|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
871/KTSTQ-P2
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Cục Kiểm tra sau thông quan
|
|
Người ký:
|
Trần Minh Trung
|
Ngày ban hành:
|
02/06/2020
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
Kính
gửi: Các Cục Hải quan tỉnh, thành phố.
Thực hiện Chỉ thị số 7180/CT-TCHQ
ngày 19/11/2019 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về việc chấn chỉnh và
tăng cường công tác KTSTQ trong toàn quốc, Cục Kiểm tra sau thông quan đã nhận
được các khó khăn, vướng mắc của một số Cục Hải quan tỉnh, thành phố tại báo
cáo công tác KTSTQ trong 03 năm (2017, 2018, 2019).
Cục Kiểm tra sau thông quan đã rà
soát các câu hỏi, vướng mắc trên cơ sở đó đã tổng hợp nội dung trả lời (tài
liệu gửi kèm).
Cục Kiểm tra sau thông quan thông báo
để các Cục Hải quan tỉnh, thành phố biết, thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- PTCT. Mai Xuân Thành (để b/c);
- Cục trưởng (để b/c);
- Lưu: VT, P2. (02b)
|
KT.
CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Trần Minh Trung
|
BẢNG TỔNG HỢP VƯỚNG MẮC, KHÓ KHĂN CỦA CÁC CỤC HẢI QUAN ĐỊA PHƯƠNG
STT
|
CÂU
HỎI
|
TRẢ
LỜI
|
1
|
Trường hợp không chấp hành QĐ kiểm
tra, không cung cấp đủ hồ sơ tài liệu ... quy định tại khoản
3 Điều 142 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 73 Điều 1
Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/04/2018: Quá thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ ngày kiểm tra ghi trên QĐ kiểm tra mà người khai HQ không gửi hồ sơ tài
liệu hoặc không cử đại diện đến làm việc, cơ quan HQ tiến hành xử lý VPHC
theo quy định và xử lý trên cơ sở kết quả kiểm tra hồ sơ, dữ liệu của cơ quan
HQ hiện có. Trường hợp chưa đủ cơ sở kết luận báo cáo Cục trưởng xem xét tiến
hành kiểm tra tại trụ sở Cục HQ hoặc kiểm tra tại trụ sở người khai HQ.
Nhưng thực tế DN đã không chấp hành
QĐ kiểm tra thì việc thực hiện kiểm tra tại trụ sở người khai HQ chỉ phát
sinh thêm thủ tục hành chính chứ không hiệu quả trong công tác KTSTQ và truy
thu thuế.
- Đồng thời, trường hợp không chấp
hành quyết định kiểm tra, không cung cấp đủ hồ sơ, tài liệu ... quy định tại khoản 3 Điều 142 được sửa đổi, bổ sung tại khoản
73 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/04/2018 thì phải thực hiện xử
phạt vi phạm hành chính:
Căn cứ quy định tại Khoản
2, Điều 58, Luật Xử lý VPHC quy định: “Trường hợp người vi phạm, đại
diện tổ chức vi phạm không có mặt tại nơi vi phạm hoặc cố tình trốn tránh hoặc
vì lý do khách quan mà không ký vào biên bản thì biên bản phải có chữ ký của
đại diện chính quyền cơ sở nơi xảy ra vi phạm hoặc của hai người chứng kiến…”.
Quy định này rất khó thực hiện bởi trên thực tế nhiều tổ chức bị cơ quan Hải
quan kiểm tra khi phát hiện vi phạm cố tình không ký vào biên bản, việc mời đại
diện chính quyền cơ sở cũng như người làm chứng ký biên bản gặp khó vì họ cho
rằng, không nắm được sự việc nên không thể ký, làm chứng.
Chế tài xử phạt đối với các hành vi
chậm hoặc không cung cấp, xuất trình hồ sơ tài liệu, không chấp hành Quyết định
KTSTQ, không lưu trữ hồ sơ,sổ sách chứng từ kế toán quy định tại Nghị định
127/2013/NĐ-CP ngày 15/10/2013 đã được sửa đổi bổ sung tại Nghị định
45/2016/NĐ-CP ngày 26/5/2016 của Chính Phủ là chưa thỏa đáng, mức phạt quá thấp
không đủ sức răn đe đối với các doanh nghiệp.
Đề xuất giải pháp, cách thức xử
lý:
Chế tài xử phạt cần tăng khung tiền
phạt thật nặng để răn đe DN có hành vi chậm hoặc không cung cấp, xuất trình hồ
sơ tài liệu, không chấp hành Quyết định KTSTQ, không lưu trữ hồ sơ, sổ sách
chứng từ kế toán so với khung phạt như hiện nay
Cục Hải quan Đà Nẵng, Cục Hải
quan Long An, Cục Hải quan Lạng Sơn
|
Hiện nay, Tổng cục Hải quan đang dự
thảo Nghị định thay thế Nghị định số 127/2013/NĐ-CP ngày 15/10/2013, Nghị định
45/2016/NĐ-CP ngày 26/5/2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
127/2013/NĐ-CP ngày 15/10/2013 để trình Bộ, trình Chính phủ ban hành. Tại văn
bản tham gia ý kiến vào dự thảo Nghị định, Cục KTSTQ cũng đã có ý kiến nghị
tăng mức phạt để bảo đảm tính răn đe đối với trường hợp này.
Điều 142, 143 Thông
tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 (được sửa đổi, bổ
sung tại Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018) hướng dẫn về việc xử lý đối
với trường hợp người khai hải quan không chấp hành quyết định kiểm tra. Theo
đó, đối với trường hợp kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan,
người khai hải quan không chấp hành quyết định kiểm tra thì cơ quan hải quan
tiến hành xử lý vi phạm hành chính theo quy định và xử lý trên cơ sở kết quả
kiểm tra hồ sơ, dữ liệu của cơ quan hải quan hiện có hoặc kiểm tra tại trụ sở
người khai hải quan. Đồng thời sau khi xử lý vi phạm hành chính theo quy định,
cơ quan hải quan cập nhật thông tin không chấp hành vào Hệ thống xử lý dữ liệu
điện tử hải quan để áp dụng biện pháp kiểm tra trong thông quan (kiểm tra hồ
sơ hoặc kiểm tra hồ sơ và kiểm tra thực tế hàng hóa) đối với các lô hàng xuất
khẩu, nhập khẩu tiếp theo của người khai hải quan. Trường hợp kiểm tra sau
thông quan tại trụ sở người khai hải quan mà người khai hải quan không chấp
hành quyết định kiểm tra thì cơ quan hải quan tiến hành xử lý vi phạm hành
chính, nếu chưa đủ cơ sở kết luận thì xem xét thực hiện thanh tra chuyên
ngành; nếu đủ cơ sở kết luận kiểm tra, thủ trưởng cơ quan hải quan ban hành kết
luận kiểm tra trên cơ sở kết quả kiểm tra hồ sơ, dữ liệu của cơ quan hải quan
hiện có và các quyết định hành chính (nếu có). Đồng thời cơ quan hải quan cập
nhật thông tin không chấp hành vào Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan để
áp dụng biện pháp kiểm tra trong thông quan (kiểm tra hồ sơ hoặc kiểm tra thực
tế hàng hóa) đối với các lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu tiếp theo của người
khai hải quan.
Bên cạnh đó, ngoài việc bị xem xét
xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền nêu tại Nghị định 127/2013/NĐ-CP
(được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 45/2016/NĐ-CP) thì người khai hải
quan không chấp hành quyết định kiểm tra con bị cập nhật thông tin không chấp
hành vào Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan để áp dụng biện pháp kiểm
tra trong thông quan (kiểm tra hồ sơ hoặc kiểm tra hồ sơ và kiểm tra thực tế
hàng hóa) đối với các lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu tiếp theo của người khai hải
quan.
Như vậy, Thông tư 38, 39 đã quy định
lần lượt các bước xử lý đối với trường hợp người khai hải quan không chấp
hành quyết định kiểm tra tại trụ sở cơ quan Hải quan và tại trụ sở người khai
hải quan với mức độ xử lý nghiêm khắc hơn.
Việc xử lý đối với trường hợp người
vi phạm không có mặt tại nơi vi phạm hoặc cố tình trốn tránh không ký vào
biên bản đã được hướng dẫn tại khoản 2 Điều 58 Luật Xử lý vi
phạm hành chính. Luật Xử lý vi phạm hành chính đã có quy định mở để người
có thẩm quyền lập biên bản có thể linh hoạt trong việc tìm người chứng kiến
ký vào biên bản, theo đó, biên bản vi phạm hoặc có chữ ký của đại diện chính
quyền cơ sở hoặc của hai người chứng kiến. Quy định này là cần thiết nhằm bảo
đảm tính khách quan của việc lập biên bản vi phạm hành chính. Do đó, cần giải
thích để đại diện chính quyền cơ sở hoặc người được mời chứng kiến hiểu đây
là trách nhiệm phối hợp trong khi thi hành công vụ để họ đồng ý là người chứng
kiến ký vào biên bản.
|
2
|
Đối với việc thu thập thông tin từ
người khai hải quan: Việc thu thập thông tin từ người khai hải quan chỉ được
sử dụng trong trường hợp KTSTQ tại trụ sở DN và được thực hiện thông qua hình
thức văn bản dẫn đến việc phân tích, đánh giá thông tin KTSTQ chưa được hiệu
quả, người khai hải quan thường viện dẫn lý do, cố tình kéo dài thời gian
cung cấp thông tin, chây ỳ, không cung cấp thông tin nhằm để đối phó với cơ
quan Hải quan, trong khi đó chưa có quy định chế tài cụ thể về để xử lý đối với
các trường hợp này. Đề nghị có chế tài xử lý đối với các trường hợp cố tình
chây ỳ, kéo dài thời gian cung cấp thông tin kiểm tra, hoặc chuyển từ việc
thu thập thông tin gián tiếp sang trực tiếp tại doanh nghiệp. (Cục Hải
quan Hải Phòng)
|
- Việc thu thập thông tin phục vụ
kiểm tra sau thông quan được quy định tại Điều 80, 95, 96 Luật
Hải quan; Điều 107, Điều 108 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP,
Điều 141 Thông tư số 38/2015/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung
tại Thông tư số 39/2018/TT-BTC) và các văn bản liên quan. Theo đó, thì trước,
trong và sau quá trình kiểm tra sau thông quan và xử lý kết quả kiểm tra sau
thông quan, cơ quan hải quan có quyền yêu cầu người khai hải quan, các cơ
quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu cung cấp thông tin phục vụ hoạt động kiểm tra sau thông quan.
- Khoản 3 Điều 10
Nghị định số 127/2013/NĐ-CP ngày 15/10/2013 đã được
sửa đổi bổ sung tại khoản 7 Điều 1 Nghị định 45/2016/NĐ-CP
ngày 26/5/2016 quy định hành vi “Không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ,
đúng thời hạn hồ sơ, chứng từ, tài liệu, dữ liệu điện tử liên quan đến hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh khi cơ
quan hải quan yêu cầu theo quy định của pháp luật” thì bị phạt tiền từ
4.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
|
3
|
Việc xử lý VPHC đối với phần nguyên
phụ liệu chênh lệch thừa và chênh lệch thiếu khi kiểm tra sau thông quan đối
với loại hình gia công (GC), sản xuất xuất khẩu (SXXK), hiện tại đơn vị đang
thực hiện:
+ Đối với lượng nguyên phụ liệu
chênh lệch thiếu giữa tồn kho thực tế so với tồn kho theo khai báo hải quan xử
phạt vi phạm hành chính theo quy định tại điểm đ Điều 8 Nghị
định số 45/2016/NĐ-CP;
+ Đối với lượng nguyên phụ liệu
chênh lệch thừa giữa tồn kho thực tế so với tồn kho theo khai báo hải quan (Tồn
kho thực tế tại DN - Tồn theo khai báo HQ > 0) không xử phạt vi phạm
hành chính vì không có chế tài xử phạt trong Luật xử lý vi phạm hành
chính và các Nghị định hướng dẫn thực hiện.
Tuy nhiên, qua tìm hiểu đơn vị được
biết có một số đơn vị vẫn xử phạt vi phạm hành chính đối với lượng nguyên phụ
liệu chênh lệch thừa giữa tồn kho thực tế so với tồn kho theo khai báo hải
quan (Tồn kho thực tế tại DN- Tồn theo khai báo HQ > 0), do vậy, đề
nghị Tổng cục Hải quan hướng dẫn thực hiện thống nhất nội dung này trong toàn
ngành.
Quan điểm của Cục Hải quan Tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu về việc này là:
Trong trường hợp không phải vi phạm
quy định tại Điều 13 Nghị định số 127/2013/NĐ-CP thì:
- Chỉ xử phạt vi phạm hành chính
theo quy định tại điểm đ Điều 8 Nghị định số 45/2016/NĐ-CP
sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 127/2013/NĐ-CP đối với hành vi
chênh lệch thiếu giữa tồn kho thực tế so với tồn kho theo khai báo hải
quan;
- Không xử phạt vi phạm hành chính
đối với hành vi chênh lệch thừa giữa tồn kho thực tế so với tồn kho
theo khai báo hải quan nếu không xác định được chính xác nguyên nhân vì:
Hiện nay, đối với nguyên phụ liệu
nhập khẩu để gia công, sản xuất xuất khẩu dư thừa (chênh lệch dương) so với sổ
sách kế toán, chứng từ, hồ sơ hàng hóa xuất nhập khẩu, công chức hải quan
đang thi hành công vụ phải xác định có hay không có vi phạm hành chính xảy ra
trên thực tế? Hành vi xảy ra đã vi phạm quy định về quản lý nhà nước tại văn
bản nào? Văn bản đó còn hiệu lực thi hành hay đã được sửa đổi, bổ sung hoặc bị
hủy bỏ bằng văn bản khác? Nếu không có các yếu tố cấu thành hành vi vi phạm
hành chính.
Việc quy định “Các hành vi khai
sai khác" là rất tùy nghi, chưa phù hợp với quy định tại Khoản 1 Điều 3 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012;
“d) Chỉ xử phạt vi phạm hành
chính khi có hành vi vi phạm hành chính do pháp luật quy định”.
và quy định tại Điểm
c Khoản 1 Điều 2 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19/07/2013:
“c) Hành vi vi phạm hành chính
phải được mô tả rõ ràng, cụ thể có thể xác định và xử phạt được trong thực tiễn
".
đ) Người có thẩm quyền xử phạt
có trách nhiệm chứng minh vi phạm hành chính. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt có
quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp chứng minh mình không vi
phạm hành chính
Việc quy định “Các hành vi khai
sai khác” công chức KTSTQ theo quy định phải kiểm tra hồ sơ trong 3-5 năm
và trong thời hạn kiểm tra phải chứng minh hành vi vi phạm nguyên liệu chênh lệch
thừa là rất khó, dễ dẫn đến tùy tiện trong việc xác định hành vi vi phạm
của tổ chức cá nhân, không làm rõ được các yếu tố cấu thành một hành vi vi phạm
cụ thể mà áp dụng ngay vào điều khoản này.
Đề xuất bỏ quy định này hoặc bổ
sung vào Nghị định xử phạt một số điểm đã được hướng dẫn của Tổng cục Hải
quan tại gạch (-) đầu dòng thứ 2 Điểm 1 công văn số 9707/TCHQ-PC ngày
10/10/2016, công văn số 10194/TCHQ-PC ngày 28/10/2016, Điểm
7 công văn số 4208/TCHQ ngày 26/6/2017. (Cục Hải quan Bà Rịa - Vũng
Tàu)
|
Hiện nay, Tổng cục Hải quan đang dự
thảo Nghị định thay thế Nghị định số 127/2013/NĐ-CP ngày 15/10/2013, Nghị định
45/2016/NĐ-CP ngày 26/5/2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
127/2013/NĐ-CP ngày 15/10/2013 để trình Bộ, trình Chính phủ ban hành. Theo nội
dung dự thảo Nghị định đang xin ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp thì đã bỏ
hành vi khai sai khác.
|
4
|
Hiện nay Công tác lập biên bản và
XPVPHC gặp rất nhiều bất cập cụ thể: đoàn kiểm tra STQ trong quá trình làm việc
phát hiện vi phạm thì phải lập biên bản VPHC sau đó chuyển hồ sơ qua bộ phận
xử lý của phòng tham mưu (phòng CBL & Xử lý vi phạm) để xử lý và ra quyết
định. Như vậy công tác KTSQ gặp rất nhiều khó khăn mất nhiều thời gian và
nhân lực vì phải qua rất nhiều khâu, bộ phận để nghiên cứu hồ sơ, đánh giá, xử
lý mới ban hành quyết định xử phạt VPHC được. (Cục Hải quan Hải Phòng).
|
- Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính đối với trường hợp phát hiện hành vi vi phạm hành chính liên quan đến nội
dung kiểm tra sau thông quan được xác định thông qua thông báo kết quả kiểm
tra sau thông quan/kết luận kiểm tra sau thông quan được quy định tại Điều 100 Nghị định 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính
phủ. Theo đó, người ký quyết định kiểm tra thực hiện xử lý vi phạm theo thẩm
quyền. Trường hợp trong quá trình kiểm tra sau thông quan phát hiện các hành
vi vi phạm khác như: không cung cấp đầy đủ hồ sơ chứng từ, tài liệu, không chấp
hành quyết định kiểm tra,... thì Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông
quan, Cục trưởng Cục Hải quan xử lý theo thẩm quyền quy định tại Điều 19 Nghị định 127/2013/NĐ-CP ngày 15/10/2013 của Chính
phủ.
- Việc phân công cá nhân/bộ phận
nào tham mưu cho người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính ban hành quyết
định xử phạt vi phạm hành chính là do lãnh đạo đơn vị đó phân công nhưng vẫn
phải bảo đảm việc ban hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải đúng thời
hạn theo quy định tại Điều 66 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Trường hợp cho rằng thủ tục lập biên bản, ban hành quyết định xử phạt ở đơn vị
mình hiện đang bất cập, phải qua nhiều khâu, bộ phận thì có thể thay đổi, cải
tiến thủ tục đó (ví dụ: đoàn kiểm tra STQ phát hiện vi phạm thì lập biên bản
và tham mưu cho người có thẩm quyền xử phạt ban hành QĐXPVPHC).
|
5
|
Chỉ đạo xác định trị giá giữa công
tác tham vấn và công tác KTSTQ còn chồng chéo gây bức xúc cho Doanh nghiệp:
Một số mặt hàng Tổng cục Hải quan
(Cục thuế xuất nhập khẩu) chỉ đạo kiểm tra sau thông quan để ấn định thuế khi
doanh nghiệp khai báo giá thấp nhưng hải quan cửa khẩu không nghi vấn giá hoặc
đã được tham vấn nhưng xác định trị giá thấp. Khi kiểm tra sau thông quan về
trị giá đối với các trường hợp này không phải trường hợp nào cũng tìm được cơ
sở bác bỏ thuyết phục do đó khi ấn định thuế doanh nghiệp thường khiếu nại,
khiếu kiện. Ví dụ:
- Mặt hàng xe ôtô tải pickup của
Công ty TNHH General Motors Việt Nam, Công ty đã khởi kiện TCHQ, Cục Hải quan
Hà Nội, Hải Phòng và TP. HCM.
- Mặt hàng điện tử gia dụng của
Công ty TNHH Electrolux Việt Nam, Công ty đã khởi kiện TCHQ, Cục Hải quan Hải
Phòng.
- Mặt hàng bộ bài tây: các Công ty
bị KTSTQ ấn định thuế đều đã gửi đơn khiếu nại mức giá.
|
Căn cứ quy định tại khoản
3 Điều 3 Thông tư số 39/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 thì cơ quan hải quan
xác định trị giá hải quan căn cứ nguyên tắc, các phương pháp xác định trị giá
hải quan, cơ sở dữ liệu trị giá, các tài liệu, chứng từ có liên quan. Do đó,
việc bác bỏ trị giá và xác định trị giá hải quan phải thực hiện theo quy định
của pháp luật và chỉ có thể bác bỏ trị giá nếu có đủ cơ sở.
Trường hợp kiểm tra trị giá hải
quan trong quá trình làm thủ tục hải quan thực hiện theo quy định tại Điều 25 Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 (đã được sửa
đổi tại Thông tư 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018)
Các trường hợp thực hiện kiểm tra
sau thông quan và xử lý kết quả KTSTQ thực hiện theo quy định tại Điều 142, 143, 144 Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015
(đã được sửa đổi tại Thông tư 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018).
|
6
|
Việc tham vấn, xác định mức giá giữa
các Cục Hải quan khác nhau đối với cùng một mặt hàng dẫn đến việc Doanh nghiệp
bức xúc chạy đi làm thủ tục hải quan tại nơi xác định mức giá thấp hơn nhất
là Cục Hải quan đó đẩy mạnh kiểm tra sau thông quan về trị giá (Cục Hải
quan Hải Phòng)
|
Chuyển vướng mắc này cho Cục Thuế
Xuất nhập khẩu để rà soát, cập nhật cơ sở dữ liệu trị giá.
|
7
|
Các văn bản yêu cầu thực hiện KTSTQ
của cấp trên khá nhiều, phạm vi rộng, thực tiễn KTSTQ không đem lại kết quả
như mong đợi, nhưng đã ảnh hưởng đáng kể đến tiến độ thực hiện kế hoạch chung
của Chi cục. (Cục Hải quan TP Hà Nội)
|
Cục HQ địa phương không cung cấp số
liệu cụ thể các văn bản yêu cầu thực hiện KTSTQ của cấp trên là bao nhiêu? Kết
quả thực hiện KTSTQ như thế nào? Để từ đó có nhận định là văn bản yêu cầu thực
hiện KTSTQ của cấp trên nhiều và kết quả KTSTQ không như mong đợi?.
Theo Điều 3, Điều 4 Quyết định
575/QĐ-TCHQ ngày 21/3/2019 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về việc ban
hành quy trình kiểm tra sau thông quan thì thông tin từ các Vụ, Cục thuộc Tổng
cục Hải quan là một nguồn thông tin phục vụ kiểm tra sau thông quan. Thu thập
thông tin được thực hiện theo nguyên tắc thu thập, tổng hợp thông tin từ một
nguồn hoặc nhiều nguồn để đảm bảo đánh giá, phân loại thông tin, trường hợp kết
quả thu thập thông tin từ cơ quan hải quan có dấu hiệu nghi vấn rủi ro nhưng
chưa đầy đủ, rõ ràng thì người có thẩm quyền quyết định tiến hành thu thập
thêm thông tin từ người khai hải quan. Thông tin thu thập được phải được phân
tích, đánh giá, phân loại, rà soát thông tin trước khi xác định đối tượng đề
xuất kiểm tra.
Chỉ thị 7180/CT-TCHQ ngày
19/11/2019 của Tổng cục Hải quan về việc chấn chỉnh và tăng cường công tác kiểm
tra sau thông quan trong toàn quốc có nêu rõ: “Để tránh tùy tiện trong kiểm
tra sau thông quan, gây khó khăn cho doanh nghiệp, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh,
thành phố chỉ đạo các đơn vị trực thuộc trước khi tiến hành kiểm tra cần thực
hiện thu thập thông tin trên cơ sở chương trình, hệ thống công nghệ thông
tin, dữ liệu có sẵn của ngành như STQ01, VNACCS/VCIS, GTT02, MHS...xác định
rõ dấu hiệu rủi ro và dự kiến phương pháp, kết quả kiểm tra. Trường hợp các
thông tin thu thập chưa đủ để phân tích, đánh giá rủi ro thì có văn bản đề
nghị doanh nghiệp cung cấp thông tin theo quy trình.”
|
8
|
Tỷ lệ phát hiện vi phạm tại trụ sở
cơ quan hải quan thấp, bình quân 8,9%, do: các cuộc KTSTQ thực hiện theo chỉ
đạo của Tổng cục Hải quan về mặt hàng thường có rủi ro không cao trên địa bàn
tỉnh Quảng Ninh; việc thực hiện KTSTQ để xử lý theo kiến nghị của các cuộc
thanh tra, kiểm tra trong và ngoài Ngành, theo chỉ đạo của Tổng cục Hải quan
nên về cơ bản không phát hiện vi phạm.
Kiến nghị:
- Đối với những kiến nghị của các
Đoàn thanh tra, kiểm tra, các chỉ đạo của Tổng cục Hải quan và của Cục Hải
quan tỉnh, đề nghị cho phép Chi cục KTSTQ thực hiện thu thập, phân tích thông
tin và đánh giá rủi ro, trường hợp có dấu hiệu rủi ro thực sự thì lựa chọn kiểm
tra điểm một vài trường hợp, nếu phát hiện vi phạm thì mới mở rộng kiểm tra
toàn bộ, tránh trường hợp như hiện nay, Chi cục đã phân tích, đánh giá, thực
hiện KTSTQ nhưng không phát hiện vi phạm nên không mở rộng kiểm tra. Sau đó,
các đoàn thanh tra, kiểm tra lại kết luận Chi cục chưa thực hiện kiến nghị.
Trong khi nguồn nhân lực của Chi cục hạn chế và phải tập trung kiểm tra những
trường hợp có dấu hiệu rõ ràng, cụ thể. (Cục Hải quan Quảng Ninh)
|
- Về việc thực hiện kiến nghị của
thanh tra chuyên ngành: Thực hiện theo quy định tại Luật Thanh tra và các văn
bản hướng dẫn thi hành.
- Về việc thực hiện kiến nghị của các
đoàn kiểm tra, các chỉ đạo của Tổng cục Hải quan và của Cục Hải quan tỉnh:
+ Theo Điều 3, Điều 4 Quyết định
575/QĐ-TCHQ ngày 21/3/2019 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về việc ban
hành quy trình kiểm tra sau thông quan thì thông tin từ các Vụ, Cục thuộc Tổng
cục Hải quan là một nguồn thông tin phục vụ kiểm tra sau thông quan. Thu thập
thông tin được thực hiện theo nguyên tắc thu thập, tổng hợp thông tin từ một
nguồn hoặc nhiều nguồn để đảm bảo đánh giá, phân loại thông tin, trường hợp kết
quả thu thập thông tin từ cơ quan hải quan có dấu hiệu nghi vấn rủi ro nhưng
chưa đầy đủ, rõ ràng thì người có thẩm quyền quyết định tiến hành thu thập
thêm thông tin từ người khai hải quan. Thông tin thu thập được phải được phân
tích, đánh giá, phân loại, rà soát thông tin trước khi xác định đối tượng đề
xuất kiểm tra.
+ Chỉ thị 7180/CT-TCHQ ngày
19/11/2019 của Tổng cục Hải quan về việc chấn chỉnh và tăng cường công tác kiểm
tra sau thông quan trong toàn quốc có nêu rõ: “Để tránh tùy tiện trong kiểm
tra sau thông quan, gây khó khăn cho doanh nghiệp, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh,
thành phố chỉ đạo các đơn vị trực thuộc trước khi tiến hành kiểm tra cần thực
hiện thu thập thông tin trên cơ sở chương trình, hệ thống công nghệ thông
tin, dữ liệu có sẵn của ngành như STQ01, VNACCS/VCIS, GTT02, MHS...xác định
rõ dấu hiệu rủi ro và dự kiến phương pháp, kết quả kiểm tra. Trường hợp các
thông tin thu thập chưa đủ để phân tích, đánh giá rủi ro thì có văn bản đề
nghị doanh nghiệp cung cấp thông tin theo quy trình.”, “Cục Kiểm tra sau
thông quan căn cứ thông tin trên hệ thống STQ_01, kế hoạch được lập trong từng
giai đoạn tại mục 1 của chỉ thị này và xem xét thông tin, kiến nghị của các Cục,
Vụ thuộc Tổng cục Hải quan chuyển đến, phân tích, đánh giá rủi ro để bổ sung
kế hoạch thực hiện kiểm tra sau thông quan hoặc chỉ đạo các Cục Hải quan tỉnh,
thành phố thực hiện”.
|
9
|
Đối với các chuyên đề do TCHQ (các
Vụ, Cục chuyên môn tham mưu) chỉ đạo các Cục HQ địa phương tiến hành KTSTQ, đề
nghị Cục KTSTQ là đầu mối rà soát dữ liệu XNK trên toàn quốc và tham mưu cho
LĐ TCHQ giao cho các đơn vị thực hiện để đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất,
tránh chồng chéo và lãng phí nguồn lực. (Cục Hải quan Lạng Sơn)
|
Tại điểm 4 Chỉ thị
7180/CT-TCHQ ngày 19/11/2019 của Tổng cục Hải quan về việc chấn chỉnh và tăng
cường công tác kiểm tra sau thông quan trong toàn quốc có nêu rõ: “Cục KTSTQ
căn cứ thông tin trên hệ thống STQ_01, kế hoạch được lập trong từng giai đoạn
tại mục 1 của Chỉ thị này và xem xét thông tin, kiến nghị của các Cục,Vụ thuộc
Tổng cục Hải quan chuyển đến, phân tích, đánh giá rủi ro để bổ sung kế hoạch
thực hiện kiểm tra sau thông quan hoặc chỉ đạo các Cục Hải quan tỉnh, thành
phố thực hiện.
Ghi nhận nội dung này, Cục KTSTQ sẽ
trao đổi với các đơn vị thuộc Tổng cục.
|
10
|
Hiện nay, trên thực tế phát sinh
các hồ sơ của Doanh nghiệp quá 5 năm đã hoặc chưa được KTSTQ nhưng qua thu thập
thông tin rà soát có dấu hiệu vi phạm cần phải thực hiện thanh tra chuyên
ngành, theo quy định tại quy trình KTSTQ đơn vị nào phát hiện thì đơn vị đó
chủ trì cuộc thanh tra chuyên ngành. Mặt khác, theo quy định khi tiến hành
thanh tra chuyên ngành điều kiện cần đối với công chức tham gia đoàn thanh
tra là phải có thẻ thanh tra chuyên ngành, tuy nhiên hiện nay lực lượng công
chức làm công tác KTSTQ chưa được đào tạo nghiệp vụ thanh tra và cấp thẻ
thanh tra chuyên ngành (quy định chỉ cấp thẻ thanh tra chuyên ngành cho cán bộ
công chức làm ở phòng hoặc bộ phận thanh tra của Cục). Đề nghị Tổng cục Hải
quan đào tạo nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành và cấp thẻ thanh tra chuyên ngành
cho cán bộ công chức làm công tác kiểm tra sau thông quan. Trong trường hợp
chưa có thẻ thanh tra chuyên ngành thì Quyết định thanh tra chuyên ngành là
cơ sở pháp lý để thực hiện thanh tra chuyên ngành.
Thanh tra chuyên ngành thường tiến
hành trên diện rộng với đối tượng là doanh nghiệp trong việc chấp hành pháp
luật hải quan, pháp luật thuế và thời kỳ thanh tra tương đối dài. Đối với
doanh nghiệp có khối lượng lớn hàng hóa XNK, độ phức tạp cao, thì việc thực
hiện tiến hành thanh tra chuyên ngành là rất khó khăn. Vì vậy, đề xuất khi
phát hiện dấu hiệu vi phạm ở hồ sơ, tờ khai nào, mã hàng nào... quá thời hạn
5 năm thì cho phép chỉ tiến hành thanh tra một số tờ khai, mã hàng... nhất định
đã xác định có dấu hiệu vi phạm ...và không nhất thiết thanh tra chuyên ngành
cả chấp hành pháp luật hải quan và chấp hành pháp luật thuế mà chỉ cần tiến
hành một nội dung có dấu hiệu vi phạm.(Cục Hải quan Hà Tĩnh)
|
- Khoản 74 Điều 1
Thông tư 39/2018/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Điều 143 Thông
tư 38/2015/TT-BTC, khoản 3 Chỉ thị 7180/CT-TCHQ ngày
19/11/2019 đã quy định trường hợp khi đã KTSTQ mà phát sinh tình tiết mới,
vụ việc có tính chất phức tạp, hồ sơ quá thời hạn KTSTQ... thì xem xét thanh
tra chuyên ngành (báo cáo trình Lãnh đạo Tổng cục hoặc Lãnh đạo Cục Hải quan
tỉnh, thành phố phân công đơn vị thực hiện thanh tra chuyên ngành). Việc
thanh tra chuyên ngành sẽ thực hiện các bước theo Luật thanh tra.
- Đoàn thanh tra chuyên ngành hải
quan được quy định tại Điều 6 Quyết định 4129/QĐ-TCHQ năm
2017 về Quy định tổ chức, hoạt động, quan hệ công tác của Đoàn thanh tra;
trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra chuyên ngành về hải quan do Tổng
cục Hải quan ban hành. Tiêu chuẩn của trưởng đoàn thanh tra quy định tại Điều 7 Quyết định 4129/QĐ-TCHQ, theo đó:
+ Công chức được Tổng cục trưởng
cử làm Trưởng đoàn thanh tra phải từ Trưởng phòng hoặc Kiểm tra viên chính trở
lên và phải đáp ứng các tiêu chuẩn được quy định tại điểm a,
b, c khoản 1 điều 8 Thông tư số 05/2014/TT-TTCP của Thanh tra Chính phủ.
+ Công chức được Cục trưởng Cục Hải
quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố cử làm Trưởng Đoàn thanh tra phải từ Phó Trưởng
phòng hoặc Kiểm tra viên trở lên và phải đáp ứng các tiêu chuẩn được quy định
tại điểm a, b, c khoản 1 điều 8 Thông tư số 05/2014/TT-TTCP
của Thanh tra Chính phủ.
- Khoản 1 Điều 8
Thông tư 05/2014/TT-TTCP quy định về tiêu chuẩn của Trưởng đoàn thanh
tra:
“1. Công chức được Tổng Thanh tra
Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chánh Thanh tra bộ, cơ
quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra
chuyên ngành cấp Tổng cục và tương đương, Cục thuộc bộ cử làm Trưởng đoàn
thanh tra phải từ Trưởng phòng hoặc Thanh tra viên chính hoặc tương đương trở
lên và phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau:
a) Có phẩm chất đạo đức tốt, có ý
thức trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, công minh, khách quan;
b) Am hiểu về nghiệp vụ thanh tra;
có khả năng phân tích, đánh giá, tổng hợp những vấn đề liên quan đến nội
dung, lĩnh vực được thanh tra thuộc phạm vi quản lý của ngành, địa phương;
c) Có khả năng tổ chức, chỉ đạo các
thành viên trong Đoàn thanh tra thực hiện nhiệm vụ thanh tra được giao”.
Như vậy, không có quy định việc
thành viên đoàn thanh tra chuyên ngành phải có thẻ thanh tra chuyên ngành.
Tuy nhiên, căn cứ Nghị định số
07/2012/NĐ-CP ngày 09/12/2012 của Chính phủ:
“Điều 12. Tiêu chuẩn của người được
giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành.
1...
b) Có nghiệp vụ thanh tra.
…
Điều 13. Trang phục, thẻ công chức...
2. Trang phục và thẻ công chức
thanh tra chuyên ngành do Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ quy định”.
Theo đó, Cục KTSTQ tiếp thu, tham vấn
Vụ Pháp chế - TCHQ và Vụ Pháp chế- Bộ Tài chính để có hướng dẫn cụ thể.
|
11
|
Theo quy định tại các văn bản về
thanh tra chuyên ngành Kết luận thanh tra chỉ ra các sai phạm và chuyển về
các Chi cục để ấn định/xử phạt. Tuy nhiên, trường hợp Chi cục Kiểm tra sau
thông quan thực hiện thanh tra chuyên ngành thì có thực hiện theo quy định
này không? Đến nay Tổng cục Hải quan chưa hướng dẫn.
+ Theo các Quyết định của Tổng cục
Hải quan về chức năng, nhiệm vụ... của Chi cục Kiểm tra sau thông quan tại
các Cục hải quan tỉnh/thành phố thì không có nhiệm vụ Thanh tra chuyên ngành.
(Cục Hải quan Hải Phòng)
|
- Khoản 3 Điều 30
Quyết định 4129/QĐ-TCHQ ngày 11/12/2017 đã quy định rõ: “Thủ trưởng cơ
quan Hải quan, Thủ trưởng đơn vị được giao chủ trì cuộc thanh tra có trách
nhiệm tổ chức chỉ đạo việc thực hiện kết luận thanh tra theo quy định tại Điều 40 Luật Thanh tra số 56/2010/QH12 ngày 15/11/2010”.
Như vậy, việc tổ chức thực hiện kết
luận thanh tra chuyên ngành không phụ thuộc vào đơn vị thực hiện cuộc thanh
tra chuyên ngành.
- Khoản 74 Điều 1
Thông tư 39/2018/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Điều 143 Thông
tư 38/2015/TT-BTC, khoản 3 Chỉ thị 7180/CT-TCHQ ngày
19/11/2019 đã quy định trường hợp khi đã KTSTQ mà phát sinh tình tiết mới,
vụ việc có tính chất phức tạp, hồ sơ quá thời hạn KTSTQ... thì xem xét thanh
tra chuyên ngành (báo cáo trình Lãnh đạo Tổng cục hoặc Lãnh đạo Cục Hải quan
tỉnh, thành phố phân công đơn vị thực hiện thanh tra chuyên ngành, không có
quy định nhất thiết phải là Chi cục KTSTQ tại các Cục Hải quan tỉnh, thành phố).
|
12
|
Về thời hạn thanh tra: Theo quy định tại Điều 56 Luật Thanh tra, Điều 16 Nghị định số 07/2012/NĐ-CP ngày 09/02/2012 của Chính
phủ: Thời hạn thanh tra quy định chung là “ngày”. Tuy nhiên, nếu thực tế thời
hạn thanh tra áp dụng là ngày thì rất khó cho các đoàn thanh tra đặc biệt là các cuộc thanh tra phức tạp cần nhiều thời gian, trong khi đó ngày
nghỉ cuối tuần và ngày nghỉ lễ là các ngày theo quy định của Luật Lao động,
đoàn thanh tra không thực hiện thanh tra tại trụ sở doanh nghiệp. Do vậy, có
đoàn thanh tra áp dụng là "ngày” nhưng có đoàn thanh tra áp dụng là ngày
làm việc.
Đề xuất: quy định thống nhất quy định
rõ thời hạn thanh tra như quy định về thời hạn KTSTQ là "ngày làm
việc".
|
Điều 56 Luật Thanh
tra có quy định thời hạn thanh tra là “ngày” thì các
văn bản hướng dẫn dưới Luật đều thống nhất thời hạn thanh tra là “ngày”. Đề
xuất của đơn vị sẽ được tiếp thu để đưa vào chương trình sửa đổi Luật Thanh
tra.
|
13
|
Về chế độ bồi dưỡng đối với công
chức chuyên ngành:
Theo quy định tại:
+) Quyết định số 12/2014/QĐ-TTg
ngày 27/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định chế độ bồi dưỡng đối với
công chức thanh tra chuyên ngành, thì mỗi công chức tham gia thanh tra chuyên
ngành được bồi dưỡng 80.000 đồng/ngày.
+) Khoản 1 Điều 13
Nghị định số 07/2012/NĐ-CP quy định “Công chức thanh tra chuyên ngành có
trang phục, thẻ công chức và được hưởng chế độ bồi dưỡng khi thực hiện nhiệm
vụ thanh tra.
Tuy nhiên, thực tế hiện nay mới chỉ
có Trưởng đoàn thanh tra có thẻ thanh tra chuyên ngành được chế độ bồi dưỡng,
các thành viên còn lại không được hưởng chế độ này.
Đề xuất: Tổng cục Hải quan xem xét
cho toàn bộ công chức tham gia đoàn thanh tra chuyên ngành được hưởng chế độ
bồi dưỡng theo Quyết định số 12/2014/QĐ-TTg , không phân biệt có thẻ hay không
có thẻ thanh tra chuyên ngành, vì khi tham gia đoàn thanh tra chuyên ngành tất
các các thành viên làm việc như nhau, không phân biệt việc có hay không có thẻ.
(Cục Hải quan Quảng Ninh)
|
Hiện tại các văn bản quy phạm pháp
luật không có quy định việc thành viên đoàn thanh tra chuyên ngành phải có thẻ
thanh tra chuyên ngành, do đó không thể quy định chế độ bồi dưỡng cho các
thành viên đoàn thanh tra chuyên ngành căn cứ vào việc có/không có thẻ thanh
tra chuyên ngành. Đề nghị kế toán của đơn vị xem xét lại quy chế thanh toán của
đơn vị về việc này.
|
14
|
NHÓM KHÓ KHĂN, VƯỚNG MẮC VỀ HỆ THỐNG
STQ 01
- Việc thu thập tra cứu thông tin
chủ yếu từ chương trình GTT02, VNACCS/VCIS và các phần mềm vệ tinh chưa được
đồng bộ, ảnh hưởng nhiều đến việc kết xuất dữ liệu, thu thập thông tin phục vụ
kiểm tra sau thông quan, khi khai thác thường bị lỗi. Việc tra cứu các chương
trình này thường xuyên rất chậm, tốn nhiều thời gian gây khó khăn không nhỏ
trong công tác thu thập, phân tích và xử lý thông tin nhằm xác định dấu hiệu
nghi vấn. Đặc biệt, công tác rà soát tờ khai luồng xanh tại Chi cục Hải quan
quản lý đầu tư rất khó khăn do đơn vị có số lượng dòng hàng lớn (khoảng
124.000 dòng hàng/tuần) trong điều kiện đơn vị có những hạn chế về quân số,
các công cụ tra cứu (các hệ thống chương trình GTT02, VNACCS, ...) thường
xuyên chậm, thậm chí không tra được.
- Trên Hệ thống thông tin nghiệp vụ
hải quan V5 cho phép khai thác tờ khai sửa, hủy sau thông quan, tuy nhiên khoảng
thời gian khai thác tờ khai hủy sau thông quan bị giới hạn (30 ngày), trong
khi đó số liệu cần khai thác trong công tác KTSTQ là 05 năm, do đó gây tốn
kém thời gian khai thác số liệu.
- Việc cập nhật thông tin vào hệ thống
STQ01: hiện tại 01 bộ hồ sơ hệ thống chỉ cho phép một user cập nhật kết quả
KTSTQ từ khi nhập quyết định kiểm tra đến khi xử lý xong kết quả, dẫn đến một
số trường hợp CBCC cũ đã nhập kết quả KTSTQ chuyển đơn vị khác và CBCC mới tiếp
nhận hồ sơ không thể cập nhật tiếp tiến trình hồ sơ trên hệ thống.
- Do không được phân quyền sử dụng
tài khoản EUC trong quá trình thực hiện công tác KTSTQ nên rất khó khăn trong
việc kết xuất, thu thập thông tin từ hệ thống.
- Để hoàn thành một vụ kiểm tra sau
thông quan thì công chức phụ trách hồ sơ phải thực hiện nhập dữ liệu trên 07 chương
trình phần mềm: Hệ thống STQ01, phần mềm Quản lý nội bộ, Hệ thống XLVP14, Hệ
thống GTT02, Hệ thống MHS, Hệ thống Quản lý rủi ro, Hệ thống Kế toán thuế tập
trung KTT. Trong cùng thời gian mà công chức phải nhập nhiều chương trình,
tuy nhiên các hệ thống phần mềm chưa thông suốt, chưa được kết nối với nhau
và nhiều thông tin trùng lắp dẫn đến mất thời gian nhập liệu, hiệu quả chưa
cao khi kết xuất dữ liệu báo cáo.
Công tác khai thác dữ liệu XNK của
DN trên phạm vi toàn quốc hiện nay chưa thực hiện được.
Đề xuất, kiến nghị:
Nâng cấp chương trình GTT02 để có
thể thống kê, kết xuất dữ liệu của nhiều năm /một lần kết xuất. Kết xuất thống
kê tổng hợp được danh sách các doanh nghiệp theo địa bàn, kim ngạch xnk và
thuế hải quan và các chỉ tiêu liên quan.
Nâng cấp chương trình Quản lý Gia
công sản xuất khẩu có thêm chức năng kết xuất báo cáo quyết toán theo từng
năm.
Nâng cấp hệ thống VNACCS/VCIS cho
phép kết xuất đầy đủ 01 tờ khai/01 lần kết xuất mà không giới hạn số lần thể
hiện. Đồng thời tích hợp đầy đủ các tiêu chí trên tờ khai mà không cần phải
vào chi tiết từng tờ khai như hiện tại
Đề xuất bổ sung chức năng khai thác
kết xuất file excel tờ khai bổ sung và định mức của doanh nghiệp trong khoảng
thời gian dài (01 năm) để thuận lợi trong khai thác, xử lý dữ liệu
Bổ sung chức năng nghiệp vụ kiểm
tra sau thông quan để Hệ thống có thể tự động đưa ra được danh sách các Doanh
nghiệp cần kiểm tra sau thông quan theo nguyên tắc quản lý rủi ro
(Cục Hải quan Kiên Giang, Cục
Hải quan An Giang, Cục Hải quan TP Hồ Chí Minh, Cục Hải quan Cần Thơ, Cục Hải
quan Đồng Nai, Cục Hải quan Hà Nam Ninh, Cục Hải quan Hà Tĩnh, Cục Hải quan Hải
Phòng, Cục Hải quan Quảng Nam, Cục Hải quan Tây Ninh, Cục Hải quan Thừa Thiên
Huế, Cục Hải quan Quảng Ninh, Cục Hải quan Quảng Trị, Cục Hải quan Lạng Sơn,
Cục Hải quan Bình Dương, Cục Hải quan TP Hà Nội)
|
Cục KTSTQ ghi nhận và sẽ kiến nghị
với Lãnh đạo Tổng cục khi hoàn thiện các hệ thống của Ngành.
Cục KTSTQ hiện đang xây dựng chương
trình hoàn thiện hệ thống STQ01 theo đó có thể kết nối dữ liệu từ các phần mềm
hệ thống trong Ngành với hệ thống STQ01 từ đó thuận tiện hơn cho việc khai
thác dữ liệu XNK tập trung.
Đối với vấn đề phải nhập dữ liệu
trên 07 chương trình phần mềm: Cục KTSTQ ghi nhận và sẽ hoàn thiện hệ thống
STQ01 theo hướng có thể nhập trực tiếp các chương trình phần mềm của Ngành từ
hệ thống STQ01.
Hiện nay, Tổng cục Hải quan đã triển
khai hệ thống hỗ trợ ra quyết định, địa chỉ truy cập:
http://10.224.128.176:9300/bi/. Hệ thống có chức năng hỗ trợ tra cứu dữ liệu
EUC, đề nghị các đơn vị nghiên cứu thực hiện.
|
15
|
Hiện, chưa có sự kết nối thông tin
giữa cơ quan hải quan, thuế và các cơ quan hữu quan khác. Dẫn đến tình trạng
sau khi thu thập thông tin thì mới biết doanh nghiệp đang được đơn vị khác kiểm
tra. Cơ quan hải quan buộc phải thay đổi thời gian KTSTQ (bị động về mặt thời
gian).
(Cục Hải quan Cà Mau, Cục Hải
quan Quảng Ngãi)
|
Cục KTSTQ ghi nhận và sẽ kiến nghị
với Lãnh đạo Tổng cục khi hoàn thiện các hệ thống của Ngành.
|
16
|
Tại Chi cục KTSTQ, công chức thu thập
thông tin nghiệp vụ không thể khai thác được nội dung ấn định thuế và số thuế
đối với trường hợp các Chi cục hải quan ấn định thuế dẫn đến chậm trễ và
không đầy đủ trong việc thu thập thông tin.
Tại Chi cục KTSTQ để khai thác dữ
liệu thông tin tờ khai XK, tờ khai NK của DN, chỉ lấy được thông tin tờ khai
đăng ký tại các Chi cục HQ thuộc địa bàn quản lý của Cục HQ không lấy được đầy
đủ thông tin tờ khai XK, tờ khai NK đăng ký tại các địa bàn khác, điều này có
thể gây thiếu sót trong phạm vi kiểm tra. Đề xuất cấp tài khoản sử dụng để
tra cứu, khai thác thông tin tờ khai trên phạm vi toàn quốc.
Đề xuất: Công chức tại Chi cục Kiểm
tra sau thông quan có thể khai thác được số thuế do Chi cục hải quan ấn định
trên chương trình KTTT, cấp tài khoản sử dụng; để tra cứu, khai thác thông
tin tờ khai trên phạm vi toàn quốc.
(Cục Hải quan Bình Định, Cục
Hải quan Quảng Ngãi)
|
Cục KTSTQ ghi nhận và sẽ kiến nghị
với Lãnh đạo Tổng cục khi hoàn thiện các hệ thống của Ngành.
Cục KTSTQ hiện đang xây dựng chương
trình hoàn thiện hệ thống STQ01 theo đó có thể kết nối dữ liệu từ các phần mềm
hệ thống trong Ngành với hệ thống STQ01 từ đó thuận tiện hơn cho việc khai
thác dữ liệu XNK tập trung.
|
17
|
Nhiều DN gặp khó khăn khi nộp tiền
thuế bổ sung tại ngân hàng. Do KTSTQ trong thời hạn 05 năm nên có những QĐ ấn
định thuế có số lượng tờ khai bị truy thu thuế nhiều. Tuy nhiên, ngân hàng
yêu cầu DN nộp thuế theo từng tờ khai gây khó khăn và mất thời gian cho DN
khi phải nộp thuế đối với những QĐ ấn định thuế có nhiều TK bị truy thu thuế.
Kiến nghị TCHQ liên kết với kho bạc và ngân hàng để có phương thức nộp tiền
thuế vào ngân sách nhà nước một cách nhanh chóng, thuận lợi nhất (Cục Hải
quan TP Hồ Chí Minh)
|
Cục KTSTQ ghi nhận và sẽ kiến nghị
với Lãnh đạo Tổng cục khi hoàn thiện các hệ thống của Ngành.
|
18
|
Thời hạn từ khi kết thúc kiểm tra tại
doanh nghiệp cho đến khi ban hành dự thảo là 05 ngày, không đủ thời gian thẩm
tra việc kê khai sai mã số/thuế suất là lần đầu hay không? Mặt hàng nhập khẩu
trước đó chưa? (do Đoàn kiểm tra chỉ có dữ liệu 05 năm, trong khi phải rà
soát toàn bộ quá trình nhập khẩu), Doanh nghiệp được các đơn vị hải quan các
tỉnh nhắc nhở khai mã số thuế đúng chưa? Doanh nghiệp có kết quả phân tích
phân loại đã từng xác định mã số thuế đúng chưa? (việc rà soát trên chương
trình văn thư TCHQ nhiều khó khăn vì phải mở tất cả công văn, thông báo kết
quả phân tích phân loại)? Doanh nghiệp có từng bị các cơ quan ban ngành khác
xử lý hành vi trốn thuế hay một số hành vi ghi nhận trong Bộ luật hình sự dẫn
đến phải xử lý hình sự đối với vi phạm của doanh nghiệp?
Vì vậy, để tránh ảnh hưởng tính
chính xác của nội dung dự thảo và bản kết luận kiểm tra, kiến nghị:
+ Tất cả các trường hợp xử lý doanh
nghiệp sai mã số thuế/thuế suất trong các khâu nghiệp vụ Hải quan phải được
nhập máy chương trình quản lý vi phạm và đính kèm bảng kê chi tiết từng dòng
hàng.
+ Có cơ chế kết nối thông tin trong
và ngoài ngành, tích hợp vào chương trình quản lý vi phạm.
+ Sau khi kết thúc KTSTQ, công chức
kiểm tra chỉ cần tra cứu dữ liệu chương trình Quản lý vi phạm và dữ liệu tờ
khai để hoàn thành kết luận KTSTQ.
|
Cục KTSTQ ghi nhận và sẽ kiến nghị
với Lãnh đạo Tổng cục khi hoàn thiện các hệ thống của Ngành.
Đối với vấn đề nhập dữ liệu vào các
chương trình phần mềm của Ngành: Cục KTSTQ ghi nhận và sẽ hoàn thiện hệ thống
STQ01 theo hướng có thể nhập trực tiếp các chương trình phần mềm của Ngành từ
hệ thống STQ01.
|
19
|
Thực hiện kiến nghị của Kiểm toán
nhà nước khu vực III tại Thông báo số 310/TB-KTNN KVIII ngày 05/09/2018 về
Thông báo kết quả kiểm toán tại Cục Hải quan thành phố Đà Nẵng, Cơ quan Kiểm
toán kiến nghị phải thực hiện KTSTQ toàn bộ xe ô tô nhập khẩu diện quà biếu
quà tặng. Tuy nhiên, Chi cục Hải quan cửa khẩu Cảng Đà Nẵng nhận thấy: Mặt
hàng ô tô nhập khẩu diện quà biếu tặng thuộc đối tượng phải xin giấy phép nhập
khẩu của các Cục Hải quan địa phương theo quy định tại Thông tư số
143/2015/TT-BTC ngày 11/09/2015 của Bộ Tài chính. Doanh nghiệp nhập khẩu thực
hiện chính sách thuế nhập khẩu, thuế GTGT, thuế TTĐB theo đúng quy định hiện
hành. Trong công tác thông quan, mặt hàng này đều được kiểm tra thực tế hàng
hóa và đáp ứng về tiêu chuẩn chất lượng kỹ thuật và môi trường, về trị giá
tính thuế, mặt hàng này thuộc đối tượng được cơ quan hải quan xác định trị
giá tính thuế theo quy định tại Thông tư số 39/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của
Bộ Tài chính.
Theo tiết a.1 điểm a khoản 1 Điều 5
quy trình KTSTQ ban hành theo Quyết định 575/QĐ-TCHQ thì “trừ những lô hàng
đã được Chi cục Hải quan kiểm tra thực tế hàng hóa trước khi thông quan, tập
trung kiểm tra những hồ sơ hàng hóa luồng xanh chưa được Chi cục Hải quan kiểm
tra trong thông quan và những hồ sơ chưa thực hiện tham vấn giá”. Như vậy, Việc
thực hiện KTSTQ toàn bộ xe ô tô diện quà biếu, quà tặng thông quan trong 60 ngày
sẽ không hiệu quả và gặp nhiều khó khăn do biên chế bộ phận KTSTQ tại Chi cục
ít và sẽ bỏ qua những trường hợp rủi ro khác: như tờ khai luồng xanh, hàng
hóa có rủi ro về thuế, trị giá...; số lượng quyết định KTSTQ ban hành nhiều,
phải theo dõi, thực hiện và mất nhiều thời gian trong thu thập thông tin, gửi
xác minh, nhất là đối với các doanh nghiệp ngoài địa bàn, thực hiện hoàn tất
hồ sơ.
+ Hiện nay, việc KTSTQ đối với tất
cả xe ô tô nhập khẩu theo diện quà biếu, quà tặng thông quan trong thời gian
5 năm theo kiến nghị của cơ quan Kiểm toán tại Thông báo số 310/TB-KTNN KVII
ngày 05/9/2018 nêu trên gặp khó khăn vướng mắc tương tự như báo cáo của Chi cục
Hải quan cửa khẩu Cảng Đà Nẵng tại điểm 1 nêu trên. Nhiều trường hợp lúc ban
hành Quyết định KTSTQ đối với doanh nghiệp nhập khẩu xe ô tô quà biếu, quà tặng
(tại trụ sở người khai Hải quan hoặc tại trụ sở cơ quan Hải quan) tra cứu
trang thông tin Tổng cục Thuế thì các doanh nghiệp ở trạng thái “Đang hoạt động”
, nhưng gần đến ngày thực hiện kiểm tra hoặc đến lúc đi kiểm tra thì doanh
nghiệp đã bỏ địa chỉ kinh doanh hoặc đăng ký ngừng hoạt động, tạm ngừng hoạt
động có thời hạn, gây khó khăn cho công tác KTSTQ đối với loại hình này.
Qua kiểm tra nhận thấy, hầu hết các
doanh nghiệp nhập khẩu xe ô tô diện quà biếu, quà tặng về bán ngay chứ không
đăng ký quyền sở hữu xe, không tạo tài sản cho Công ty (không hạch toán tạo
TSCĐ tài khoản 211 mà hạch toán qua tài khoản hàng hóa- 156).
Kiến nghị:
Tất cả hồ sơ nhập khẩu xe ô tô diện
quà biếu tặng, bộ phận KTSTQ sẽ thực hiện rà soát và tự kiểm tra toàn bộ hồ
sơ hiện có tại Chi cục. Nếu phát hiện nghi vấn, dấu hiệu vi phạm Chi cục sẽ
tiến hành KTSTQ theo quy định. Nếu không phát hiện nghi vấn (thể hiện qua báo
cáo kết quả kiểm tra hồ sơ), Chi cục tổ chức lưu trữ hồ sơ. (Cục Hải
quan TP Đà Nẵng)
|
- Kiến Nghị của Cục HQ Đà Nẵng về
phương thức rà soát, kiểm tra đối với các hồ sơ nhập khẩu ô tô diện quà biếu,
tặng đề nghị Quý Cục gửi về đầu mối của TCHQ là Cục thuế XNK để tập hợp báo
cáo KTNN.
- Căn cứ phân tích và báo cáo của Cục
Hải quan Đà Nẵng, kiến nghị của KTNN thì các hồ sơ/ doanh nghiệp cần kiểm tra
sau thông quan là theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 78 Luật Hải
quan: kiểm tra theo dấu hiệu vi phạm và kiểm tra theo dấu hiệu rủi ro.
Đối với các hồ sơ có dấu hiệu vi phạm
mà các doanh nghiệp bỏ trốn hoặc tạm ngừng hoạt động. Căn cứ thực tế hồ sơ
lưu tại cơ quan hải quan, nếu đủ cơ sở thì ấn định thuế và phối hợp với cơ
quan chức năng xử lý theo quy định.
|
20
|
Công tác KTSTQ trong thời gian 60
ngày tại các Chi cục cũng gặp nhiều khó khăn do công tác KTSTQ phát sinh sau
khi hàng hóa đã làm xong thủ tục thông quan nên không được trực tiếp kiểm tra
hàng hóa khi nhập khẩu. Nhiều hàng hóa tại thời điểm kiểm tra sau thông quan
không còn trong kho của DN nên việc yêu cầu DN cung cấp mẫu kiểm tra gặp khó
khăn.
Đối với kiểm tra tờ khai trong thời
hạn 60 ngày thường gặp phải trường hợp doanh nghiệp chưa cung cấp đủ chứng từ
thanh toán cho cơ quan hải quan vì trong các hợp đồng có doanh nghiệp để thời
hạn thanh toán đối tác là 90, 120 hoặc 180 ngày nên chưa cung cấp kịp thời dẫn
đến việc kiểm tra chứng từ thanh toán gặp khó khăn, ảnh hưởng tới hiệu quả kiểm
tra. Tại các Chi cục, thường thực hiện KTSTQ về giá khai báo. Nhưng hồ sơ
theo quy định yêu cầu công ty cung cấp để kiểm tra không đủ cơ sở để bác bỏ
trị giá của doanh nghiệp.
Đối tượng KTSTQ tại trụ sở cơ quan
hải quan hạn chế hơn quy định chung về KTSTQ. Cơ quan hải quan chỉ được yêu cầu
cung cấp chứng từ thương mại và một số chứng từ thuộc hồ sơ hải quan mà không
được yêu cầu cung cấp chứng từ, sổ sách kế toán. Quy định này mâu thuẫn với
chính quy định về KTSTQ (kiểm tra hồ sơ hải quan, chứng từ, sổ sách kế toán của
doanh nghiệp..,). Do đó, không thể hiện đúng bản chất kiểm tra của KTSTQ là
phải đi từ hệ thống sổ sách của doanh nghiệp để tìm và vẽ ra bức tranh tổng
thể quá trình giao dịch của doanh nghiệp.
* Kiến nghị và đề xuất
Việc không quy định cơ quan hải
quan có quyền yêu cầu bổ sung các chứng từ khác ngoài bộ hồ sơ khi làm thủ tục
xuất nhập khẩu khiến cơ quan hải quan rơi vào thế bị động khi yêu cầu doanh
nghiệp bổ sung chứng từ để làm rõ việc chấp nhận hay không chấp nhận trị giá
khai báo. Doanh nghiệp hoàn toàn có thể nêu ý kiến “Cơ quan hải quan yêu cầu
cung cấp các chứng từ không được quy định trong văn bản quy phạm pháp luật”
và từ chối cung cấp, không đồng ý với quyết định ấn định thuế của cơ quan hải
quan. Việc khiếu nại, khiếu kiện giữa doanh nghiệp và cơ quan hải quan là khó
tránh khỏi, đây cũng là khó khăn chung của toàn ngành trong công tác kiểm tra
trị giá. Vì vậy, đa phần kết quả kiểm tra là chấp nhận trị giá khai báo của
doanh nghiệp.
Điều chỉnh lại đối tượng KTSTQ tại
trụ sở cơ quan hải quan cho phù hợp với quy định về KTSTQ.
(Cục Hải quan tỉnh Cà Mau, Cục
Hải quan Hà Tĩnh, Cục Hải quan An Giang, Cục Hải quan Nghệ An, Cục Hải quan Bắc
Ninh, Cục Hải quan tỉnh Quảng Trị)
|
Căn cứ Điều 5 Quy trình ban hành
kèm theo Quyết định số 575/QĐ-TCHQ ngày 21/3/2019 của Tổng cục trưởng Tổng cục
Hải quan thì KTSTQ tại trụ sở cơ quan Hải quan tập trung vào nhóm hồ sơ/người
khai hải quan có dấu hiệu vi phạm hoặc dấu hiệu rủi ro cao.
Dấu hiệu vi phạm và dấu hiệu rủi ro
được xác định trên cơ sở phân tích thông tin, phân loại đối tượng đã được hướng
dẫn tại Điều 4 Quy trình 575 nêu trên.
Chi cục hải quan căn cứ hồ sơ tài
liệu doanh nghiệp cung cấp theo quy định tại khoản 3 Điều
142, Thông tư 38/2015/TT-BTC để kiểm tra, kết luận. Trường hợp chưa đủ cơ
sở để kết luận tính chính xác, hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ hải quan thì báo
cáo cấp có thẩm quyền xem xét thực hiện kiểm tra sau thông quan tại trụ sở
người khai hải quan theo quy định tại Điều 143 Thông tư
38/2015/TT-BTC .
|
21
|
Quy định kiểm tra đối với tờ khai
có dấu hiệu vi phạm trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày hàng hóa được thông
quan cho đến ngày ban hành quyết định kiểm tra là quy định ở cấp Thông tư (cụ
thể là Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 quy định về thủ tục hải
quan, kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý
thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày
20/4/2018 sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày
25/3/2015 của Bộ Tài chính). Tuy nhiên, khi đối chiếu với Luật Hải quan số
54/2014/QH13 ngày 23/6/2014; Nghị định số 08/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định
chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra,
giám sát, kiểm soát hải quan và Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018 sửa
đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 08/2015/NĐ-CP của Chính phủ thì không
có sự thống nhất.
Trường hợp này đề xuất không hạn chế
thời hạn 60 ngày trong trường hợp KTSTQ tại trụ sở cơ quan hải quan, chỉ quy
định trường hợp KTSTQ tại trụ sở cơ quan hải quan đối với những tờ khai có dấu
hiệu vi phạm trong địa bàn quản lý của Chi cục Hải quan. (Cục Hải quan
Cà Mau)
|
Căn cứ Thông tư 38/2015/TT-BTC thì
Chi cục hải quan được KTSTQ tại trụ sở cơ quan Hải quan đối với nhóm hồ
sơ/người khai hải quan có dấu hiệu vi phạm hoặc dấu hiệu rủi ro cao thời hạn
60 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai; Chi cục KTSTQ đc kiểm tra tại trụ sở hải
quan thời gian 5 năm kể từ ngày đăng ký tờ khai.
Quy định như vậy là do Tại chi Cục
hải quan chỉ tập trung kiểm tra các trường hợp có dấu hiệu rủi ro cao. Các
trường hợp này có thể kết luận mà không cần phải yêu cầu doanh nghiệp cung cấp
nhiều chứng từ tài liệu. Các trường hợp phức tạp hơn cần kiểm tra tại trụ sở
người khai hải quan. Cách làm này là nhằm tạo thuận lợi cho doanh nghiệp và
nâng cao tính hiệu quả trong công tác KTSTQ tại trụ sở cơ quan hải quan.
|
22
|
Nghiệp vụ KTSTQ tại trụ sở cơ quan
HQ tại các Chi cục HQ CK là khâu quy trình mang tính chất “chuyển tiếp” giữa
thông quan (tại các Đội Nghiệp vụ) và sau thông quan chuyên nghiệp (Chi cục
KTSTQ) nên rất dễ phát sinh việc trùng lắp đối tượng kiểm tra (trùng các tờ
khai đã tham vấn giá nhưng chưa đánh nghi vấn trên hệ thống hoặc các trường hợp
Chi cục KTSTQ đang thu thập, đề xuất kiểm tra);
Quy trình kiểm tra, xác định trị
giá trong tham vấn giá hoặc STQ thay đổi khi thông tư 60/2019/TT-BTC sửa đổi điều 25 Thông tư 39/TT-BTC (hồ sơ KTSTQ về giá sẽ giảm vì hoạt
DN không được quyền lựa chọn tham vấn hoặc KTSTQ khi có nghi vấn về giá.
Đối tượng kiểm tra: các tờ khai đã
thông quan trong thời hạn 60 ngày tính đến ngày ban hành QĐ kiểm tra đòi hỏi
lãnh đạo Đội, CBCC phải thực hiện rà soát, thu thập dữ liệu thường xuyên;
CBCC có trách nhiệm, có chất lượng kinh nghiệm để phát hiện đề xuất, kiểm tra
kịp thời hạn.
Phạm vi kiểm tra: Gồm tất cả các
nghi vấn, các dấu hiệu về mã số, trị giá, chính sách thuế, C/O, tập trung rà
soát, kiểm tra hàng luồng xanh tuy nhiên các hệ thống nghiệp vụ đều khó thực
hiện kết xuất này.
Thời gian thực kiểm tra: 05 ngày
làm việc dẫn đến nhiều trường hợp DN không đủ thời gian cung cấp hồ sơ, kết
thúc kiểm tra đúng thời hạn do địa bàn Chi cục ở xa, các DN không nhận được
QĐKT khi Chi cục gửi. (Cục Hải quan TP Hồ Chí Minh)
|
Khoản 7 Điều 2 Quy trình KTSTQ ban
hành kèm theo Quyết định 575/QĐ-KTSTQ quy định: “Trường hợp trong quá trình
kiểm tra sau thông quan phải tạm hoãn thì Trưởng đoàn kiểm tra/Trưởng nhóm kiểm
tra phải báo cáo người ban hành quyết định kiểm tra phê duyệt bằng văn bản.
Việc tạm hoãn mỗi lần không quá 05 ngày trừ các trường hợp bất khả kháng”.
Trường hợp thời
gian 5 ngày chưa đủ để hoàn thành việc kiểm tra các dấu hiệu nghi vấn, Có thể
áp dụng thủ tục tạm hoãn KTSTQ.
|
23
|
Nhóm vướng mắc liên quan đến đề nghị
thành lập lực lượng KTSTQ chuyên trách tại Cục Hải quan Hà Nam Ninh, Kiên
Giang, Quảng Nam, Lạng Sơn
|
Trong bối cảnh biên chế hàng năm của
Tổng cục Hải quan và các Cục Hải quan cắt giảm theo yêu cầu về tinh giản biên
chế của Nghị quyết 39-NQ/TW ngày 17/4/2015, chủ trương về việc đổi mới, sắp xếp
tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn hoạt động hiệu quả theo Nghị
Quyết 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII và Chỉ
thị số 7180/CT-TCHQ ngày 19/11/2019 của Tổng cục Hải quan, các đơn vị chủ động
bố trí, sắp xếp và triển khai hoạt động KTSTQ trên cơ sở tổ chức bộ máy, biên
chế hiện có đảm bảo hiệu quả.
|
24
|
Nhóm vướng mắc liên quan đến sắp xếp
biên chế, luân chuyển phù hợp đối với các Chi cục KTSTQ và công chức làm công
tác KTSTQ, đề nghị Cục KTSTQ chỉ đạo thống nhất về yêu cầu số lượng, cơ cấu tổ
chức, trình độ nghiệp vụ chuyên sâu đối với cán bộ, công chức làm công tác
KTSTQ tại các Chi cục Hải quan tại Cục Hải quan Lạng Sơn, Bắc Ninh, Hà Nam
Ninh, Kiên Giang, An Giang, Khánh Hòa, Tây Ninh
|
Việc bố trí, sắp xếp biên chế cho
Chi cục KTSTQ, bố trí công chức thực hiện KTSTQ, luân chuyển cán bộ, công chức
nội bộ tại các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục Hải quan tỉnh, thành phố... là
do thẩm quyền quyết định của Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố. Do đó,
đề nghị các Cục Hải quan căn cứ tình hình thực tế tại đơn vị để sắp xếp bố
trí cán bộ, công chức theo vị trí việc làm cho hợp lý, trong đó ưu tiên cho
các bộ phận trực tiếp làm nghiệp vụ tại Chi cục Hải quan nhất là Chi cục
KTSTQ thực hiện nhiệm vụ KTSTQ một cách hiệu quả, phù hợp và đúng quy định.
|
25
|
Nhóm vướng mắc liên quan đến công
tác đào tạo KTSTQ; tăng cường tổ chức Hội thảo, Hội nghị về KTSTQ tại Cục Hải
quan Quảng Trị, An Giang, Lạng Sơn, Bắc Ninh, Hà Nội, An Giang, Hà Nam Ninh
|
Để nâng cao trình độ chuyên môn của
cán bộ công chức làm công tác KTSTQ, các Cục Hải quan tỉnh, TP cần chú trọng
công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công chức nhằm sử dụng hiệu quả
nguồn biên chế hiện có.
Ngoài ra, để nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ làm công tác KTSTQ, thời gian tới Cục KTSTQ sẽ phối hợp với Vụ Tổ
chức cán bộ, Trường Hải quan Việt Nam để tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn về
nghiệp vụ KTSTQ trong toàn Ngành.
|
26
|
Nhóm vướng mắc liên quan đến đề nghị
bổ sung biên chế có nghiệp vụ chuyên sâu về công tác KTSTQ tại Cục Hải quan
An Giang, Hà Nội
|
Thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW
ngày 17/4/2015 của Ban chấp hành Trung ương về tinh giảm biên chế và cơ cấu lại
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Vì vậy, đề nghị các Cục Hải quan tỉnh,
thành phố cần bố trí, sử dụng hợp lý và hiệu quả biên chế hiện có. Trường hợp
cần thiết, theo yêu cầu nhiệm vụ, các đơn vị chủ động đề xuất Tổng cục (qua Vụ
Tổ chức cán bộ) để đề nghị bổ sung biên chế đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
|
27
|
Tại Điều 79, Điều
80 Luật Hải quan số 54/2014/HQ13; Điều 97, 98 Nghị định
08/2015/NĐ-CP, đã được sửa đổi bổ sung tại khoản 50 điều
1 Nghị định 59/2018/NĐ-CP; Điều 142, 143 Thông tư
38/2015/TT-BTC, đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 73,
74 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC; Điều 2 Quyết định
1919/QĐ-BTC; Mục IV quyết định 4291/QĐ-TCHQ và Quyết
định số 575/QĐ-TCHQ ngày 21/03/2019 của Tổng cục trưởng
Tổng cục Hải quan về việc ban hành quy trình kiểm tra sau thông quan thì Cục
trưởng Cục Hải quan có thẩm quyền ban hành quyết định kiểm tra sau thông quan
tại trụ sở cơ quan hải quan và trụ sở người khai hải quan.
Tuy nhiên, tại điểm
6 Chỉ thị số 7180/CT-TCHQ ngày 19/11/2019 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải
quan quy định:
“Đối với các Cục Hải quan tỉnh,
thành phố không có tổ chức Chi cục kiểm tra sau thông quan, chỉ được kiểm
tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan theo quy định tại điều 142 Thông tư số 38/2013/TT-BTC được sửa đổi bổ sung tại
khoản 73, điều 1, Thông tư 39/2018/TT-BTC ngày 20/04/2018
của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Kết thúc kiểm tra sau thông quan
tại trụ sở cơ quan hải quan, nếu phát hiện có thông tư mới, dấu hiệu vi phạm
khác như quy định tại điểm b.1, khoản 1 điều 142 Thông tư
38/2015/TT-BTC được sửa đổi tại khoản 73, điều 1, Thông tư số 39/2018/TT-BTC
thì báo cáo Tổng cục hải quan trước khi kiểm tra tại trụ sở người khai hải
quan. Giao Cục kiểm tra sau thông quan hướng dẫn nội dung này.”
Như vậy, đối chiếu nội dung tại điểm 6 Chỉ thị 7180/CT-TCHQ với quy định tại Luật Hải quan;
Nghị định 08/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan
về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan, đã được sửa đổi,
bổ sung tại Nghị định 59/2018/NĐ-CP ; Thông tư 38/2015/TT-BTC của Bộ trưởng Bộ
tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu,
đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 39/2018/TT-BTC thì có sự mâu thuẫn. Đề
nghị Cục Kiểm tra sau thông quan kiến nghị Tổng cục Hải quan hướng dẫn rõ nội
dung này để đơn vị biết và thống nhất thực hiện. (Cục Hải quan Thừa
Thiên Huế)
|
Theo quy định tại Điều
80 Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23/6/2014 thì Tổng cục trưởng Tổng
cục Hải quan, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan quyết định kiểm tra sau
thông quan tại trụ sở người khai hải quan trong phạm vi toàn quốc. Do vậy,
quy định tại Chỉ thị 7180/CT-TCHQ không mâu thuẫn với quy định tại Luật Hải
quan, tại Thông tư số 39/2018/TT-BTC mà chỉ quy định cụ thể trường hợp kiểm
tra sau thông quan tại trụ sở người khai hải quan để thống nhất thực hiện
trong phạm vi toàn quốc.
Đề nghị các Cục hải quan Tỉnh TP thực
hiện theo đúng quy định tại Chỉ thị số 7180/CT-TCHQ .
|
28
|
Thực hiện theo mục
1 (gạch đầu dòng thứ 2) Chỉ thị 7180/CT-TCHQ ngày 19/11/2019 của Tổng cục
Hải quan về chấn chỉnh và tăng cường công tác KTSTQ trong toàn quốc, một số
doanh nghiệp chây ỳ trong công tác giải trình, cung cấp hồ sơ, tài liệu bổ
sung phục vụ công tác kết luận dẫn đến kéo dài thời gian ban hành kết luận
KTSTQ và các quyết định có liên quan trong việc xử lý kết quả KTSTQ. (Cục
Hải quan Gia Lai-Kontum)
|
Mục 1 (gạch đầu
dòng thứ 2) Chỉ thị 7180/CT-TCHQ ngày 19/11/2019 của
Tổng cục Hải quan yêu cầu trước khi kết luận, ấn định thuế, xử phạt VPHC thì
tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp giải trình, giải thích cho doanh
nghiệp hiểu rõ các quy định của pháp luật và thực hiện nghĩa vụ nộp thuế. Như
vậy tránh được tình trạng doanh nghiệp chưa hiểu rõ quy định cho rằng việc ấn
định của cơ quan hải quan chưa đúng rồi khiếu nại thậm chí có trường hợp
không nộp thuế dẫn đến nợ đọng thuế (Cơ quan hải quan phải theo dõi, đôn đốc
nợ và thực hiện các biện pháp cưỡng chế). Còn việc ban hành Bản kết luận kiểm
tra sau thông quan và trình tự thực hiện các công việc khi xử lý kết quả kiểm
tra sau thông quan phải thực hiện theo quy định tại Luật hải quan, các văn bản
hướng dẫn thi hành Luật.
|
29
|
Theo quy định tại Điều 6, Điều 7,
Quyết định số 575/QĐ-TCHQ ngày 21/3/2019 của Tổng cục Hải quan về việc ban
hành Quy trình kiểm tra sau thông quan thì việc lập kế hoạch kiểm tra được thực
hiện trước khi ban hành Quyết định kiểm tra. Tuy nhiên theo biểu mẫu số
23/2019-KTSTQ kế hoạch kiểm tra sau thông quan lại mở đầu bằng câu “thực hiện
Quyết định kiểm tra số...”. Đề nghị sửa lại biểu mẫu số 23/2019-KTSTQ cho phù
hợp với quy định tại Điều 6, Điều 7, Quyết định số 575/QĐ-TCHQ.
Tại biểu mẫu số 06/2015/KTSTQ về việc
Thông báo kết quả kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan và biểu
05/2015/KTSTQ về việc Bản kết luận KTSTQ tại trụ sở người khai hải quan thì
các biểu mẫu này không mở sổ theo dõi và không lấy số công văn. Đề nghị quy định
mở sổ và có số công văn để tiện theo dõi, quản lý. (Cục Hải quan Đak-Lak)
|
Điều 7, Quyết định số 575/QĐ-TCHQ
quy định: “Dựa trên phiếu để xuất kiểm tra (kèm kế hoạch kiểm tra - quy định
tại Điều 6). Kế hoạch kiểm tra được quy định tại Điều 6 là kế hoạch kiểm tra
sau thông quan được Tổng cục Hải quan phê duyệt). Còn kế hoạch kiểm tra sau
thông quan theo biểu mẫu số 23/2019-KTSTQ là kế hoạch lập các công việc cần
thực hiện cho cuộc kiểm tra theo Quyết định kiểm tra. Do vậy không có mâu thuẫn
như vướng mắc của Hải quan Đắk Lắk kiến nghị.
Cục KTSTQ sẽ tiếp thu, sửa đổi Quyết
định 575/QĐ-TCHQ ngày 21/3/2019.
|
30
|
Đối với trường hợp không chấp hành
QĐ KTSTQ quy định tai điểm a.1 khoản 2 điều 16 Quy trình 575/QĐ-TCHQ (đối
với trường hợp kiểm tra tại Chi cục HQ chuyển Chi cục KTSTQ):
Trường hợp không chấp hành QĐ kiểm
tra, không cung cấp đủ hồ sơ tài liệu ... quy định tại khoản
3 Điều 142 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 73 Điều 1
Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/04/2018: Quá thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ ngày kiểm tra ghi trên QĐ kiểm tra mà người khai HQ không gửi hồ sơ tài
liệu hoặc không cử đại diện đến làm việc, cơ quan HQ tiến hành xử lý VPHC
theo quy định và xử lý trên cơ sở kết quả kiểm tra hồ sơ, dữ liệu của cơ quan
HQ hiện có. Trường hợp chưa đủ cơ sở kết luận báo cáo Cục trưởng xem xét tiến
hành kiểm tra tại trụ sở Cục HQ hoặc kiểm tra tại trụ sở người khai HQ.
Nhưng thực tế DN đã không chấp hành
QĐ kiểm tra thì việc thực hiện kiểm tra tại trụ sở người khai HQ chỉ phát
sinh thêm thủ tục hành chính chứ không hiệu quả trong công tác KTSTQ và truy
thu thuế. (Cục Hải quan Lạng Sơn)
|
Đối với việc doanh nghiệp không chấp
hành quyết định khi thực hiện kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp
như không cử đại diện làm việc không cung cấp hồ sơ, tài liệu thì xử lý theo
quy định tại tiết b, điểm 3 Điều 143 (khoản
74 thông tư số 39/2018/TT-BTC).
|
31
|
Trong năm 2019 đơn vị có phát sinh
trường hợp khi kết thúc 10 ngày kiểm tra tại trụ sở DN, đoàn kiểm tra gửi
biên bản kiểm tra đề nghị DN ký nhưng DN lần nữa không ký và đưa ra đủ mọi lý
do để trì hoãn khiến cho thời gian kiểm tra bị kéo dài (Đoàn kiểm tra tại trụ
sở Xí nghiệp 380). Hiện tại, chưa có văn bản nào hướng dẫn việc nếu DN không
ký biên bản thì xử lý như thế nào. Cục HQ tỉnh Bình Định đề xuất Cục KTSTQ
tham mưu bổ sung quy định đối với trường hợp DN chây ỳ không ký biên bản kiểm
tra vào quy trình ban hành kèm theo QĐ 575/QĐ-TCHQ ngày 25/03/2019 của TCHQ. (Cục
Hải quan Bình Định)
|
Về việc tạm hoãn trong khi thực hiện
KTSTQ tại trụ sở người khai hải quan và hết thời hạn tạm hoãn doanh nghiệp
không chấp hành quyết định kiểm tra như không cử đại diện làm việc, không
cung cấp hồ sơ tài liệu .. kể cả không ký biên bản thì cũng được coi là không
chấp hành quyết định kiểm đã được hướng dẫn thực hiện theo quy định tại khoản
7 Điều 2 Quy trình KTSTQ ban hành kèm theo Quyết định số 575/QĐ-TCHQ: “Hết thời
gian tạm hoãn mà người khai hải quan không chấp hành quyết định kiểm tra thì
cơ quan hải quan căn cứ theo quy định tai điểm b2 Khoản 3 Điều
143 Thông tư 38/2015/TT-BTC sửa đổi bổ sung tại Khoản 73,
74 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC để xử lý.
|
32
|
Cục Hải quan thành phố Đà Nẵng chưa
phát sinh vụ việc KTSTQ chuyển thanh tra chuyên ngành. Tuy nhiên, trường hợp
thực hiện thanh tra chuyên ngành theo quy định tại điểm c khoản
1 Điều 143 Thông tư 38/2015 đã được sửa đổi bổ sung tại khoản 74 Điều 1 Thông
tư 39/2018 của Bộ Tài chính sẽ gặp khó khăn do CBCC làm công tác KTSTQ phải
nghiên cứu thêm Luật Thanh tra và quy trình của thanh tra chuyên ngành để thực
hiện, sẽ không chuyên sâu, thiếu kinh nghiệm khi thực hiện và giải quyết vấn
đề.
- Mặc khác, theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 143 Thông tư 38/2015/TT-BTC đã được sửa đổi
bổ sung tại khoản 74 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC thì có 02 trường hợp
thực hiện thanh tra chuyên ngành là: Hồ sơ thuế, hải quan quá thời hạn
KTSTQ; Các trường hợp đã kiểm tra tại trụ sở người khai hải quan nhưng
phát hiện có thông tin mới hoặc vụ việc có tính chất phức tạp hoặc có dấu hiệu
vi phạm khác. Tuy nhiên, quy định tại điểm a khoản 4 Điều 8 quy trình ban
hành kèm theo Quyết định 575/QĐ-TCHQ quy định: Trường hợp người khai hải quan
không chấp hành Quyết định KTSTQ, nếu chưa đủ cơ sở kết luận thì báo cáo người
có thẩm quyền xem xét thực hiện thanh tra chuyên ngành. Như vậy, Thông tư
quy định “Đã thực hiện KTSTQ nhưng phát hiện ...”, còn quy trình 575
thì người khai hải quan không chấp hành Theo Quyết định KTSTQ được hiểu là
chưa thực hiện được Quyết định KTSTQ, nhưng chưa đủ cơ sở kết luận thì phải
báo cáo người có thẩm quyền xem xét thực hiện thanh tra chuyên ngành là chưa
phù hợp. (Cục Hải quan Đà Nẵng)
|
Theo quy định tại khoản
74 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC thì một trong các trường hợp thực hiện
thanh tra chuyên ngành là đã kiểm tra tại trụ sở người khai hải quan nhưng
phát hiện có có dấu hiệu vi phạm khác. Đối chiếu quy định này, khi cơ quan hải
quan ban hành QĐKTSTQ tức DN phải kiểm tra tuy nhiên DN không chấp hành Quyết
định kiểm tra (Có ý chống đối) được hiểu có dấu hiệu vi phạm khác. Do vậy quy
định này tại Quy trình 575 không trái với quy định của Thông tư mà chỉ làm rõ
hơn quy định tại Thông tư.
|
33
|
Theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều
5 QĐ 575/QĐ-TCHQ ngày 21/03/2019 thì Chi cục KTSTQ/Đoàn kiểm tra sẽ thực hiện
thanh tra chuyên ngành đối với các trường hợp thuộc điểm a khoản 4 Điều 5.
Khi thực hiện thanh tra thì thực hiện theo quy trình thanh tra. Tuy nhiên, hiện
tại các công chức của Chi cục KTSTQ đều chưa được tập huấn về nghiệp vụ thanh
tra chuyên ngành, không có thẻ thanh tra viên nên việc triển khai thực hiện
thanh tra chuyên ngành sẽ gặp nhiều khó khăn, vướng mắc.
* Đề xuất:
- Tổng cục HQ có hướng dẫn cụ thể
hơn về việc Chi cục KTSTQ/Đoàn kiểm tra thực hiện thanh tra chuyên ngành.
- Tổ chức tập huấn về nghiệp vụ
thanh tra chuyên ngành HQ cho các bộ, công chức làm công tác KTSTQ. (Cục
Hải quan Bắc Ninh)
|
- Theo quy định tại Luật Thanh tra
thì chỉ có thanh tra hành chính mới được cấp và cần thẻ thanh tra viên khi thực
hiện thanh tra còn đối với thanh tra chuyên ngành (trường hợp này là thanh
tra trong lĩnh vực hải quan) không quy định phải có thẻ thanh tra viên.
- Tổng cục Hải quan đã có văn bản
hướng dẫn khi thực hiện thanh tra chuyên ngành là quy trình Thanh tra Ban
hành kèm theo Quyết định số 4129/QĐ-TCHQ ngày 11/12/2017 của Tổng cục trưởng
Tổng cục Hải quan.
- Về đề xuất tập huấn nghiệp vụ
Thanh tra: Đề nghị Cục HQ Bắc Ninh đề xuất với Tổng cục Hải quan (Vụ Thanh
tra kiểm tra hoặc Vụ Tổ chức cán bộ) để tổ chức tập huấn theo đúng chức năng,
nhiệm vụ.
|
34
|
Doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu
tại Cục Hải quan Đồng Tháp không nhiều (76 Doanh nghiệp), mặt hàng xuất nhập
khẩu chủ yếu thuộc đối tượng được ưu đãi miễn thuế, không chịu thuế hoặc thuế
suất bằng 0% như: Loại hình gia công, sản xuất xuất khẩu, nhập khẩu máy móc,
thiết bị tạo tài sản cố định, nhập khẩu nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn
nuôi... Do đó, việc lựa chọn Doanh nghiệp để thực hiện KTSTQ là hạn chế. Hơn
nữa, ngoài việc lựa chọn Doanh nghiệp để thực hiện KTSTQ, Cục Hải quan Đồng
Tháp còn phải lựa chọn Doanh nghiệp để thực hiện Thanh tra chuyên ngành hàng
năm.
Kiến nghị: Từ tình hình phát sinh thực tế tại Cục Hải quan Đồng Tháp như đã nêu
trên, kính đề nghị Tổng cục Hải quan (Cục Kiểm tra sau thông quan) xem xét
khi giao chỉ tiêu số cuộc KTSTQ (01 cuộc) tại trụ sở người
khai Hải quan cho Cục Hải quan Đồng Tháp. (Cục Hải quan Đồng Tháp)
|
Căn cứ kế hoạch KTSTQ đánh giá tuân
thủ pháp luật năm 2020 thì Tổng cục Hải quan không giao chỉ tiêu kiểm tra
đánh giá tuân thủ pháp luật cho Cục hải quan tỉnh Đồng Tháp.
|
35
|
Công tác ấn định thuế đối với phần
nguyên phụ liệu chênh lệch thừa và chênh lệch thiếu giữa tồn kho thực tế so với
tồn kho theo khai báo hải quan (Tồn kho thực tế tại DN - Tồn theo khai báo
HQ) khi kiểm tra sau thông quan đối với loại hình gia công (GC), sản xuất
xuất khẩu (SXXK), chế xuất (CX):
Trong trường hợp không xác định được
chính xác số tờ khai, thời điểm tính thuế thì đơn vị đang ấn định thuế theo
hướng dẫn tại điểm c.2.2.2 khoản 6 Điều 48 Thông tư số
38/2015/TT-BTC ngày 23/5/2018 của Bộ Tài chính được sửa đổi bổ sung theo
quy định tại Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài Chính (Số
thuế ấn định = lượng nguyên liệu, vật tư chênh lệch thừa/thiếu *số tiền thuế
trung bình tính trên tổng số tiền thuế của nguyên liệu của các tờ khai phát
sinh trong giai đoạn kiểm tra /tổng số lượng nguyên liệu nhập khẩu trong giai
đoạn kiểm tra).
Về việc tính chậm nộp thuế đơn vị
theo hướng dẫn tại điểm c.2.2.2 khoản 6 Điều 48 Thông tư số
38/2015/TT-BTC ngày 23/5/2018 của Bộ Tài chính được sửa đổi bổ sung tại Khoản 27, Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018
của Bộ Tài Chính, để xác định tờ khai hải quan nhập khẩu cuối cùng trong giai
đoạn kiểm tra tương ứng với từng mã nguyên phụ liệu rồi từ đó tính chậm nộp
thuế theo quy định tại khoản 5 Điều 42 Thông tư số
38/2015/TT-BTC ngày 23/5/2018 của Bộ Tài chính được sửa đổi bổ sung theo
quy định tại Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài Chính.
Tuy nhiên, quy định tại điểm này
cũng chưa nêu rõ ràng, cụ thể đối với trường hợp nguyên liệu, vật tư chênh lệch
(thừa/thiếu), đề nghị Cục Kiểm tra Sau thông quan có hướng dẫn chung cho các
đơn vị thực hiện thống nhất trong toàn ngành.
Cục Hải quan Bà Rịa - Vũng
Tàu, Cục Hải quan Hà Nội
|
Đối với trường hợp tính chậm nộp
thuế trong trường hợp không xác định được tờ khai hải quan, Cục KTSTQ xin ghi
nhận và báo cáo Lãnh đạo Tổng cục để có hướng dẫn thực hiện thống nhất.
|
36
|
Cần bổ sung hướng dẫn trường hợp
qua KTSTQ đã ấn định thuế chênh lệch thừa nguyên vật liệu qua đối chiếu nhập
- xuất - tồn (tồn kho doanh nghiệp trên thực tế hoặc sổ sách kế toán cao hơn
tồn kho theo hồ sơ/quyết toán cơ quan hải quan). Sau kiểm tra, ấn định thuế,
doanh nghiệp sử dụng sản xuất, xuất khẩu thì có được hoàn thuế hay không và
thủ tục hoàn (nếu được hoàn) như thế nào? (Cục Hải quan Đồng Nai).
|
Điều 57 Luật Quản
lý thuế, Điều 19 Luật Thuế xuất khẩu,
Thuế nhập khẩu quy định các trường hợp được hoàn thuế. Theo đó chưa có
quy định về việc hoàn thuế đối với các trường hợp chênh lệch ấn định thuế
chênh lệch thừa nguyên vật liệu qua đối chiếu nhập - xuất - tồn (tồn kho
doanh nghiệp trên thực tế hoặc sổ sách kế toán cao hơn tồn kho theo hồ sơ/quyết
toán cơ quan hải quan.
Cục KTSTQ ghi nhận để tham gia ý kiến
khi sửa đổi văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
|
37
|
Đề nghị Cục KTSTQ hướng dẫn thống
nhất về việc xử lý chênh lệch (tồn âm/dương) của các doanh nghiệp gia công, sản
xuất xuất khẩu, chế xuất (nội dung này Cục Hải quan Hà Nam Ninh đã báo cáo Tổng
cục Hải quan tại công văn số 3045/HQHNN-NV ngày 16/12/2019. (Cục Hải
quan Hà Nam Ninh).
|
Nội dung này Cục KTSTQ đã báo cáo
Lãnh đạo Tổng cục và sẽ có văn bản hướng dẫn thực hiện thống nhất toàn ngành
sau khi có chỉ đạo của Lãnh đạo Tổng cục.
|
38
|
Từ năm 2015 đến nay, Cục HQLA xử lý
phần nguyên liệu chênh lệch thừa của DNCX theo hướng dẫn tại CV số
6790/TCHQ-TXNK ngày 24/07/2015 của Tổng cục Hải quan. Tuy nhiên, hiện nay một
số cơ sở pháp lý tại CV 6790/TCHQ-TXNK đã thay đổi và thực tế việc quản lý phần
nguyên liệu, vật tư thừa của DNCX sau kiểm tra còn gập nhiều lúng túng, cụ thể.
Đối với nguyên liệu, vật tư (NLVT)
chênh lệch thừa, cơ quan HQ chưa thực hiện ấn định thuế, giao Công ty tiếp tục
quản lý số NLVT thừa này tại kho của Công ty. Trong quá trình quản lý, Công
ty có sử dụng NLVT chênh lệch thừa này để sản xuất hàng xuất khẩu và thực hiện
báo cáo chi tiết với Chi cục HQ quản lý DNCX về tình hình sử dụng NLVT chênh
lệch thừa. Như vậy trường hợp không ấn định thuế, giao cho DN tiếp tục quản
lý nhưng có sử dụng thì cơ quan HQ sẽ quản lý giám sát, quyết toán như thế
nào cũng như chưa quy định cơ sở pháp lý để quản lý NLVT chênh lệch thừa này.
Hiện nay, cơ sở pháp lý để xử lý
thuế đối với hàng hóa nhập khẩu của DNCX chênh lệch so với khai báo hải quan
chưa được rõ ràng, cụ thể chưa quy định cơ sở để thực hiện ấn định thuế.
Kiến nghị, đề xuất
Để tạo thuận lợi cho quản lý, giám
sát hoạt động XNK, khi thực hiện KTSTQ tại trụ sở DNCX phát hiện có lượng
NLVT chênh lệch thừa, đề xuất cho phép DN được đăng ký tờ khai nhập khẩu tại
chỗ để cơ quan hải quan quản lý được phần NLVT chênh lệch thừa này do đã được
quyết toán với cơ quan Hải quan, không còn tờ khai nhập khẩu để theo dõi.
Hàng hóa XK, NK của DNCX, cần quy định
rõ cơ sở pháp lý để ấn định thuế. (Cục Hải quan Long An)
|
Hiện tại, các văn bản pháp luật
chưa có quy định về việc mở tờ khai nhập khẩu tại chỗ để quản lý phần NLVT
chênh lệch thừa.
Đối với việc xử lý lượng nguyên liệu,
vật tư thừa của DNCX, Cục KTSTQ đã báo cáo Lãnh đạo Tổng cục và sẽ có văn bản
hướng dẫn thực hiện thống nhất toàn ngành sau khi có chỉ đạo của Lãnh đạo Tổng
cục.
|
39
|
Trong quá trình thực hiện kiểm tra
sau thông quan, tại Cục Hải quan tỉnh Thừa Thiên Huế có phát sinh vướng mắc đối
với trường hợp thuê gia công lại của doanh nghiệp nhận gia công nước ngoài
như sau:
- Theo quy định tại điểm
b, khoản 2, Điều 10, Nghị định số 134/2016/NĐ-CP thì cơ sở để xác định
hàng hóa miễn thuế là “Người nộp thuế hoặc tổ chức, cá nhân nhận gia công
lại cho người nộp thuế có cơ sở gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu trên
lãnh thổ Việt Nam và thực hiện thông báo cơ sở gia công, sản xuất theo quy định
của pháp luật về hải quan và thông báo hợp đồng gia công cho cơ quan hải
quan.”
- Khi kiểm tra sau thông quan tại
trụ sở doanh nghiệp, có phát sinh trường hợp:
Công ty có thông báo hợp đồng nhận
gia công cho đối tác thuê gia công cho cơ quan hải quan, có thông báo cơ sở sản
xuất của công ty cho cơ quan hải quan. Trong quá trình thực hiện hợp đồng gia
công công ty có thuê công ty khác (công ty trong nước) gia công lại. Tuy
nhiên, công ty không nắm quy định về thủ tục hải quan đối với trường hợp khi
thuê công ty khác gia công lại (công ty trong nước) thì phải thông báo hợp đồng
thuê gia công lại cho cơ quan hải quan nên công ty đã không thông báo hợp đồng
thuê gia công lại cho cơ quan hải quan.
Qua kiểm tra hồ sơ, sổ sách kế toán
khi thực hiện kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp thì:
+ Khi thực hiện thuê gia công lại
công ty đã ký kết hợp đồng thuê gia công lại, khi kết thúc hợp đồng gia công
đều có Biên bản thanh lý hợp đồng gia công.
+ Nguyên liệu, vật tư đưa đi gia
công, thành phẩm nhận lại sau gia công: có phiếu xuất kho nguyên liệu, vật tư
đưa đi gia công, có phiếu nhập kho thành phẩm sau gia công.
+ Toàn bộ chi phí gia công lại Công
ty đã thực hiện thanh toán qua ngân hàng.
+ Thành phẩm thuê gia công lại đến
thời điểm kiểm tra đã thực xuất khẩu xuất khẩu cho bên thuê gia công.
+ Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu,
thành phẩm xuất khẩu thuê gia công lại, sau khi đã xuất khẩu công ty đã đưa
vào báo cáo quyết toán hàng năm với cơ quan hải quan.
Đề xuất hướng xử lý:
Đối với các trường hợp gia công lại
chưa thực hiện thông báo hợp đồng gia công lại và hồ sơ, sổ sách chứng từ kế
toán đáp ứng quy định tại khoản 2, Điều 62, Thông tư số
38/2015/TT-BTC đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 41,
Thông tư số 39/2018/TT-BTC và hàng hóa đã thực xuất khẩu, đã đưa vào báo
cáo quyết toán với cơ quan hải quan thì được miễn thuế nhập khẩu và bị xử lý
vi phạm hành chính đối với hành vi không thông báo với cơ quan hải quan khi
đưa nguyên liệu vật tư đến cơ sở khác gia công lại (lỗi về thủ tục). (Cục
Hải quan Thừa Thiên Huế)
|
Theo quy định tại điểm
b, khoản 2, Điều 10, Nghị định số 134/2016/NĐ-CP thì cơ sở để xác định
hàng hóa miễn thuế là “Người nộp thuế hoặc tổ chức, cá nhân nhận gia công
lại cho người nộp thuế có cơ sở gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu trên
lãnh thổ Việt Nam và thực hiện thông báo cơ sở gia công, sản xuất theo quy
định của pháp luật về hải quan và thông báo hợp đồng gia công cho cơ quan hải
quan".
Theo quy định tại Điều
62 Thông tư số 38/2015/TT-BTC, sửa đổi bổ sung tại điểm 1 khoản 41, Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC thì:
"Trường hợp tổ chức, cá
nhân Việt Nam ký kết hợp đồng gia công với thương nhân nước ngoài nhưng không
trực tiếp gia công mà thuê tổ chức, cá nhân khác gia công toàn bộ hoặc gia
công công đoạn (thuê gia công lại) thì tổ chức, cá nhân ký kết hợp đồng gia
công với thương nhân nước ngoài là người làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu,
báo cáo quyết toán hợp đồng gia công với cơ quan hải quan và chịu trách nhiệm
trước pháp luật về việc thực hiện hợp đồng gia công này. Tổ chức, cá nhân ký
kết hợp đồng gia công với thương nhân nước ngoài có trách nhiệm thông báo
hợp đồng gia công lại cho Chi cục Hải quan nơi đã thông báo cơ sở sản xuất
theo các chỉ tiêu thông tin quy định lại theo mẫu số 23, mẫu số 24 Phụ lục II
ban hành kèm Thông tư này qua Hệ thống hoặc theo mẫu số
18a/TB-HĐGCL/GSQL Phụ lục V Thông tư này bằng văn bản cho Chi cục Hải quan quản
lý trước khi giao nguyên liệu, vật tư cho đối tác nhận gia công lại.”
Như vậy, việc người nộp thuế hoặc tổ
chức, cá nhân nhận gia công lại cho người nộp thuế thông báo hợp đồng gia
công cho cơ quan hải quan là cơ sở để xác định hàng hóa được miễn thuế. Đề
nghị Cục Hải quan Thừa Thiên Huế căn cứ hồ sơ thực tế để thực hiện ấn định
thuế theo quy định.
|
40
|
Trong quá trình KTSTQ vừa qua, Cục HQ
tỉnh An Giang có gặp khó khăn trong việc kết luận bổ sung kết quả KTSTQ đối với
trường hợp phải xác minh tính hợp lệ của C/O và quá thời hạn xác minh nhưng vẫn
chưa có kết quả xác minh.
Vấn đề này, Cục Hải quan tỉnh An
Giang có báo cáo vướng mắc và nhận được công văn số 1533/GSQL-GQ4 ngày
13/05/2019 của Cục Giám sát quản lý về Hải quan, trong đó có nội dung: : “Về
việc xử lý các C/O đã quá thời hạn xác minh theo quy định, Tổng cục Hải quan
sẽ rà soát và có công văn thông báo Cục Hải quan tỉnh An Giang thực hiện"
nhưng đến nay Cục Hải quan tỉnh An Giang vẫn chưa được kết quả xác minh cũng
như hướng dẫn thực hiện của Tổng cục Hải quan.
Đồng thời, Cục Hải quan tỉnh An
Giang cũng có báo cáo vướng mắc kết luận bổ sung đối với các C/O đã quá thời
hạn xác minh tại công văn số 1508/HQAG-NV ngày 26/06/2019; Và Cục HQ tỉnh An
Giang nhận được công văn trả lời số 663/KTSTQ-P4 ngày 04/07/2019 của Cục Kiểm
tra sau thông quan, trong đó có nội dung: “Đối với các giấy chứng nhận xuất
xứ đang chờ xác minh, sau khi có kết quả xác minh từ cơ quan có thẩm quyền cấp
C/O thì Cục Hải quan tỉnh An Giang sẽ xử lý theo quy định”.
Do đó đến nay, Cục HQ tỉnh An Giang
chưa thể xử lý dứt điểm (kết luận bổ sung) kết quả kiểm tra sau thông quan đối
với trường hợp chưa có kết quả xác minh C/O mặc dù đã hết thời hạn xác minh
theo quy định. (Cục Hải quan An Giang)
|
Đề nghị Cục Hải quan tỉnh An Giang
tiếp tục trao đổi với Cục Giám sát quản lý để sớm có thông tin và kết luận bổ
sung kết quả KTSTQ
|
41
|
Cục Hải quan thành phố Đà Nẵng đang
phát sinh vụ việc có 08 doanh nghiệp nhập khẩu xe ô tô diện quà biếu, quà tặng
trong giai đoạn từ tháng 4/2018 đến tháng 6/2018, đã thông quan hàng hóa và hầu
hết xe đã bán lại trong nội địa (thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội), Chi cục
KTSTQ đang trong thời gian thực hiện KTSTQ tại trụ sở người khai hải quan
(Công ty TNHH Việt Tuấn Auto), hồ sơ chứng từ sổ sách do doanh nghiệp xuất
trình kiểm tra phù hợp với hồ sơ khai báo hải quan và kết quả kiểm tra của Cục
Đăng kiểm Việt Nam trước khi thông quan hàng hóa. Nay, Cục Đăng kiểm có văn bản
thu hồi các Giấy chứng nhận Đăng kiểm trước đây và cấp lại Giấy chứng nhận mới
có thay đổi tên thương mại của xe đã nhập khẩu và đã thông quan, hiện tại chiếc
xe này doanh nghiệp cũng đã bán (không còn điều kiện để Đoàn KTSTQ kiểm tra
thực tế hàng hóa). Do vậy, Đoàn kiểm tra căn cứ trên hồ sơ hiện có chưa đủ cơ
sở để kết luận KTSTQ đối với trường hợp này (Cục Hải quan thành phố Đà Nẵng
đã có công văn 2424/HQĐNg-GSQL ngày 26/11/2019 báo cáo TCHQ xin ý kiến chỉ đạo,
gửi kèm).
Như vậy, trường hợp này có thuộc đối
tượng phải chờ xin ý kiến của cơ quan chuyên môn theo quy định tại tiết c.3.1 điểm c khoản 4 Điều 143 Thông tư 38/2015 đã được sửa
đổi tại khoản 74 Điều 1 Thông tư 39/2018 hay không? Nay, đã quá 30 ngày Tổng
cục Hải quan chưa có văn bản chỉ đạo thì kết luận như thế nào? Hoặc có thuộc
trường hợp phải thanh tra chuyên ngành theo quy định tại điểm
c khoản 1 Điều 143 đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 74 Điều 1 Thông tư
39/2018 “Các trường hợp đã kiểm tra tại trụ sở người khai hải quan nhưng
phát hiện có thông tin mới hoặc vụ việc có tính chất phức tạp hoặc có dấu hiệu
vi phạm khác”.
- Kiến nghị, đề xuất: Trường hợp này không thuộc đối tượng phải xem xét thanh tra chuyên
ngành. Lý do: Toàn bộ việc cấp phép nhập khẩu, kiểm tra thực tế hàng hóa, xác
định trị giá tính thuế đều do cơ quan Hải quan thực hiện trước lúc thông quan
hàng và Cục Đăng kiểm Việt Nam cũng đã chứng nhận hàng hóa phù hợp theo khai
báo của doanh nghiệp, doanh nghiệp đã chấp hành nộp đầy đủ thuế trước lúc
thông quan hàng hóa, do vậy doanh nghiệp không có cố tình khai báo sai thông
tin hàng hóa. Việc có thông tin mới về thay đổi tên thương mại của xe là do Cục
Đăng kiểm Việt Nam - thông tin thay đổi từ phía cơ quan quản lý Nhà nước và
nhận định vụ việc này cũng không có tính chất phức tạp hoặc dấu hiệu vi phạm
khác phải thực hiện thanh tra chuyên ngành. (Cục Hải quan TP Đà Nẵng)
|
Việc thay đổi tên thương mại của xe
ô tô rất có thể làm thay đổi trị giá khai báo của xe đã nhập khẩu từ đó dẫn đến
có thể thất thu thuế là rất lớn.
Ví dụ: Mặt hàng xe Ô tô con 5 chỗ,
5 cửa, hiệu LAND ROVER
- Khai báo tên theo Giấy chứng nhận
đăng kiểm tại thời điểm làm thủ tục nhập khẩu là ô tô con 5 chỗ, 5 cửa, hiệu
LAND ROVER RANGE ROVER VOGUE L,SK: SALGV5RE4JA383554, SM: 17102446365508PS,
DT:5 lít, màu Trắng, SX:2018 (model 2018), số tiền thuế được tính như bảng dưới
đây:
+ SL tờ khai/Loại hình: H11/02CI
+ Mặt hàng theo khai báo: ô tô con
5 chỗ,5 cửa, hiệu LAND ROVER RANGE ROVER VOGUE L,SK: SALGV5RE4JA383554, SM:
17102446365508PS, DT:5 lít, màu Trắng, SX:2018 (model
2018)
+ Trị giá (USD): 95.600
+ Mã HS khai báo: 87032451
+ Thuế suất ưu đãi: 47%
+ Thuế suất UĐ ĐB : 110%
+ VAT: 10%
- Tên hàng theo Giấy chứng nhận
đăng kiểm đính chính là ô tô con 5 chỗ, 5 cửa, hiệu RANGE ROVER
AUTOBIOGRAPHYL, SK: SALGV5RE4JA383554, SM: 17102446365508PS, DT:5 lít, màu Trắng,
SX:2018 (model 2018).
Mặt hàng ô tô con 5 chỗ ngồi thuộc
Danh mục hàng nhập khẩu rủi ro về trị giá do Tổng cục Hải quan ban hành. Lô
hàng nhập khẩu khai báo trị giá hải quan thấp hơn giá mặt hàng tương tự trên
Danh mục RR, cụ thể:
+ Tên hàng khai báo: Ô tô con 5 chỗ,
5 cửa, hiệu LAND ROVER RANGE ROVER VOGUE L,SK: SALGV5RE4JA383554, SM:
17102446365508PS, DT:5 lít, màu Trắng, SX:2018 (model 2018)
+ Tên hàng thực tế: Ô tô con 5 chỗ,
5 cửa, hiệu RANGE ROVER AUTOBIOGRAPHYL, SK: SALGV5RE4JA383554, SM:
17102446365508PS, DT:5 lít, màu Trắng, SX:2018 (model 2018)
+ Đơn giá kiểm tra mặt hàng tương tự
trên Danh mục RR theo từng thời kỳ (USD/tấn): 139.397
+ Đơn giá khai báo theo từng thời kỳ
(USD/tấn): 95.600
Qua đó, cho thấy số tiền thuế phải
nộp bổ sung theo giấy đăng kiểm đính chính là rất lớn.
Về việc lấy ý kiến cơ quan chuyên
môn có thẩm quyền vào kết luận kiểm tra sau thông quan được quy định tại điểm C.3 khoản 4 Điều 143 Thông tư số 38/2015/TT-BTC (được sửa đổi,
bổ sung tại Thông tư số 39/2018/TT-BTC). Theo đó, “đối với những nội dung
cần ý kiến về chuyên môn của cơ quan có thẩm quyền thì cơ quan hải quan ban
hành kết luận bổ sung. Thời hạn ký ban hành kết luận bổ sung là 15 ngày kể từ
ngày nhận được văn bản ý kiến của cơ quan chuyên môn có thẩm quyền. Trường hợp
hết thời hạn 30 ngày cơ quan chuyên môn có thẩm quyền không có ý kiến bằng
văn bản thì cơ quan hải quan ban hành kết luận trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày hết hạn theo điểm c.3.3 khoản này dựa trên kết quả kiểm tra và dữ liệu
của cơ quan hải quan hiện có.”.
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp
không nhận được ý kiến của cơ quan chuyên môn trong thời hạn quy định thì Cục
trưởng Cục Hải quan Đà Nẵng vẫn phải căn cứ vào các quy định của pháp luật hiện
hành, hồ sơ, dữ liệu hiện có, kết quả kiểm tra tại trụ sở Công ty để kết luận.
|
42
|
Luật Hải quan và Luật Quản lý thuế
đều không có quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan hải quan trong KTSTQ
tại trụ sở cơ quan hải quan. Việc này không đảm bảo tính minh bạch của pháp
luật. Để đảm bảo quyền và lợi ích cũng như trách nhiệm của doanh nghiệp, của
công chức hải quan trong quá trình thực hiện KTSTQ tại trụ sở cơ quan hải
quan, cần phải được luật hóa nhằm đảm bảo tính thực thi, tính hiệu quả của hoạt
động KTSTQ. (Cục Hải quan Cà Mau)
|
Điều 81 Luật Hải
quan 2014 quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của công
chức hải quan trong kiểm tra sau thông quan tại trụ sở người khai hải quan.
Hiện nay, chưa có quy định cụ thể về
nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan hải quan trong KTSTQ tại trụ sở cơ quan hải
quan.
Tuy nhiên, nội dung liên quan đến
quyền hạn và nghĩa vụ của công chức hải quan trong KTSTQ tại trụ sở cơ quan hải
quan đã được quy định tại một số điều khoản như Điều 79 Luật
Hải quan, Điều 97 Nghị định 08/2015/NĐ-CP, Điều 142 Thông tư 38/2015/TT-BTC (sửa đổi bổ sung tại Thông
tư 39/2018/TT-BTC).
|
43
|
Hiện nay, việc kiểm tra sau thông
quan tại Chi cục Hải quan đối với thiết bị dây chuyền, máy móc tháo rời nhập
khẩu theo quy định tại Điều 7, Điều 8 Thông tư số
14/2015/TT-BTC là không hiệu quả, nhất là đối với các Doanh nghiệp nhập
khẩu dây chuyền, máy móc lớn, được đóng trong nhiều Container, về làm nhiều
chuyến. Để xác định được chính xác cần phải kiểm tra, xác minh thêm thực tế của
hàng hóa khi đã được lắp đặt, vận hành tại cơ sở sản xuất.
Do vậy, đối với trường hợp này, đề
xuất chuyển hồ sơ về Chi cục Kiểm tra sau thông quan để thực hiện kiểm tra nhằm
đảm bảo quản lý chặt chẽ đối tượng cần kiểm tra và hiệu quả trong công tác kiểm
tra sau thông quan. (Cục Hải quan TP Hải Phòng)
|
Tại Điều 79, Điều
80 Luật Hải quan, thẩm quyền kiểm tra sau thông quan được quy định như
sau:
“Điều 79. Kiểm tra sau thông quan tại
trụ sở cơ quan hải quan
1. Cục trưởng Cục Hải quan, Chi cục
trưởng Chi cục Hải quan ban hành quyết định kiểm tra sau thông quan, yêu cầu
người khai hải quan cung cấp hóa đơn thương mại, chứng từ vận tải, hợp đồng
mua bán hàng hóa, chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa, chứng từ thanh toán,
hồ sơ, tài liệu kỹ thuật của hàng hóa liên quan đến hồ sơ đang được kiểm tra
và giải trình những nội dung liên quan.”
“Điều 80. Kiểm tra sau thông quan tại
trụ sở người khai hải quan
1. Thẩm quyền quyết định kiểm tra
sau thông quan:
a) Tổng cục trưởng Tổng cục Hải
quan, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan quyết định kiểm tra sau thông
quan trong phạm vi toàn quốc;
b) Cục trưởng Cục Hải quan quyết định
kiểm tra sau thông quan trong địa bàn quản lý của Cục.”
Đề nghị Cục Hải quan TP. Hải Phòng căn
cứ quy định về thẩm quyền nêu trên để thực hiện theo quy định.
|
Công văn 871/KTSTQ-P2 năm 2020 về trả lời khó khăn, vướng mắc của Hải quan địa phương trong công tác kiểm tra sau thông quan do Cục Kiểm tra sau thông quan ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn 871/KTSTQ-P2 ngày 02/06/2020 về trả lời khó khăn, vướng mắc của Hải quan địa phương trong công tác kiểm tra sau thông quan do Cục Kiểm tra sau thông quan ban hành
7.516
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|