực tế tàu biển khi có cơ sở xác
định tàu biển có hàng hóa buôn lậu hoặc vận chuyển hàng hóa trái phép.
a) Về sự khác nhau giữa quy định tại khoản
38, Điều 1 Nghị định 59/2018/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung Điều 67
Nghị định 08/2015/NĐ-CP) và khoản 4, Điều 68 Luật Hải quan.
- Khoản 4, Điều 68 Luật Hải quan
về tuyến đường, thời gian chịu sự giám sát hải quan đối với phương tiện vận tải,
quy định: “Khi có căn cứ cho rằng trên phương tiện vận tải có cất giấu hàng
hóa trái phép, có dấu hiệu khác vi phạm pháp luật thì thủ trưởng cơ quan hải
quan nơi làm thủ tục hải quan đối với phương tiện vận tải, Đội trưởng Đội Kiểm
soát Hải quan quyết định tạm hoãn việc khởi hành hoặc dừng phương tiện vận tải
để khám xét...”. Như vậy, quy định này áp dụng trong trường hợp phương tiện
chuẩn bị khởi hành hoặc đang khởi hành theo hành trình mà phát hiện có vi phạm
pháp luật thì phải ra quyết định tạm hoãn việc khởi hành hoặc dừng phương tiện
vận tải để khám xét, sau đó mới tiếp tục ra quyết định khám xét theo quy định của
Luật Xử lý vi phạm hành chính.
- Điểm b, khoản 1, Điều 67 Nghị định
08/2015/NĐ-CP (đã được sửa đổi bổ sung tại khoản 38, Điều 1 Nghị định
59/2018/NĐ-CP) về tiếp nhận và xử lý hồ sơ hải quan, quy định: “Trường hợp
có cơ sở xác định trên tàu biển có hàng hóa buôn lậu hoặc vận chuyển trái phép,
Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quyết định kiểm tra thực tế tàu biển hoặc thực
hiện các biện pháp nghiệp vụ khác theo quy định của pháp luật”. Như vậy,
quy định này áp dụng trong trường hợp cơ quan hải quan đang tiếp nhận hồ sơ làm
thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh đối với tàu biển mà phát hiện trên tàu
biển có vi phạm thì quyết định kiểm tra thực tế tàu biển hoặc thực hiện các biện
pháp nghiệp vụ khác theo quy định của pháp luật.
b) Về nội dung của quy định kiểm tra thực tế tàu biển.
Quy định kiểm tra thực tế tàu biển được thực hiện
khi cơ quan hải quan đang tiếp nhận hồ sơ làm thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh, quá
cảnh đối với tàu biển (đang trong quá trình làm thủ tục hải quan, tương tự như
kiểm tra thực tế hàng hóa) nhưng chưa được quy định cụ thể trong Luật Hải quan
và các văn bản hướng dẫn thi hành, Tổng cục Hải quan ghi nhận khi xây dựng quy
trình hướng dẫn thủ tục hải quan đối với tàu biển xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
để các đơn vị thực hiện thống nhất.
3. Xử lý đối với tàu biển tự ý rời cảng.
Điều 67 Luật Hải quan quy định:
Phương tiện vận tải xuất cảnh phải làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu xuất cảnh
cuối cùng; điểm b khoản 2 Điều 69 Luật Hải quan quy định thời
hạn khai và nộp tờ khai hải quan đối với phương tiện vận tải đường biển xuất cảnh
được thực hiện chậm nhất 01 giờ trước khi phương tiện vận tải xuất cảnh; điểm a khoản 1 Điều 6 Nghị định 127/2013/NĐ-CP ngày 15/10/2013
(được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 45/2016/NĐ-CP ngày 26/5/2016) quy định
xử phạt từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không khai, nộp, xuất
trình, cung cấp thông tin hồ sơ hải quan đúng thời hạn quy định,
Do vậy, trường hợp tàu biển tự ý rời cảng không làm
thủ tục hải quan, cơ quan hải quan căn cứ quy định tại điểm a
khoản 1 Điều 6 Nghị định 127/2013/NĐ-CP ngày 15/10/2013 (được sửa đổi, bổ
sung tại Nghị định số 45/2016/NĐ-CP ngày 26/5/2016) để xử lý.
Yêu cầu Cục Hải quan tỉnh, thành phố tăng cường
công tác phối hợp với các cơ quan quản lý tại cảng biển trong việc giám sát tàu
biển ra, vào cảng, chỉ cho phép tàu tời cảng sau khi đã hoàn thành thủ tục hải
quan xuất cảnh tàu biển và đã được Cảng vụ Hàng hải cấp phép tàu rời cảng.
4. Về hệ thống một cửa quốc gia và dữ liệu hệ thống
tiếp nhận thông tin Emanifest chuyển sang hệ thống một cửa quốc gia.
a) Về thủ tục tàu chuyển cảng.
Theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều
67 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 38 Điều 1 Nghị định
số 59/2018/NĐ-CP thì:
a) Trường hợp tàu biển có kế hoạch chuyển cảng đến
một cảng biển khác tại Việt Nam, Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục nhập cảnh hoặc
Chi cục Hải quan nơi tàu rời đi tiếp nhận thông tin tàu chuyển cảng do cảng vụ
hàng hải, hãng tàu hoặc đại lý hãng tàu chuyển đến, lập phiếu chuyển hồ sơ tàu
chuyển cảng theo chỉ tiêu thông tin của Bộ Tài chính gửi đến Chi cục Hải quan
nơi tàu dự kiến đến.
c) Trong trường hợp tàu biển tiếp tục có kế hoạch
chuyển cảng đến một cảng khác tiếp theo tại Việt Nam thì thực hiện theo điểm a
khoản này.
Căn cứ quy định nêu trên, Chi cục Hải quan nơi làm,
thủ tục nhập cảnh hoặc Chi cục Hải quan nơi tàu rời đi tiếp nhận thông tin tàu
chuyển cảng do cảng vụ hàng hải, hãng tàu hoặc đại lý hãng tàu chuyển đến để lập
phiếu chuyển hồ sơ tàu chuyển cảng. Tuy nhiên, trên Hệ thống mới cho phép Chi cục
Hải quan nơi làm thủ tục nhập cảnh thực hiện việc tiếp nhận thông tin tàu chuyển
cảng và lập phiếu chuyển cảng, Tổng cục Hải quan sẽ bổ sung chức năng này trên
Hệ thống cho Chi cục Hải quan nơi tàu rời đi và vẫn phải đảm bảo theo dõi được
hành trình của tàu từ khi tàu nhập cảnh, sau đó tàu chuyển cảng đến nhiều cảng
tại Việt Nam trước khi xuất cảnh ra khỏi Việt Nam.
b) Việc đồng bộ thông tin từ bản khai hàng hóa, vận
đơn sang hệ thống VASSCM:
Hiện tại, đối với các vận đơn gom hàng có thông tin
mã cảng dỡ hàng được khai báo đúng theo danh mục mã cảng đã được công bố, Cổng
thông tin một cửa quốc gia khi tiếp nhận dữ liệu bản khai hàng hóa, vận đơn gom
hàng sẽ đồng bộ sang hệ thống VASSCM theo đúng các cảng dỡ hàng đã khai báo.
Khi đó, thông tin về hàng hóa sẽ được gửi đầy đủ sang cho doanh nghiệp cảng tại
cảng dỡ hàng. Tuy nhiên, thực tế phát sinh các trường hợp mã cảng dỡ hàng không
được khai báo hoặc khai báo không đúng theo danh mục mã cảng đã được công bố,
do vậy, toàn bộ thông tin hàng hóa trên bản khai hàng hóa, vận đơn sẽ được đồng
bộ sang hệ thống VASSCM theo mã cảng đến tức là cảng đầu tiên nơi tàu nhập cảnh.
Theo đó, để việc chuyển thông tin bản khai hàng hóa, vận đơn gom hàng sang hệ
thống VASSCM được đồng bộ, tối ưu, đề nghị Cục Hải quan tỉnh, thành phố yêu cầu
doanh nghiệp khai báo chính xác mã cảng dỡ hàng trên vận đơn gom hàng theo danh
mục mã cảng đã được công bố.
c) Việc một số chỉ tiêu thông tin khi khai báo thủ
tục xuất nhập cảnh, quá cảnh đối với phương tiện vận tải chưa chuẩn hóa theo
quy định tại Thông tư 50/2018/TT-BTC:
Đối với các chỉ tiêu thông tin được bổ sung đưa vào
Thông tư 50/2018/TT-BTC chưa có trên Cổng thông tin một cửa quốc gia, đề nghị Cục
Hải quan tỉnh, thành phố rà soát và gửi danh sách các chỉ tiêu thông tin cần bổ
sung, điều chỉnh trên Cổng thông tin một cửa quốc gia để Tổng cục Hải quan (Cục
CNTT&TKHQ) nghiên cứu, xác định các nội dung cần điều chỉnh hệ thống.
d) Đối với vướng mắc liên quan đến việc phân quyền
khai báo bản khai hàng hóa và vận đơn gom hàng:
Theo quy định tại Nghị định 08/2015/NĐ-CP được sửa
đổi, bổ sung tại Nghị định 59/2018-NĐ-CP thì người khai hải quan gồm “Thuyền
trưởng hoặc người đại diện hợp pháp của người vận tải (Hãng tàu hoặc Đại lý
hãng tàu) chịu trách nhiệm khai và làm thủ tục hải quan” và hiện nay Cổng
thông tin một cửa quốc gia cho phép hãng tàu phân quyền khai báo cho đại lý,
công ty giao nhận hoặc các hãng tàu khác để khai báo bản khai hàng hóa, vận đơn
gom hàng.
II. Thông tư 39/2018/TT-BTC:
1. Quy định về nộp tài liệu chứng
minh địa điểm đưa hàng về bảo quản và việc cập nhật kết quả kiểm tra địa điểm
đưa hàng về bảo quản trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan:
a) Theo quy định tại điểm b.1.4 khoản
3 Điều 32 Thông tư 38/2015/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 21 Điều 1
Thông tư 39) thì người khai hải quan chỉ phải nộp một lần các tài liệu chứng
minh địa điểm đưa hàng về bảo quản là kho, bãi có địa chỉ rõ ràng, được ngăn
cách với khu vực xung quanh.
Chi cục Hải quan nơi doanh nghiệp lần đầu tiên đề
nghị đưa hàng về bảo quản cập nhật thông tin về các địa điểm đưa hàng về bảo quản
trên Hệ thống xử lý dữ liệu hải quan điện tử để các Chi cục Hải quan khác tra cứu;
giải quyết cho doanh nghiệp đưa hàng về bảo quản trong các lần sau và thực hiện
kiểm tra điều kiện theo quy định tại khoản 3 Điều 33 Nghị định
08/2015/NĐ-CP và cập nhật thông tin kiểm tra vào hệ thống theo quy định tại
điểm b.1.3 khoản 5 Điều 32 Thông tư 38/2015/TT-BTC.
Tuy nhiên, do Hệ thống chưa có chức năng để Chi cục
Hải quan cập nhật thông tin này, do vậy, trước mắt, việc nộp một lần các tài liệu
chứng minh địa điểm đưa hàng về bảo quản chỉ áp dụng trong phạm vi một Chi cục
Hải quan nơi doanh nghiệp đăng ký tờ khai, trừ trường hợp địa điểm kiểm tra đã
được Chi cục Hải quan kiểm tra theo hướng dẫn tại điểm b dưới đây.
b) Trường hợp kiểm tra địa điểm bảo quản theo quy định
tại điểm b.1.3 khoản 5 Điều 32 Thông tư 38/2015/TT-BTC (được sửa
đổi, bổ sung tại khoản 21 Điều 1 Thông tư 39) thì sau khi kết thúc kiểm
tra, nếu địa điểm đưa hàng về bảo quản đáp ứng đủ điều kiện theo quy định, công
chức hải quan thực hiện việc kiểm tra theo phân công của Chi cục Hải quan nơi
đăng ký tờ khai hoặc Cục Hải quan nơi có địa điểm bảo quản (kiểm tra theo đề
nghị của Cục Hải quan quản lý Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai) và lập Biên
bản chứng nhận việc kiểm tra, nếu địa điểm bảo quản đáp ứng điều kiện quy định
thì ghi rõ kết luận tại Biên bản chứng nhận, giao cho doanh nghiệp 01 bản để xuất
trình khi đề nghị đưa hàng về bảo quản cho các lần làm thủ tục tiếp theo. Sau
khi Hệ thống đi vào vận hành, đơn vị hải quan thực hiện việc kiểm tra cập nhật
kết quả kiểm tra vào Hệ thống.
2. Trường hợp Giấy chứng nhận kiểm tra chuyên ngành
được sử dụng nhiều lần xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định tại điểm
đ khoản 1, điểm e khoản 2 Điều 16 Thông tư 38/2015/TT-BTC (được sửa đổi, bổ
sung tại khoản 5 Điều 1 Thông tư 39):
Tổng cục Hải quan ghi nhận để bổ sung chức năng
theo dõi việc sử dụng Giấy chứng nhận kiểm tra chuyên ngành cho nhiều lần xuất
khẩu, nhập khẩu. Trước mắt, Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai xuất khẩu, nhập
khẩu đầu tiên sẽ thực hiện việc cấp Phiếu theo dõi trừ lùi như đối với trường hợp
giấy phép sử dụng cho nhiều lần xuất khẩu, nhập khẩu theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 28 Thông tư 38/2015/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung
tại khoản 17 Điều 1 Thông tư 39).
3. Về việc theo dõi trừ lùi giấy phép xuất khẩu, nhập
khẩu trên Cổng thông tin một cửa quốc gia.
Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 28 Thông
tư 38/2015/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 17 Điều 1 Thông tư 39),
yêu cầu Cục Hải quan tỉnh, thành phố hướng dẫn doanh nghiệp có công văn gửi Tổng
cục Hải quan (qua Cục GSQL về Hải quan), trong đó cung cấp cụ thể thông tin giấy
phép để có văn bản xác nhận gửi doanh nghiệp để làm thủ tục cấp phiếu theo dõi
trừ lùi theo mẫu số 05/TDTL/GSQL.
4. Vướng mắc về khai báo thời gian vận chuyển bằng
đường sắt trên tờ khai vận chuyển độc lập một lần nhưng vận chuyển nhiều chuyến
cho cả lô hàng quá cảnh
Tại chỉ tiêu thông tin “ngày dự kiến kết thúc vận
chuyển” hướng dẫn tiết 7.17 mẫu số 07 mục 6 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông
tư 39/2018/TT-BTC không quy định thời gian dự kiến kết thúc vận chuyển đối với
loại hình vận chuyển bằng đường sắt.
Do vậy, Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai vận
chuyển hướng dẫn người khai hải quan căn cứ thực tế lô hàng vận chuyển, quãng
đường vận chuyển để xác định thời gian vận chuyển và thực hiện khai chỉ tiêu
thông tin “ngày dự kiến kết thúc vận chuyển” trên tờ khai vận chuyển độc lập để
xem xét phê duyệt.
Tổng cục Hải quan có ý kiến để Cục Hải quan các tỉnh,
thành phố biết, thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Cục Hải quan TP. Hải Phòng (thay t/l công văn số 9131/HQHP-GSQL,
9427/HQHP-GSQL);
- Vụ, Cục: PC, ĐTCBL, CNTT&TKHQ (để t/h);
- Lưu: VT, GSQL (3b).
|
KT. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Mai Xuân Thành
|