TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 73389/CT-TTHT
V/v khấu trừ, hoàn thuế GTGT
đ/v hàng hóa xuất khẩu
|
Hà
Nội, ngày 07 tháng 8 năm 2020
|
Kính
gửi: Hiệp hội Sắn Việt Nam
Địa chỉ: Số 3, ngõ 479 Hoàng Quốc Việt, Q. Cầu Giấy, TP. Hà Nội
Trả lời công văn số 19/CV-BCH/HHSVN
ngày 22/7/2020 của Hiệp hội Sắn Việt Nam (sau đây gọi là Hiệp hội) theo Phiếu
chuyển số 705/PC-TCT ngày 24/7/2020 của Tổng cục Thuế về khấu trừ, hoàn thuế
GTGT đối với hàng hóa xuất khẩu, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến nhu sau:
- Căn cứ Điều 16 Thông tư số
219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế
giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng
hướng dẫn điều kiện khấu trừ, hoàn thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu:
“Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (trừ
các trường hợp hướng dẫn Điều 17 Thông tư này) để được khấu trừ thuế, hoàn thuế
GTGT đầu vào phải có đủ điều kiện và các thủ tục nêu tại khoản 2 Điều 9 và khoản
1 Điều 15 Thông tư này, cụ thể như sau:
1. Hợp đồng bán hàng hóa, gia công
hàng hóa (đối với trường hợp gia công hàng hóa), cung ứng dịch vụ cho tổ chức,
cá nhân nước ngoài...
2. Tờ khai hải quan đối với hàng
hóa xuất khẩu đã làm xong thủ tục hải quan theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về
thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Đối với cơ sở kinh doanh xuất khẩu
sản phẩm phần mềm dưới các hình thức tài liệu, hồ sơ, cơ sở dữ liệu đóng gói cứng
để được khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào, cơ sở kinh doanh phải đảm bảo thủ tục
về tờ khai hải quan như đối với hàng hóa thông thường.
Riêng các trường hợp sau không cần
tờ khai hải quan:
- Đối với cơ sở kinh doanh xuất khẩu
dịch vụ, phần mềm qua phương tiện điện tử thì không cần có tờ khai hải quan. Cơ
sở kinh doanh phải thực hiện đầy đủ các quy định về thủ tục xác nhận bên mua đã
nhận được dịch vụ, phần mềm xuất khẩu qua phương tiện điện tử theo đúng quy định
của pháp luật về thương mại điện tử.
- Hoạt động xây dựng, lắp đặt công
trình ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan.
- Cơ sở kinh doanh cung cấp điện, nước,
văn phòng phẩm và hàng hóa phục vụ sinh hoạt hàng ngày của doanh nghiệp chế xuất
gồm: lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng (bao gồm cả bảo hộ lao động: quần,
áo, mũ, giầy, ủng, găng tay).
3. Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu phải
thanh toán qua ngân hàng
a) Thanh toán qua ngân hàng là việc
chuyển tiền từ tài khoản của bên nhập khẩu sang tài khoản mang tên bên xuất khẩu
mở tại ngân hàng theo các hình thức thanh toán phù hợp với thỏa thuận trong hợp
đồng và quy định của ngân hàng. Chứng từ thanh toán tiền là giấy báo có của
ngân hàng bên xuất khẩu về số tiền đã nhận được từ tài khoản của ngân hàng bên
nhập khẩu...
…
c) Các trường hợp thanh toán khác
đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu theo quy định của Chính phủ:
…
c.5) Trường hợp xuất khẩu hàng
hóa sang các nước có chung biên giới theo quy định của Thủ tướng Chính phủ về việc quản lý hoạt động thương
mại biên giới với các nước có chung biên giới thực hiện theo hướng
dẫn của Bộ Tài
chính và Ngân hàng Nhà nước.
c.6) Một số trường hợp hàng hóa, dịch
vụ xuất khẩu có hình thức thanh toán khác theo quy định của pháp luật có liên
quan.
…
4. Hóa đơn GTGT bán hàng hóa, dịch
vụ hoặc hóa đơn xuất khẩu hoặc hóa đơn đối với tiền gia công của hàng hóa gia công.”
- Căn cứ Điều 4 Quyết định số
52/2015/QĐ-TTg ngày 20/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định về thanh toán
trong hoạt động thương mại biên giới:
“1. Hoạt động thương mại biên giới
được thanh toán bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi, đồng Việt Nam hoặc đồng tiền của
nước có chung biên giới.
2. Phương thức thanh toán:
a) Thanh toán qua ngân hàng.
b) Thanh toán không dùng tiền mặt:
bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu với hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu; thông
qua tài khoản phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành của Việt Nam; thanh
toán trực tiếp vào tài khoản của thương nhân tại ngân hàng khu vực cửa khẩu, lối
mở biên giới của Việt Nam.
c) Thanh toán bằng tiền mặt.
3. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng
dẫn thực hiện thanh toán trong hoạt động thương mại biên giới.”
- Căn cứ Điều 4 Thông tư
19/2018/TT-NHNN ngày 28/8/2018 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn phương
thức thanh toán trong hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa, dịch vụ qua biên giới
Việt Nam - Trung Quốc của thương nhân:
“1. Thanh toán qua ngân hàng, bao
gồm:
a) Thanh toán bằng ngoại tệ tự do
chuyển đổi qua ngân hàng được phép theo quy định hiện hành về quản lý ngoại hối;
b) Thanh toán bằng CNY qua chi
nhánh ngân hàng biên giới;
c) Thanh toán hằng VND qua chi
nhánh ngân hàng biên giới.
2. Thanh toán bằng VND tiền mặt hoặc
CNY tiền mặt
3. Thanh toán phần chênh lệch
trong giao dịch bù trừ hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu với hàng hóa, dịch vụ nhập
khẩu (phần chênh lệch thanh toán qua ngân hàng theo quy định tại Khoản 1 Điều
này).”
- Căn cứ Điểm 4 Khoản 3 Điều 1 Thông
tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 18
Thông tư số 219/2013/TT- BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính như sau:
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 18 như
sau:
…
4. Hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch
vụ xuất khẩu
a) Cơ sở kinh doanh trong tháng (đối
với trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối với trường hợp kê khai theo quý)
có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu
trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng,
quý; trường hợp trong tháng, quý số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu
trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo...”
Căn cứ các quy định trên, trường hợp
doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa có số thuế GTGT đầu vào chưa khấu trừ hết của
hàng hóa xuất khẩu từ 300 triệu đồng trở lên thì được xem xét hoàn thuế GTGT
theo quy định tại Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC nêu trên. Để được khấu trừ,
hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa xuất khẩu, doanh nghiệp phải đáp ứng đủ các điều
kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 9, khoản 1 Điều 15 và Điều 16 Thông tư số
219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.
Đề nghị Hiệp hội căn cứ vào tình hình
thực tế và đối chiếu với các quy định tại văn bản pháp luật nêu trên để thực hiện
hoàn thuế GTGT (nếu có).
Trong quá trình thực hiện, trường hợp
còn vướng mắc về chính sách thuế, đề nghị doanh nghiệp thuộc Hiệp hội liên hệ với
cơ quan thuế quản lý trực tiếp, để được giải đáp cụ thể.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Hiệp hội
Sắn Việt Nam được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Tổng cục Thuế;
- Phòng DTPC;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT.
CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|