HỘI
ĐỒNG TƯ VẤN ĐẶC XÁ TRUNG ƯƠNG
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
713/TTr-NC
|
Hà
Nội, ngày 25 tháng 6 năm 1998
|
CÔNG VĂN
CỦA HỘI ĐỒNG TƯ VẤN ĐẶC XÁ TRUNG ƯƠNG SỐ
713/TTR-NC NGÀY 25 THÁNG 6 NĂM 1998 VỀ VIỆC HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH ĐẶC
XÁ NĂM 1998 CỦA CHỦ TỊCH NƯỚC
Kính
gửi:
|
- Uỷ ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương.
- Các Bộ: Công an, Quốc phòng, Tư pháp, Ngoại giao,
- Toà án nhân dân tối cao,
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao,
- Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,
- Văn phòng Chủ tịch nước, - Ban Nội chính Trung ương
|
Căn cứ Điều 2 Quyết định số 103/1998/QĐ-CTN ngày 06 tháng 6 năm 1998
của Chủ tịch nước về đặc xá năm 1998, Hội đồng tư vấn đặc xá Trung ương hướng dẫn
việc tổ chức thực hiện Quyết định đặc xá năm 1998 như sau:
1. Đối tượng đặc
xá:
Có hai loại: Tha
tù trước thời hạn cho những phạm nhân đang chấp hành hình phạt tù tại các trạm
giam, trại tạm giam; miễn chấp hành hình phạt còn lại cho những phạm nhân được
tạm đình chỉ thi hành án phạt tù.
2. Điều kiện tiêu
chuẩn phạm nhân được hưởng đặc xá:
a) Đối với phạm
nhân được xét tha tù phải có đủ các điều kiện sau:
- Phải là người được
xác định cải tạo tốt: Thể hiện liên tục chấp hành tốt và không vi phạm nội quy,
quy chế trại giam; tích cực học tập, lao động cải tạo trong quá trình chấp hành
án và được đánh giá xếp loại cải tạo tốt trong 2 năm 1996 - 1997 và 6 tháng đầu
năm 1998. Người được xét tha tù trước thời hạn xét thấy khi được đặc xá không
làm phương hại đến an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội; có hướng phấn đấu
trở thành công dân lương thiện.
- Về thời gian chấp
hành hình phạt tù: Đã chấp hành hình phạt tù ít nhất là 1/3 thời hạn đối với
hình phạt tù có thời hạn; 12 năm đối với tù chung thân; kể cả tù chung thân đã
giảm án xuống 20 năm. Thời gian được tính đến ngày 31 tháng 8 năm 1998.
b) Đối với các trường
hợp đặc biệt, phạm nhân có đủ điều kiện tại điểm a mục 2 nêu trên đã chấp hành
hình phạt tù ít nhất 1/4 thời hạn được xem xét đặc xá, cụ thể là:
- Lập công trong
thời gian chấp hành án phạt tù như: Có công phát hiện, tố giác hoặc đấu tranh
ngăn chặn người có hành vi phạm tội; phát hiện hoặc bắt được phạm nhân trốn khỏi
nơi giam; cứu được người bị nạn đang trong tình thế hiểm nghèo; cứu được tài sản
có giá trị của tập thể và nhân dân trong thiên tai, hoả hoạn...;
- Người quá già yếu:
Có tuổi đời tròn 70 tuổi trở lên hoặc trên 60 tuổi nhưng thường xuyên ốm đau mất
khả năng vận động, thật sự không còn khả năng gây nguy hiểm cho xã hội.
- Người đang mắc một
trong các bệnh hiểm nghèo nguy hiểm đến tính mạng như: ung thư, xơ gan cổ chướng,
lao nặng ở giai đoạn cuối, bại liệt toàn thân, nhiễm HIV đã chuyển sang AIDS...
được bệnh viện tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xác nhận.
- Người có hoàn cảnh
gia đình đặc biệt khó khăn như: Phụ nữ có con nhỏ dưới 3 tuổi không có người
nuôi dưỡng; bản thân là lao động duy nhất trong gia đình mà gia đình hiện nay
đang trong cảnh túng thiếu dưới mức hộ nghèo phải trợ cấp thường xuyên hoặc bị
thiên tai, hoả hoạn mất hết tài sản hoặc có bố mẹ, vợ, chồng ốm đau nặng kéo
dài không có ai chăm sóc được chính quyền xã, phường xác nhận.
- Bản thân hoặc
gia đình (bố, mẹ, vợ, chồng, con) có công với cách mạng như: Bản thân là thương
binh, bệnh binh hoặc người có công với cách mạng, cán bộ, công chức, sỹ quan, hạ
sỹ quan, chiến sỹ lực lượng vũ trang có nhiều thành tích trong chiến đấu, công
tác được thưởng huân chương; bằng có công với nước;
- Gia đình được tặng
danh hiệu cao quý như: Bằng có công với nước, tặng danh hiệu Bà mẹ Việt Nam anh
hùng; có người ruột thịt trong gia đình là liệt sỹ như: Bố đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc
chồng, con đẻ, anh chị em ruột, bố mẹ nuôi, con nuôi hợp pháp theo đúng quy định
của pháp luật.
- Người chưa thành
niên là người khi phạm tội ở lứa tuổi chưa đủ 18 tuổi.
c) Về đặc xá miễn
chấp hành hình phạt tù còn lại:
Đối với phạm nhân
đang được tạm đình chỉ thi hành án phạt tù được hưởng đặc xá phải là người đang
mắc một trong các bệnh hiểm nghèo như: xơ gan cổ chướng, ung thư, lao nặng ở
giai đoạn cuối, bại liệt toàn thân, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS
v.v... được bệnh viện tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xác nhận hoặc ốm nặng
kéo dài, có thái độ ăn năn hối lỗi, không còn khả năng hoạt động phạm tội gây
nguy hiểm cho xã hội.
3. Hồ sơ thủ tục
và quy trình xét đặt xá:
a) Hồ sơ của người
được xét đặc xá bao gồm:
Hồ sơ cải tạo do
cơ quan thi hành án phạt tù quản lý; các loại giấy chứng nhận: giám định bệnh tật
(do bệnh viện cấp tỉnh trở lên chứng nhận), giấy chứng nhận quyết định về khen
thưởng (người có thành tích và người có công với cách mạng); quyết định khen
thưởng của giám thị trại giam và trại tạm giam (đối với người lập công trong
quá trình chấp hành án). Nhận xét xếp loại cải tạo của giám thị trại giam và chứng
nhận của chính quyền xã, phường về hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn.
b) Trình tự và thủ
tục xét đặc xá:
- Giám đốc Công an
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Tư lệnh các Quân khu, Bộ Công an, Bộ
Quốc phòng lập hội đồng đề nghị xét đặc xá tại các trại giam, trại tạm giam (do
Bộ Quốc phòng và Bộ Công an quản lý). Hội đồng này có nhiệm vụ lập danh sách
người trong diện, phổ biến và lấy ý kiến công khai trong tập thể phạm nhân; chuẩn
bị đầy đủ hồ sơ cá nhân và đối chiếu tiêu chuẩn, điều kiện đặc xá, lập danh
sách đề nghị Hội đồng tư vấn đặc xá tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Bộ
Công an; Bộ Quốc phòng theo quy định quản lý trại giam hiện hành, trình Hội đồng
tư vấn đặc xá Trung ương xét duyệt.
Đối với các trường
hợp đang được tạm đình chỉ thi hành án nơi nào ra quyết định tạm đình chỉ thì
nơi đó làm thủ tục hồ sơ xét duyệt theo trình tự trên.
4. Cùng với việc
tiến hành xét đặc xá, các cơ quan công an, toà án, kiểm sát cần phối hợp chặt
chẽ tiến hành xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù còn lại cho những phạm
nhân đủ điều kiện theo quy định tại các Điều 49, 51 của Bộ Luật
hình sự và các Điều 237, 238 của Bộ Luật tố tụng hình sự.
5. Tổ chức thực hiện:
a) Bộ Công an
thành viên Thường trực Hội đồng tư vấn đặc xá Trung ương là cơ quan thường trực
có nhiệm vụ:
- Chỉ đạo, đôn đốc,
kiểm tra các địa phương, các trại giam, trại tạm giam triển khai thực hiện Quyết
định của Chủ tịch nước và hướng dẫn về đặc xá 1998 của Hội đồng tư vấn đặc xá
Trung ương.
- Lập ban chỉ đạo
công tác của Bộ, lập các nhóm chuyên viên theo khu vực, gồm cán bộ của Bộ Công
an, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Văn phòng Chủ tịch
nước, Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Văn phòng Chính phủ giúp việc
cho cơ quan thường trực nghiên cứu, kiểm tra, thẩm định, tổng hợp danh sách các
đối tượng được xét đặc xá để trình Hội đồng tư vấn đặc xá Trung ương.
- Bố trí chương
trình và thời gian làm việc của Hội đồng tư vấn đặc xá Trung ương, lập dự toán
chỉ tiêu trình Chủ tịch Hội đồng quyết định.
- Đề xuất với Chủ
tịch và Hội đồng tư vấn đặc xá Trung ương giải quyết những vấn đề nảy sinh
trong quá trình thực hiện.
- Chuẩn bị nội
dung, tài liệu hồ sơ cho các kỳ họp của Hội đồng tư vấn đặc xá Trung ương.
- Hoàn chỉnh hồ sơ,
danh sách đặc xá báo cáo Chủ tịch Hội đồng tư vấn đặc xá Trung ương, trình Chủ
tịch nước.
b) Bộ Quốc phòng lập
Ban chỉ đạo công tác của Bộ có trách nhiệm chỉ đạo các trại giam do Bộ Quốc
phòng quản lý, căn cứ vào Quyết định của Chủ tịch nước và hướng dẫn của Hội đồng
tư vấn đặc xá Trung ương lập Hội đồng tư vấn đặc xá ở các Quân khu, chỉ đạo lập
hồ sơ, danh sách đối tượng được đề nghị xét đặc xá năm 1998 thống nhất với Bộ
Công an cơ quan thường trực, tổng hợp, trình Hội đồng tư vấn đặc xá Trung ương
xét duyệt.
c) Toà án nhân dân
tối cao có trách nhiệm hướng dẫn Toà án các cấp căn cứ vào Quyết định của Chủ tịch
nước và hướng dẫn của Hội đồng tư vấn đặc xá Trung ương lập hồ sơ, danh sách đối
tượng đang được tạm đình chỉ đề nghị miễn chấp hành hình phạt tù còn lại, trình
Hội đồng tư vấn đặc xá địa phương xét duyệt và thống nhất với Bộ Công an cơ
quan thường trực, tổng hợp, trình Hội đồng tư vấn đặc xá Trung ương xét duyệt.
d) Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương lập Hội đồng tư vấn đặc xá địa
phương thành phần gồm: Một Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố là Chủ
tịch Hội đồng, Giám đốc Công an, Giám đốc Sở Tư pháp, Chánh án Toà án nhân dân,
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận tỉnh, thành phố.
Hội đồng có nhiệm vụ hướng dẫn, chỉ đạo chính quyền địa phương, các trại giam,
trại tạm giam, các cơ quan liên quan thực hiện Quyết định của Chủ tịch nước và
hướng dẫn của Hội đồng tư vấn đặc xá Trung ương về đặc xá năm 1998, xét duyệt
danh sách những người thuộc diện đặc xá trình Hội đồng tư vấn đặc xá Trung ương
(chậm nhất là ngày 30 tháng 7 năm 1998).
đ) Uỷ ban nhân dân
xã, phường, thị trấn, các cơ quan, tổ chức có liên quan trong phạm vi chức năng
của mình đề cao trách nhiệm cung cấp đầy đủ, kịp thời các chứng nhận, kết luận
có liên quan đến những phạm nhân được đặc xá. Đồng thời có trách nhiệm tổ chức
tiếp nhận, tạo điều kiện và giúp đỡ những người được hưởng đặc xá trở về hoà nhập
với gia đình và cộng đồng, nhất là tìm công việc làm ổn định đời sống.
e) Bộ Tài chính có
trách nhiệm cấp kinh phí bảo đảm cho hoạt động ngày theo dự toán chi tiêu đã được
duyệt.
g) Thường trực Hội
đồng tư vấn đặc xá Trung ương phối hợp Văn phòng Chính phủ tổ chức họp báo giới
thiệu các nội dung Quyết định đặc xá. Hướng dẫn của Hội đồng tư vấn đặc xá
Trung ương và những nội dung cần tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại
chúng.
h) Trong tháng 7
năm 1998 các địa phương và các ngành các cấp phải hoàn thành việc chuẩn bị,
ngày 30 tháng 7 năm 1998 lập xong danh sách để từ ngày 01 đến ngày 15 tháng 8
năm 1998 Hội đồng tư vấn đặc xá Trung ương xét duyệt trình Chủ tịch nước.
Trong quá trình tổ
chức thực hiện, nếu có vấn đề gì vướng mắc kịp thời báo cáo về Hội đồng tư vấn
đặc xá Trung ương (qua thường trực Hội đồng tư vấn đặc xá Trung ương) để có hướng
dẫn.