Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Công văn 9061/TCHQ-GSQL chấn chỉnh thực hiện thủ tục hải quan

Số hiệu: 9061/TCHQ-GSQL Loại văn bản: Công văn
Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan Người ký: Vũ Ngọc Anh
Ngày ban hành: 05/10/2015 Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

S: 9061/TCHQ-GSQL
V/v chấn chỉnh việc thực hiện thủ tục hải quan

Hà Nội, ngày 05 tháng 10 năm 2015

 

Kính gửi: Cục Hải quan các tỉnh, thành phố.

Ngày 08-10/9/2015, Tổng cục Hải quan đã tổ chức Hội nghị sơ kết, đánh giá thực hiện Luật Hải quan 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành về thủ tục hải quan và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh. Tại Hội nghị, Tổng cục Hải quan đã nhận được một số phản ánh vướng mắc của cộng đồng doanh nghiệp, Hiệp hội trong quá trình thực hiện thủ tục hải quan, theo đó có sự thực hiện chưa thống nhất quy trình thủ tục hải quan tại các địa điểm thực hiện thủ tục hải quan khác nhau.

Đ đảm bảo tính minh bạch và thống nhất trong việc thực hiện thủ tục hải quan, Tổng cục Hải quan yêu cầu Cục Hải quan các tỉnh, thành phố chỉ đạo các Chi cục Hải quan trực thuộc thực hiện đúng các quy định của Luật Hải quan năm 2014, Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ, Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính, quy trình thủ tục hải quan ban hành kèm theo Quyết định số 1966/QĐ-TCHQ ngày 10/7/2015 của Tổng cục Hải quan, trong đó lưu ý chấn chỉnh các nội dung sau:

1. Kiểm tra hồ sơ hải quan

Trong quá trình thực hiện thủ tục hải quan điện tử theo quy định hiện hành, một s Chi cục Hải quan vn yêu cu doanh nghiệp phải nộp các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan đối với các tờ khai được phân luồng xanh, các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan được gửi đến cơ quan Hải quan bằng phương thức điện tử nhưng cơ quan hải quan vẫn yêu cầu nộp chứng từ giấy. Về vấn đề này, Tổng cục Hải quan yêu cu các đơn vị nghiêm túc thực hiện theo quy định về việc kiểm tra h sơ như sau:

- Đối với tờ khai luồng xanh: theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Quyết định 1966/QĐ-TCHQ, Hệ thống sẽ tự động kiểm tra các thông tin trên tờ khai và chuyển sang Bước 4 (Kiểm tra hoàn thành nghĩa vụ thuế, phí, lệ phí). Theo đó công chức hải quan không được yêu cầu người khai hải quan nộp chứng từ thuộc hồ sơ hải quan để kiểm tra đối với tờ khai luồng xanh.

- Đối với tờ khai luồng vàng, luồng đỏ: Theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 38/2015/TT-BTC, người khai hải quan có thể nộp các chứng từ thuộc h sơ hải quan thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan hoặc nộp bản giấy. Khoản 2 Điều 7 Quyết định 1966/QĐ-TCHQ hướng dẫn công chức hải quan kiểm tra h sơ hải quan trên cơ sở hồ sơ hải quan người khai hải quan nộp thông qua Hệ thống hoặc nộp trực tiếp. Theo đó, cơ quan Hải quan chấp nhận h sơ người khai hải quan nộp dưới dạng điện tử hoặc dạng giấy. Yêu cầu các công chức khi kiểm tra hồ sơ đối với tờ khai được phân luồng vàng, luồng đỏ nếu doanh nghiệp đã nộp các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan thông qua Hệ thống, không được yêu cầu người khai hải quan xuất trình chứng từ giấy để kiểm tra.

Yêu cầu Cục Hải quan các tỉnh, thành phố chỉ đạo nghiêm và tăng cường kiểm tra, giám sát; trường hợp phát hiện vi phạm phải có hình thức xử lý và báo cáo Tổng cục Hải quan.

2. Về yêu cầu nội dung nhãn xuất xứ trên sản phẩm, bao bì, hàng hóa xuất khẩu

Tổng cục Hải quan nhận được phản ánh, một số Chi cục Hải quan không chấp nhận hoặc xử phạt vi phạm hành chính đối với một số trường hợp xuất khẩu hàng dệt may không có nhãn “Made in Vietnam” hoặc trên bao bì có nhãn “Made in Vietnam” nhưng sản phẩm không có nhãn “Made in Vietnam” hoặc trường hợp trên nhãn xuất xứ được in bằng ngôn ngữ khác (không bằng tiếng Anh).

Về nội dung này, theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định số 89/2006/NĐ-CP ngày 30/8/2006 của Chính phủ, việc ghi nhãn đi với hàng hóa xuất khẩu thực hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán của tổ chức, cá nhân nước ngoài nhập khẩu với doanh nghiệp xuất khẩu. Việc ghi nhãn hàng hóa trên sản phẩm xuất khẩu là trách nhiệm của doanh nghiệp xuất khẩu với tổ chức, cá nhân nước ngoài nhập khẩu, không phải nội dung kiểm tra của cơ quan Hải quan.

Yêu cu Cục Hải quan các tỉnh, thành phố chỉ đạo các Chi cục Hải quan trực thuộc thực hiện đúng quy định tại Nghị định số 89/2006/NĐ-CP.

3. Kiểm tra thực tế hàng hóa đối với sản phẩm may mặc xuất khẩu từ nguồn nguyên liệu nhập khẩu

Tổng cục Hải quan nhận được phản ánh của doanh nghiệp, Hiệp hội Dệt may về việc một số Chi cục Hải quan yêu cầu khi nhập khẩu phải khai báo chi tiết theo từng thành phần vi khi nhập khẩu nguyên liệu, khi xuất khẩu, thực hiện đối chiếu với nhãn thành phần nguyên liệu gắn trên sản phẩm xuất khẩu xử phạt vi phạm hành chính đối với doanh nghiệp khi có sai khác về thành phần vải.

Về việc này, Tổng cục Hải quan yêu cầu Cục Hải quan các tỉnh, thành phố chỉ đạo các Chi cục Hải quan trực thuộc thực hiện thống nhất như sau:

Đối với các sản phẩm may mặc xuất khẩu từ nguồn nguyên liệu nhập khẩu, khi kiểm tra thực tế hàng hóa, cơ quan Hải quan chấp nhận sai khác nhỏ về thành phần vải khi đối chiếu thành phần nguyên liệu trên nhãn sản phẩm xuất khẩu với nguyên liệu nhập khẩu nếu sai khác này không làm thay đổi mã số HS của hàng hóa nhập khẩu và không làm thay đổi chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đối với lô hàng (nếu có).

4. Đưa hàng về bảo quản

Tổng cục Hải quan nhận được phản ánh của doanh nghiệp, Hiệp hội về việc một số đơn vị hải quan không đồng ý cho đưa hàng về bảo quản mặc dù doanh nghiệp đã có đơn đề nghị cũng như có ý kiến của cơ quan kiểm tra chuyên ngành tại Giấy đăng ký kiểm tra chuyên ngành mà không thông báo rõ lý do từ chối cho doanh nghiệp.

Yêu cầu các đơn vị thực hiện đúng quy định tại Điều 32 Thông tư số 38/2015/TT-BTC, theo đó, cơ quan hải quan căn cứ đề nghị của cơ quan kiểm tra chuyên ngành hoặc đơn đề nghị của người khai hải quan để quyết định cho đưa hàng về bảo quản. Trường hợp không phê duyệt đề nghị đưa hàng về bảo quản của người khai hải quan, cơ quan Hải quan phải thông báo rõ lý do cho người khai hải quan thông qua Hệ thống (đối với tờ khai hải quan điện tử) hoặc bằng văn bản (đối với tờ khai hải quan giấy).

5. Xác nhận hàng qua khu vực giám sát hải quan đối với hàng hóa thuộc tờ khai hải quan điện tử

Tổng cục Hải quan nhận được phản ánh, trong quá trình thực hiện công tác xác nhận hàng qua khu vực giám sát đối với những tờ khai hải quan nhập khẩu đủ điều kiện qua khu vực giám sát đăng ký tại Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu, ngoài danh sách container, danh sách hàng hóa, một số Chi cục Hải quan cửa khẩu yêu cầu người khai hải quan phải xuất trình manifest để kiểm tra, đối chiếu.

Về việc này, Tổng cục Hải quan yêu cầu Cục Hải quan các tỉnh, thành phố chỉ đạo các Chi cục Hải quan trực thuộc thực hiện thống nhất công tác xác nhận hàng qua khu vực giám sát hải quan đối với hàng hóa thuộc tờ khai hải quan điện tử như sau:

Thực hiện đúng theo quy định tại Điều 52 Thông tư số 38/2015/TT-BTC và Phần V Quyết định số 1966/QĐ-TCHQ, theo đó cơ quan hải quan căn cứ thông tin trên danh sách container, danh sách hàng hóa theo mẫu số 29/DSCT/GSQL, mẫu số 30/DSHH/GSQL Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư số 38/2015/TT-BTC do người khai hải quan nộp, xuất trình để kiểm tra, đối chiếu với thông tin trên Hệ thống giám sát, làm cơ sở để xác nhận hàng qua khu vực giám sát trên Hệ thống, không yêu cu người khai hải quan xuất trình tờ khai hải quan điện tử in, manifest hoặc bất kỳ chứng từ nào khác để đối chiếu.

6. Ký tên, đóng dấu, xác nhận trên tờ khai hải quan điện tử in

Tổng cục Hải quan nhận được phản ánh của doanh nghiệp, Hiệp hội về việc một số công chức hải quan vẫn xác nhận dấu “Thông quan” lên tờ khai hải quan hàng hóa đã được thông quan trên Hệ thống.

Nội dung này, theo quy định tại Luật Hải quan, Nghị định số 08/2015/NĐ-CP, Thông tư s 38/2015/TT-BTC, Quyết định s 1966/QĐ-TCHQ, công chức hải quan không thực hiện ký tên, đóng dấu công chức và xác nhận trên tờ khai hải quan điện tử được in ra từ Hệ thống. Trường hợp một số cơ quan quản lý nhà nước chưa trang bị được các thiết bị để tra cứu dữ liệu tờ khai hải quan điện tử theo quy định tại khoản 9 Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP, Tổng cục Hải quan sẽ có văn bản hướng dẫn riêng trong từng trường hợp về việc xác nhận trên tờ khai hải quan điện tử in để hỗ trợ người khai hải quan thực hiện các thủ tục có liên quan. Các đơn vị chỉ thực hiện việc xác nhận trên tờ khai hải quan điện tử in theo hướng dẫn của Tổng cục Hải quan (cho đến thời điểm hiện tại, Tổng cục Hải quan đã có 02 văn bản hướng dẫn số 5259/TCHQ-GSQL ngày 09/6/2015 và số 6397/TCHQ-GSQL ngày 15/7/2015).

7. Hồ sơ hoàn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu

Theo phản ánh của Hiệp hội, doanh nghiệp, trong quá trình xử lý hồ sơ hoàn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu, một số đơn vị hải quan vẫn yêu cầu người khai hải quan phải xuất trình tờ khai hải quan xuất khẩu, vận đơn, hóa đơn, phiếu đóng gói hàng hóa, ... để kiểm tra, xác nhận “Đã đối chiếu”, phục vụ công tác hoàn thuế.

Về việc này, Tổng cục Hải quan yêu cầu Cục Hải quan các tỉnh, thành phố chỉ đạo các Chi cục Hải quan trực thuộc thực hiện thống nhất như sau:

Theo quy định tại Điều 119 Thông tư số 38/2015/TT-BTC, khi làm thủ tục hoàn thuế đối với hàng SXXK khi thực hiện thủ tục hải quan điện tử, người khai hải quan chỉ phải làm công văn yêu cầu hoàn thuế. Trong công văn nêu rõ (1) số tờ khai hàng hóa nhập khẩu đề nghị hoàn thuế, số tờ khai xuất khẩu, số hợp đồng…; (2) Số tiền thuế nhập khẩu đã nộp, số tiền thuế nhập khẩu yêu cầu hoàn; (3) số chứng từ thanh toán đối với trường hợp đã thanh toán qua Ngân hàng; (4) thông tin về hàng hóa đã xuất khẩu theo quy định tại Điều 53 Thông tư số 38/2015/TT-BTC. Theo đó, ngoài công văn yêu cầu hoàn thuế, người khai hải quan không phải nộp các chứng từ khác trong bộ hồ sơ hoàn thuế. Cơ quan hải quan căn cứ vào thông tin trên Hệ thống của cơ quan hải quan đ thực hiện kiểm tra, không được yêu cầu người khai hải quan phải xuất trình các chứng từ khác (như vận đơn, hóa đơn, phiếu đóng gói hàng hóa, tờ khai hải quan điện tử in...) để phục vụ việc xét hoàn thuế.

8. Thời gian thực hiện thủ tục không thu thuế hàng hóa tái nhập

Tổng cục Hải quan nhận được phản ánh, một số Chi cục Hải quan không thực hiện thủ tục không thu thuế tại thời điểm người khai hải quan thực hiện thủ tục tái nhập đối với hàng hóa xuất khẩu bị trả lại.

Về việc này, khoản 4 Điều 47 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP quy định: “Cơ quan Hải quan không thu thuế đối với hàng hóa tái nhập theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu tại thời điểm làm thủ tục tái nhập, người khai hải quan nộp đủ bộ hồ sơ không thu thuế theo quy định”.

Theo đó, yêu cầu Cục Hải quan các tỉnh, thành phố hướng dẫn các Chi cục Hải quan trực thuộc thực hiện thống nhất:

Nếu người khai hải quan nộp đủ bộ hồ sơ không thu thuế theo quy định tại thời điểm làm thủ tục tái nhập, cơ quan hải quan phải thực hiện đng thời thủ tục không thu thuế và thủ tục tái nhập trong thời hạn quy định tại Điều 23 Luật Hải quan.

9. Về việc đăng ký thời gian kiểm tra thực tế hàng hóa

Tổng cục Hải quan nhận được phản ánh, một số Chi cục Hải quan yêu cầu người khai hải quan phải đăng ký thời gian thực hiện việc kiểm tra thực tế hàng hóa với Tổ, đội kiểm soát.

Theo quy định hiện hành, không có quy định người khai hải quan phải đăng ký thời gian kiểm tra thực tế hàng hóa với Tổ, đội kiểm soát. Yêu cầu các đơn vị thực hiện đúng theo hướng dẫn tại Điều 8 Quyết định số 1966/QĐ-TCHQ về việc kiểm tra thực tế hàng hóa. Trong trường hợp có sự phối hợp kiểm tra giữa Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai và Tổ, đội kiểm soát thì các đơn vị tự phi hợp, trao đi thông tin về thời gian kiểm tra thực tế hàng hóa của người khai hải quan, không yêu cầu người khai hải quan phải đăng ký thời gian thực hiện việc kiểm tra thực tế với Tổ, đội kiểm soát.

Tổng cục Hải quan hướng dẫn Cục Hải quan các tỉnh, thành phố thực hiện và yêu cầu Cục Hải quan các tỉnh, thành phố chỉ đạo nghiêm và tăng cường kiểm tra, giám sát; trường hợp phát hiện vi phạm phải có hình thức xử lý và báo cáo Tng cục Hải quan./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
-
Tổ chức USAID - Dự án GIG;
- Hiệp hội Dệt may Việt Nam;
-
Hiệp hội Chế biến và xuất khẩu thủy sản;
- ALC Corporation; (Lô B2, đường C2, Khu công nghiệp Cát Lái, cụm 2, phường Thạnh Mỹ Lợi, Quận 2, Tp HCM)
- Công ty CP Tập đoàn thủy sản Minh Phú; (Khu công nghiệp Phường 8 - Tp. Cà Mau)
- Công ty TNHH TM-DV Thép Khương Mai; (S 319 Lý Thường Kiệt, Phường 15, Quận 11, Tp. Hồ Chí Minh)
- Lưu: VT, GSQL.Cường(3b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Vũ Ngọc Anh

 

THE MINISTRY OF FINANCE
THE GENERAL DEPARTMENT OF CUSTOMS
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. 9061/TCHQ-GSQL
Re: Reorganization of customs procedures

Hanoi, October 5, 2015

 

To: Customs Departments of provinces and cities.

From September 8 to September 10, 2015, the General Department of Customs hold a meeting to make a preliminary summing-up to access the implementation of the Law on Customs 2014 and guiding documents on customs procedure and tax administration with respect to exports and imports in Hanoi and Ho Chi Minh City. At the meeting, the General Department of Customs received some feedback on difficulties encountered by the community of enterprises and associations during the implementation of customs procedure due to different implementation in customs procedures at different customs agencies.

In order to ensure the transparent and unanimous implementation of customs procedures, the General Department of Customs requests Customs Departments of provinces and cities (hereinafter referred to as provinces) to direct affiliated Sub-department of Customs to comply with the Law on Customs 2014, Decree No. 08/2015/ND-CP dated January 21, 2015 of the Government, Circular No. 38/2015/TT-BTC dated March 25, 2015 of the Ministry of Finance, and customs procedure issued together with Decision No. 1966/QD-TCHQ dated July 10, 2015 of the General Department of Customs with the following regulations:

1. Regarding inspection of customs documents

During the implementation of electronic customs procedures according to regulations in force, some Sub-department of Customs still require enterprises to submit customs documents with respect to declaration classified into green lane or customs documents that are submitted electronically to customs authority are still required the hard copies. To deal with this issue, the General Department of Customs requests the agencies to seriously comply with regulations on inspection of documents as follows:

- Regarding green-lane declaration: Pursuant to Clause 2 Article 6 of Decision No. 1966/QD-TCHQ, the system shall automatically inspect information of the declaration and move to Step 4 (Inspection of fulfillment of tax liability, fees and charges). Accordingly, the customs officials may not require customs declarants to submit customs documents for inspection with respect to green-lane declaration.

- Regarding yellow- and red-lane declaration: Pursuant to Clause 2 Article 3 of Circular No. 38/2015/TT-BTC, customs declarants may submit customs documents electronically via customs electronic data processing system or submit hard copies. The Clause 2 Article 7 of Decision No. 1966/QD-TCHQ prescribes that the customs official shall inspect customs documents being submitted directly or via the system. Accordingly, the customs authority shall accept the electronic or hard copy of customs documents submitted by the customs declarants. All customs officials are requested not to require customs declarants to submit hard copies of customs documents for inspection when they inspect documents classified into yellow- or red-lane.

The Customs Departments of provinces are requested to provide strict direction and enhance the inspection; any violation discovered shall be subject to sanctions and reported to the General Department of Customs.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Some Sub-department of Customs are reported that they did not approve or impose penalties for administrative violations for cases of textile and garment export without “Made in Vietnam” labels or with “Made in Vietnam” labels on containers but without “Made in Vietnam” labels on the products or the labels are printed in another language (other than English).

To deal with this issue, pursuant to Clause 3 Article 5 Decree No. 89/2006/ND-CP dated August 30, 2006 of the Government, the labeling for exports shall be made according to the sale contract concluded between the import foreign organization or individual and the export enterprise. The export enterprise shall be held accountable for the labeling on the exported products to the import foreign organization or individual and not subject to inspection conducted by the customs authority.

The Customs Departments of provinces are required to direct affiliated Sub-department of Customs to comply with Decree No. 89/2006/ND-CP.

3. Regarding physical verification of export apparel products from import materials

The General Department of Customs has received feedback from enterprises and Textile and Apparel Association that some Sub-department of Customs requires detailed declaration of every composition of textile upon material import, export, and comparison with the material composition label on the exported products and imposes administrative violations on enterprises due to their deviation of textile composition.

To deal with this issue, the General Department of Customs requires Customs Departments of provinces or cities to direct affiliated Sub-department to comply with the following regulations:

When the export apparel products from imported materials undergo physical verification, the customs authority must accept minor deviation of textile composition upon the comparison between the material composition on the exported products and the imported materials in case that deviation does not change the HS code of the imported goods and the policies on management of exported or imported goods for the consignment (if any).

4. Regarding goods for preservation

General Department of Customs has received feedback from enterprises and Textile and Apparel Association that some Sub-department of Customs rejects the application for preservation of goods sent by the enterprise as well as provide explanation although the enterprise has sent the application and the registration of specialized inspection issued by the specialized inspection agency.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5. Regarding confirmation of goods through the customs supervision area regarding goods subject to electronic customs declaration

 Some Sub-department of Customs at the checkpoint are reported that, during the confirmation of goods through the customs supervision area registered at the Sub-department of Customs outside the checkpoint area, request declarants to present manifest for comparison, other than the list of containers, the list of goods.

To deal with this issue, the General Department of Customs requires Customs Departments of provinces and cities to direct affiliated Sub-department of Customs to comply with regulations on confirmation of goods through customs supervision area with respect to goods subject to electronic customs declaration as follows:

Pursuant to Article 52 of Circular No. 38/2015/TT-BTC and Part V of Decision No. 1966/QD-TCHQ, the customs authority shall, according to the list of containers and the list of goods prescribed in Form No. 29/DSCT/GSQL, Form No. 30/DSHH/GSQL of Appendix V issued together with Circular No. 38/2015/TT-BTC issued by the declarant for comparison with information on the Supervision system and confirmation of goods through the supervision area on the system, not require the customs declarant to present printed electronic customs declaration, manifest or any documentary evidence used for comparison.

6. Regarding signature, seal and confirmation on the printed electronic customs declaration

Some customs officials are reported that they still have used the “customs clearance” seal on the customs declaration being granted customs clearance on the system.

To deal with this issue, pursuant to the Law on Customs, Decree No. 08/2015/ND-CP, Circular No. 38/2015/TT-BTC, and Decision No. 1966/QD-TCHQ, the customs officials may not bear their signatures, seals and confirmation on the electronic customs declaration printed from the system. With regard to some regulatory agencies that have not provided equipment for looking up data on electronic customs declaration as prescribed in Clause 9 Article 25 of Decree No. 08/2015/ND-CP, the General Department of Customs shall provide separate guiding documents for each case concerning confirmation on the printed electronic customs declaration. All relevant agencies are required to provide confirmation on the electronic customs declaration as prescribed by the General Department of Customs (up to now, the General Department of Customs has issued 2 guiding documents including No. 5259/TCHQ-GSQL dated June 9, 2015 and 6397/TCHQ-GSQL dated July 15, 2015).

7. Regarding duty refund claim for imported goods for manufacture of exported goods

Some customs agencies are reported that they, during their process of tax refund documents on imported goods for manufacture of exported goods, required customs declarant to present export customs declaration, bill of lading, invoices, packing list, etc. for confirmation of “Compared”.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Pursuant to Article 119 Circular No. 38/2015/TT-BTC, the customs declarant may only claim for duty refund during following the duty refund procedures regarding exported goods The claim must specify (1) number of declarations of imported goods claimed for duty refund, number of declarations of exported goods, number of contract, etc.; (2) the paid import duty, the claimed refund of import duty; (3) number of payment documents regarding payment via banking; (4) goods exported as prescribed in Article 53 Circular No. 38/2015/TT-BTC. Accordingly, the customs declarant is not required to submit other documentary evidence other than claim for duty refund in the set of claim for duty refund. The customs authority shall inspect the claim for duty refund according to the information on its system and may not require the customs declarant to present other documentary evidence (bill of lading, invoices, packing list, printed electronic customs declaration, etc.).

8. Regarding period over which the duty for re-imported goods being exempt from duty

Some Sub-departments of Customs are reported that they still collect duty from the re-imported goods eligible for duty exemption.

To this issue, pursuant to Clause 4 Article 47 of Decree No. 08/2015/ND-CP prescribing that “The customs authority may not collect duty from the re-imported goods prescribed in Clause 1 of this Article, if the customs declarant, at the time of re-import procedures, submit the adequate duty exemption documents as prescribed”.

Accordingly, the Customs Departments of provinces are required to direct affiliated Sub-department of Customs to comply with the following unanimous regulations:

If the customs declarant submits the adequate duty exemption documents as prescribed at the time of re-import procedures, the customs authority must not collect duty and carry out the re-import procedures before the deadline prescribed in Article 23 of the Law on Customs.

9. Regarding registration of time of the goods undergo physical verification

Some Sub-departments of Customs are reported that they require customs declarants to register the period over which the goods undergo the physical verification to the Group or Team of supervision.

According to current regulations, there is no regulation that the customs declarant is required to register the period over which the goods undergo the physical verification to the Group or Team of supervision. All relevant agencies are required to comply with Article 8 of Decision No. 1966/QD-TCHQ on physical verification of goods. If there is a cooperation between the Sub-department of Customs where the declaration is registered and the Group or the Team of supervision, they shall exchange the information about the period of physical verification of goods with the declarant and the declarant is not required to register the period of physical verification of goods with the Group or the Team of supervision.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 



PP. DIRECTOR GENERAL
DEPUTY DIRECTOR GENERAL




Vu Ngoc Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Official Dispatch No. 9061/TCHQ-GSQL dated October 5, 2015 on reorganization of customs procedures

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


418

DMCA.com Protection Status
IP: 3.141.24.134
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!