|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Công văn 9061/TCHQ-GSQL chấn chỉnh thực hiện thủ tục hải quan
Số hiệu:
|
9061/TCHQ-GSQL
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Tổng cục Hải quan
|
|
Người ký:
|
Vũ Ngọc Anh
|
Ngày ban hành:
|
05/10/2015
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
9061/TCHQ-GSQL
V/v chấn chỉnh việc thực hiện thủ tục
hải quan
|
Hà
Nội, ngày 05 tháng 10 năm 2015
|
Kính
gửi: Cục Hải quan các tỉnh, thành phố.
Ngày 08-10/9/2015, Tổng cục Hải quan
đã tổ chức Hội nghị sơ kết, đánh giá thực hiện Luật Hải quan
2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành về thủ tục hải quan và quản lý thuế đối với
hàng hóa xuất nhập khẩu tại Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh. Tại Hội nghị, Tổng cục Hải
quan đã nhận được một số phản ánh vướng mắc của cộng đồng doanh nghiệp, Hiệp hội
trong quá trình thực hiện thủ tục hải quan, theo đó có sự thực hiện chưa thống
nhất quy trình thủ tục hải quan tại các địa điểm thực hiện thủ tục hải quan
khác nhau.
Để đảm bảo tính
minh bạch và thống nhất trong việc thực hiện thủ tục hải quan, Tổng cục Hải quan yêu cầu Cục Hải quan các tỉnh,
thành phố chỉ đạo các Chi cục Hải quan trực thuộc thực hiện đúng các quy định của
Luật Hải quan năm 2014, Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ,
Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính, quy trình thủ tục hải
quan ban hành kèm theo Quyết định số 1966/QĐ-TCHQ ngày 10/7/2015 của Tổng cục Hải
quan, trong đó lưu ý chấn chỉnh các nội dung sau:
1. Kiểm tra hồ sơ hải quan
Trong quá trình thực hiện thủ tục hải
quan điện tử theo quy định hiện hành, một số Chi cục Hải
quan vẫn yêu cầu doanh nghiệp phải nộp
các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan đối với các tờ khai được phân luồng xanh, các
chứng từ thuộc hồ sơ hải quan được gửi đến cơ quan Hải quan bằng phương thức điện
tử nhưng cơ quan hải quan vẫn yêu cầu nộp chứng từ giấy. Về
vấn đề này, Tổng cục Hải quan yêu cầu các đơn vị nghiêm túc
thực hiện theo quy định về việc kiểm tra hồ sơ như sau:
- Đối với tờ khai luồng xanh: theo
quy định tại khoản 2 Điều 6 Quyết định 1966/QĐ-TCHQ, Hệ thống
sẽ tự động kiểm tra các thông tin trên tờ khai và chuyển sang Bước 4 (Kiểm tra
hoàn thành nghĩa vụ thuế, phí, lệ phí). Theo đó công chức hải quan không được
yêu cầu người khai hải quan nộp chứng từ thuộc hồ sơ hải quan để kiểm tra đối với tờ khai luồng xanh.
- Đối với tờ khai luồng vàng, luồng đỏ:
Theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 38/2015/TT-BTC, người
khai hải quan có thể nộp các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan
thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử
hải quan hoặc nộp bản giấy. Khoản 2 Điều 7 Quyết định
1966/QĐ-TCHQ hướng dẫn công chức hải quan kiểm tra hồ
sơ hải quan trên cơ sở hồ sơ hải quan người khai hải quan nộp thông qua Hệ thống
hoặc nộp trực tiếp. Theo đó, cơ quan Hải quan chấp nhận hồ
sơ người khai hải quan nộp dưới dạng điện tử hoặc dạng giấy. Yêu cầu các công
chức khi kiểm tra hồ sơ đối với tờ khai được phân luồng vàng, luồng đỏ nếu
doanh nghiệp đã nộp các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan thông qua Hệ thống, không
được yêu cầu người khai hải quan xuất trình chứng từ giấy để kiểm tra.
Yêu cầu Cục Hải quan các tỉnh, thành phố
chỉ đạo nghiêm và tăng cường kiểm tra, giám sát; trường hợp phát hiện vi phạm
phải có hình thức xử lý và báo cáo Tổng cục Hải quan.
2. Về yêu cầu nội dung nhãn xuất xứ
trên sản phẩm, bao bì, hàng hóa xuất khẩu
Tổng cục Hải quan nhận được phản ánh,
một số Chi cục Hải quan không chấp nhận hoặc xử phạt vi phạm hành chính đối với
một số trường hợp xuất khẩu hàng dệt may không có nhãn “Made in Vietnam” hoặc
trên bao bì có nhãn “Made in Vietnam” nhưng sản phẩm không có nhãn “Made in
Vietnam” hoặc trường hợp trên nhãn xuất xứ được in bằng ngôn ngữ khác (không bằng
tiếng Anh).
Về nội dung này, theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định số 89/2006/NĐ-CP ngày 30/8/2006 của
Chính phủ, việc ghi nhãn đối với hàng hóa xuất khẩu thực
hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán của tổ chức, cá nhân nước ngoài nhập
khẩu với doanh nghiệp xuất khẩu. Việc ghi nhãn hàng hóa trên sản phẩm xuất khẩu
là trách nhiệm của doanh nghiệp xuất khẩu với tổ chức, cá nhân nước ngoài nhập
khẩu, không phải nội dung kiểm tra của cơ quan Hải quan.
Yêu cầu Cục Hải
quan các tỉnh, thành phố chỉ đạo các Chi cục Hải quan trực
thuộc thực hiện đúng quy định tại Nghị định số 89/2006/NĐ-CP .
3. Kiểm tra thực tế hàng hóa đối với
sản phẩm may mặc xuất khẩu từ nguồn nguyên liệu nhập khẩu
Tổng cục Hải quan nhận được phản ánh của doanh nghiệp, Hiệp hội Dệt may về việc một số Chi cục Hải
quan yêu cầu khi nhập khẩu phải khai báo chi tiết theo từng thành phần vải khi nhập khẩu nguyên liệu, khi xuất khẩu, thực hiện đối chiếu với
nhãn thành phần nguyên liệu gắn trên sản phẩm xuất khẩu và xử phạt vi phạm hành chính đối với doanh nghiệp khi có sai
khác về thành phần vải.
Về việc này, Tổng cục Hải quan yêu cầu
Cục Hải quan các tỉnh, thành phố chỉ đạo các Chi cục Hải quan trực thuộc thực
hiện thống nhất như sau:
Đối với các sản phẩm may mặc xuất khẩu
từ nguồn nguyên liệu nhập khẩu, khi kiểm tra thực tế hàng hóa, cơ quan Hải quan
chấp nhận sai khác nhỏ về thành phần vải khi đối chiếu thành phần nguyên liệu
trên nhãn sản phẩm xuất khẩu với nguyên liệu nhập khẩu nếu sai khác này không
làm thay đổi mã số HS của hàng hóa nhập khẩu và không làm thay đổi chính sách
quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đối với lô hàng (nếu có).
4. Đưa hàng về bảo quản
Tổng cục Hải quan nhận được phản ánh
của doanh nghiệp, Hiệp hội về việc một số đơn vị hải quan không đồng ý cho đưa
hàng về bảo quản mặc dù doanh nghiệp đã có đơn đề nghị cũng như có ý kiến của
cơ quan kiểm tra chuyên ngành tại Giấy đăng ký kiểm tra chuyên ngành mà không
thông báo rõ lý do từ chối cho doanh nghiệp.
Yêu cầu các đơn vị thực hiện đúng quy
định tại Điều 32 Thông tư số 38/2015/TT-BTC, theo đó, cơ
quan hải quan căn cứ đề nghị của cơ quan kiểm tra chuyên ngành hoặc đơn đề nghị
của người khai hải quan để quyết định cho đưa hàng về bảo quản. Trường hợp
không phê duyệt đề nghị đưa hàng về bảo quản của người khai hải quan, cơ quan Hải
quan phải thông báo rõ lý do cho người khai hải quan thông qua Hệ thống (đối với
tờ khai hải quan điện tử) hoặc bằng văn bản
(đối với tờ khai hải quan giấy).
5. Xác nhận hàng qua khu vực giám sát
hải quan đối với hàng hóa thuộc tờ khai hải quan điện tử
Tổng cục Hải quan nhận được phản ánh,
trong quá trình thực hiện công tác xác nhận hàng qua khu vực giám sát đối với
những tờ khai hải quan nhập khẩu đủ điều kiện qua khu vực giám sát đăng ký tại
Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu, ngoài danh sách container,
danh sách hàng hóa, một số Chi cục Hải quan cửa khẩu yêu cầu người khai hải
quan phải xuất trình manifest để kiểm tra, đối chiếu.
Về việc này, Tổng cục Hải quan yêu cầu
Cục Hải quan các tỉnh, thành phố chỉ đạo các Chi cục Hải quan trực thuộc thực
hiện thống nhất công tác xác nhận hàng qua khu vực giám sát hải quan đối với
hàng hóa thuộc tờ khai hải quan điện tử như sau:
Thực hiện đúng theo quy định tại Điều 52 Thông tư số 38/2015/TT-BTC và Phần V Quyết định số
1966/QĐ-TCHQ , theo đó cơ quan hải quan căn cứ thông tin trên danh sách container, danh sách hàng hóa theo mẫu số 29/DSCT/GSQL, mẫu số
30/DSHH/GSQL Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư số 38/2015/TT-BTC do người
khai hải quan nộp, xuất trình để kiểm tra, đối chiếu với thông tin trên Hệ thống
giám sát, làm cơ sở để xác nhận hàng qua khu vực giám sát trên Hệ thống, không yêu cầu
người khai hải quan xuất trình tờ khai hải quan điện tử in, manifest hoặc bất kỳ chứng từ nào khác để đối chiếu.
6. Ký tên, đóng dấu, xác nhận trên tờ
khai hải quan điện tử in
Tổng cục Hải quan nhận được phản ánh
của doanh nghiệp, Hiệp hội về việc một số công chức hải quan vẫn xác nhận dấu
“Thông quan” lên tờ khai hải quan hàng hóa đã được thông quan trên Hệ thống.
Nội dung này, theo quy định tại Luật Hải quan, Nghị định số 08/2015/NĐ-CP , Thông tư số 38/2015/TT-BTC , Quyết định số 1966/QĐ-TCHQ , công
chức hải quan không thực hiện ký tên, đóng dấu công chức và xác nhận trên tờ
khai hải quan điện tử được in ra từ Hệ thống. Trường hợp một số cơ quan quản lý
nhà nước chưa trang bị được các thiết bị để tra cứu dữ liệu tờ khai hải quan điện
tử theo quy định tại khoản 9 Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP,
Tổng cục Hải quan sẽ có văn bản hướng dẫn riêng trong từng trường hợp về việc
xác nhận trên tờ khai hải quan điện tử in để hỗ trợ người khai hải quan thực hiện
các thủ tục có liên quan. Các đơn vị chỉ
thực hiện việc xác nhận trên tờ khai hải quan điện tử in theo hướng dẫn của Tổng
cục Hải quan (cho đến thời điểm hiện tại, Tổng cục Hải quan đã có 02 văn bản hướng
dẫn số 5259/TCHQ-GSQL ngày 09/6/2015 và số 6397/TCHQ-GSQL
ngày 15/7/2015).
7. Hồ sơ hoàn thuế đối với hàng hóa
nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu
Theo phản ánh của Hiệp hội, doanh
nghiệp, trong quá trình xử lý hồ sơ hoàn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để sản
xuất hàng hóa xuất khẩu, một số đơn vị hải quan vẫn yêu cầu người khai hải quan
phải xuất trình tờ khai hải quan xuất khẩu, vận đơn, hóa đơn, phiếu đóng gói
hàng hóa, ... để kiểm tra, xác nhận “Đã đối chiếu”, phục vụ công tác hoàn thuế.
Về việc này, Tổng cục Hải quan yêu cầu
Cục Hải quan các tỉnh, thành phố chỉ đạo các Chi cục Hải quan trực thuộc thực
hiện thống nhất như sau:
Theo quy định tại
Điều 119 Thông tư số 38/2015/TT-BTC, khi làm thủ tục hoàn thuế
đối với hàng SXXK khi thực hiện thủ tục hải quan điện tử, người khai hải quan
chỉ phải làm công văn yêu cầu hoàn thuế. Trong công văn nêu rõ (1) số tờ khai hàng hóa nhập khẩu đề nghị hoàn thuế, số
tờ khai xuất khẩu, số hợp đồng…; (2) Số tiền thuế nhập khẩu đã nộp, số tiền thuế nhập khẩu yêu cầu hoàn; (3)
số chứng từ thanh toán đối với trường hợp đã thanh toán qua Ngân hàng; (4)
thông tin về hàng hóa đã xuất khẩu theo quy định tại Điều 53
Thông tư số 38/2015/TT-BTC. Theo đó, ngoài công văn yêu cầu hoàn thuế,
người khai hải quan không phải nộp các chứng từ khác trong bộ hồ sơ hoàn thuế.
Cơ quan hải quan căn cứ vào thông tin trên Hệ thống
của cơ quan hải quan để thực hiện kiểm tra, không được yêu
cầu người khai hải quan phải xuất trình các chứng từ khác (như vận đơn, hóa đơn, phiếu đóng gói hàng hóa, tờ khai hải quan điện tử in...) để phục vụ
việc xét hoàn thuế.
8. Thời gian thực hiện thủ tục không
thu thuế hàng hóa tái nhập
Tổng cục Hải quan nhận được phản ánh,
một số Chi cục Hải quan không thực hiện thủ tục không thu thuế tại thời điểm
người khai hải quan thực hiện thủ tục tái nhập đối với hàng hóa xuất khẩu bị trả
lại.
Về việc này, khoản 4
Điều 47 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP quy định: “Cơ quan Hải quan không thu
thuế đối với hàng hóa tái nhập theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu tại thời
điểm làm thủ tục tái nhập, người khai hải
quan nộp đủ bộ hồ sơ không thu thuế theo quy định”.
Theo đó, yêu cầu Cục Hải quan các tỉnh,
thành phố hướng dẫn các Chi cục Hải quan trực thuộc thực hiện thống nhất:
Nếu người khai hải quan nộp đủ bộ hồ
sơ không thu thuế theo quy định tại thời điểm làm thủ tục tái nhập, cơ quan hải
quan phải thực hiện đồng thời thủ tục không thu thuế và thủ
tục tái nhập trong thời hạn quy định tại Điều 23 Luật Hải quan.
9. Về việc đăng ký thời gian kiểm tra thực tế hàng hóa
Tổng cục Hải quan nhận được phản ánh,
một số Chi cục Hải quan yêu cầu người khai hải quan phải đăng ký thời gian thực
hiện việc kiểm tra thực tế hàng hóa với Tổ, đội kiểm soát.
Theo quy định hiện hành, không có quy
định người khai hải quan phải đăng ký thời gian kiểm tra thực tế hàng hóa với Tổ,
đội kiểm soát. Yêu cầu các đơn vị thực hiện đúng theo hướng dẫn tại Điều 8 Quyết định số 1966/QĐ-TCHQ về việc kiểm tra thực tế
hàng hóa. Trong trường hợp có sự phối hợp kiểm tra giữa Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai và Tổ, đội kiểm soát thì các
đơn vị tự phối hợp, trao đổi thông
tin về thời gian kiểm tra thực tế hàng
hóa của người khai hải quan, không yêu cầu người khai hải quan phải đăng ký thời
gian thực hiện việc kiểm tra thực tế với Tổ, đội kiểm soát.
Tổng cục Hải quan hướng dẫn Cục Hải quan các tỉnh, thành phố thực hiện và
yêu cầu Cục Hải quan các tỉnh, thành phố chỉ đạo nghiêm và tăng cường kiểm tra, giám sát; trường hợp phát hiện vi phạm
phải có hình thức xử lý và báo cáo Tổng cục Hải quan./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Tổ chức USAID -
Dự án GIG;
- Hiệp hội Dệt may Việt Nam;
- Hiệp hội Chế biến
và xuất khẩu thủy sản;
- ALC Corporation; (Lô B2, đường C2, Khu công nghiệp Cát Lái, cụm
2, phường Thạnh Mỹ Lợi, Quận 2, Tp HCM)
- Công ty CP Tập đoàn thủy sản
Minh Phú; (Khu công nghiệp Phường 8 - Tp. Cà Mau)
- Công ty TNHH TM-DV Thép Khương Mai; (Số
319 Lý Thường Kiệt, Phường 15, Quận 11, Tp. Hồ Chí Minh)
- Lưu: VT, GSQL.Cường(3b).
|
KT. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Vũ Ngọc Anh
|
Official Dispatch No. 9061/TCHQ-GSQL dated October 5, 2015 on reorganization of customs procedures
THE MINISTRY OF
FINANCE
THE GENERAL DEPARTMENT OF CUSTOMS
-------
|
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------
|
No. 9061/TCHQ-GSQL
Re: Reorganization of customs procedures
|
Hanoi, October 5,
2015
|
To: Customs
Departments of provinces and cities. From September 8 to September 10, 2015, the General
Department of Customs hold a meeting to make a preliminary summing-up to access
the implementation of the Law on Customs 2014 and guiding documents on customs
procedure and tax administration with respect to exports and imports in Hanoi
and Ho Chi Minh City. At the meeting, the General Department of Customs
received some feedback on difficulties encountered by the community of
enterprises and associations during the implementation of customs procedure due
to different implementation in customs procedures at different customs
agencies. In order to ensure the transparent and unanimous
implementation of customs procedures, the General Department of Customs
requests Customs Departments of provinces and cities (hereinafter referred to
as provinces) to direct affiliated Sub-department of Customs to comply with the
Law on Customs 2014, Decree No. 08/2015/ND-CP dated January 21, 2015 of the
Government, Circular No. 38/2015/TT-BTC dated March 25, 2015 of the Ministry of
Finance, and customs procedure issued together with Decision No. 1966/QD-TCHQ
dated July 10, 2015 of the General Department of Customs with the following
regulations: 1. Regarding inspection of customs documents During the implementation of electronic customs
procedures according to regulations in force, some Sub-department of Customs
still require enterprises to submit customs documents with respect to
declaration classified into green lane or customs documents that are submitted
electronically to customs authority are still required the hard copies. To deal
with this issue, the General Department of Customs requests the agencies to
seriously comply with regulations on inspection of documents as follows: - Regarding green-lane declaration: Pursuant to
Clause 2 Article 6 of Decision No. 1966/QD-TCHQ, the system shall automatically
inspect information of the declaration and move to Step 4 (Inspection of
fulfillment of tax liability, fees and charges). Accordingly, the customs
officials may not require customs declarants to submit customs documents for
inspection with respect to green-lane declaration. - Regarding yellow- and red-lane declaration:
Pursuant to Clause 2 Article 3 of Circular No. 38/2015/TT-BTC, customs
declarants may submit customs documents electronically via customs electronic
data processing system or submit hard copies. The Clause 2 Article 7 of
Decision No. 1966/QD-TCHQ prescribes that the customs official shall inspect
customs documents being submitted directly or via the system. Accordingly, the
customs authority shall accept the electronic or hard copy of customs documents
submitted by the customs declarants. All customs officials are requested not to
require customs declarants to submit hard copies of customs documents for
inspection when they inspect documents classified into yellow- or red-lane. The Customs Departments of provinces are requested
to provide strict direction and enhance the inspection; any violation
discovered shall be subject to sanctions and reported to the General Department
of Customs. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Some Sub-department of Customs are reported that
they did not approve or impose penalties for administrative violations for
cases of textile and garment export without “Made in Vietnam” labels or with
“Made in Vietnam” labels on containers but without “Made in Vietnam” labels on
the products or the labels are printed in another language (other than
English). To deal with this issue, pursuant to Clause 3
Article 5 Decree No. 89/2006/ND-CP dated August 30, 2006 of the Government, the
labeling for exports shall be made according to the sale contract concluded
between the import foreign organization or individual and the export
enterprise. The export enterprise shall be held accountable for the labeling on
the exported products to the import foreign organization or individual and not
subject to inspection conducted by the customs authority. The Customs Departments of provinces are required
to direct affiliated Sub-department of Customs to comply with Decree No.
89/2006/ND-CP. 3. Regarding physical verification of export
apparel products from import materials The General Department of Customs has received
feedback from enterprises and Textile and Apparel Association that some
Sub-department of Customs requires detailed declaration of every composition of
textile upon material import, export, and comparison with the material
composition label on the exported products and imposes administrative
violations on enterprises due to their deviation of textile composition. To deal with this issue, the General Department of
Customs requires Customs Departments of provinces or cities to direct
affiliated Sub-department to comply with the following regulations: When the export apparel products from imported
materials undergo physical verification, the customs authority must accept
minor deviation of textile composition upon the comparison between the material
composition on the exported products and the imported materials in case that
deviation does not change the HS code of the imported goods and the policies on
management of exported or imported goods for the consignment (if any). 4. Regarding goods for preservation General Department of Customs has received feedback
from enterprises and Textile and Apparel Association that some Sub-department
of Customs rejects the application for preservation of goods sent by the
enterprise as well as provide explanation although the enterprise has sent the
application and the registration of specialized inspection issued by the
specialized inspection agency. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 5. Regarding confirmation of goods through the
customs supervision area regarding goods subject to electronic customs
declaration Some Sub-department of Customs at the checkpoint
are reported that, during the confirmation of goods through the customs
supervision area registered at the Sub-department of Customs outside the
checkpoint area, request declarants to present manifest for comparison, other
than the list of containers, the list of goods. To deal with this issue, the General Department of
Customs requires Customs Departments of provinces and cities to direct
affiliated Sub-department of Customs to comply with regulations on confirmation
of goods through customs supervision area with respect to goods subject to
electronic customs declaration as follows: Pursuant to Article 52 of Circular No.
38/2015/TT-BTC and Part V of Decision No. 1966/QD-TCHQ, the customs authority
shall, according to the list of containers and the list of goods prescribed in
Form No. 29/DSCT/GSQL, Form No. 30/DSHH/GSQL of Appendix V issued together with
Circular No. 38/2015/TT-BTC issued by the declarant for comparison with
information on the Supervision system and confirmation of goods through the supervision
area on the system, not require the customs declarant to present printed
electronic customs declaration, manifest or any documentary evidence used for
comparison. 6. Regarding signature, seal and confirmation on
the printed electronic customs declaration Some customs officials are reported that they still
have used the “customs clearance” seal on the customs declaration being granted
customs clearance on the system. To deal with this issue, pursuant to the Law on
Customs, Decree No. 08/2015/ND-CP, Circular No. 38/2015/TT-BTC, and Decision
No. 1966/QD-TCHQ, the customs officials may not bear their signatures, seals
and confirmation on the electronic customs declaration printed from the system.
With regard to some regulatory agencies that have not provided equipment for
looking up data on electronic customs declaration as prescribed in Clause 9
Article 25 of Decree No. 08/2015/ND-CP, the General Department of Customs shall
provide separate guiding documents for each case concerning confirmation on the
printed electronic customs declaration. All relevant agencies are required to
provide confirmation on the electronic customs declaration as prescribed by the
General Department of Customs (up to now, the General Department of Customs has
issued 2 guiding documents including No. 5259/TCHQ-GSQL dated June 9, 2015 and
6397/TCHQ-GSQL dated July 15, 2015). 7. Regarding duty refund claim for imported goods
for manufacture of exported goods Some customs agencies are reported that they,
during their process of tax refund documents on imported goods for manufacture
of exported goods, required customs declarant to present export customs
declaration, bill of lading, invoices, packing list, etc. for confirmation of
“Compared”. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Pursuant to Article 119 Circular No.
38/2015/TT-BTC, the customs declarant may only claim for duty refund during
following the duty refund procedures regarding exported goods The claim must
specify (1) number of declarations of imported goods claimed for duty refund,
number of declarations of exported goods, number of contract, etc.; (2) the
paid import duty, the claimed refund of import duty; (3) number of payment
documents regarding payment via banking; (4) goods exported as prescribed
in Article 53 Circular No. 38/2015/TT-BTC. Accordingly, the customs
declarant is not required to submit other documentary evidence other than claim
for duty refund in the set of claim for duty refund. The customs authority
shall inspect the claim for duty refund according to the information on its
system and may not require the customs declarant to present other documentary
evidence (bill of lading, invoices, packing list, printed electronic customs
declaration, etc.). 8. Regarding period over which the duty for
re-imported goods being exempt from duty Some Sub-departments of Customs are reported that
they still collect duty from the re-imported goods eligible for duty exemption. To this issue, pursuant to Clause 4 Article 47 of
Decree No. 08/2015/ND-CP prescribing that “The customs authority may not
collect duty from the re-imported goods prescribed in Clause 1 of this Article,
if the customs declarant, at the time of re-import procedures, submit the
adequate duty exemption documents as prescribed”. Accordingly, the Customs Departments of provinces
are required to direct affiliated Sub-department of Customs to comply with the
following unanimous regulations: If the customs declarant submits the adequate duty
exemption documents as prescribed at the time of re-import procedures, the
customs authority must not collect duty and carry out the re-import procedures
before the deadline prescribed in Article 23 of the Law on Customs. 9. Regarding registration of time of the goods
undergo physical verification Some Sub-departments of Customs are reported that
they require customs declarants to register the period over which the goods
undergo the physical verification to the Group or Team of supervision. According to current regulations, there is no
regulation that the customs declarant is required to register the period over
which the goods undergo the physical verification to the Group or Team of supervision.
All relevant agencies are required to comply with Article 8 of Decision No.
1966/QD-TCHQ on physical verification of goods. If there is a cooperation
between the Sub-department of Customs where the declaration is registered and
the Group or the Team of supervision, they shall exchange the information about
the period of physical verification of goods with the declarant and the
declarant is not required to register the period of physical verification of
goods with the Group or the Team of supervision. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
PP. DIRECTOR
GENERAL
DEPUTY DIRECTOR GENERAL
Vu Ngoc Anh
Official Dispatch No. 9061/TCHQ-GSQL dated October 5, 2015 on reorganization of customs procedures
613
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|