BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 4512/TCHQ-CCHĐH
V/v vướng mắc khi thực hiện Thông tư
22/2014/TT-BTC ngày 14/2/2014
|
Hà Nội, ngày 25
tháng 04 năm 2014
|
Kính gửi: Công
ty TNHH công nghiệp Brother Việt Nam.
(Khu Công Nghiệp Phúc Điền - Cẩm Phúc - Cẩm Giàng - Hải Dương)
Tổng cục Hải quan nhận được công văn số
468/2014/SH-BIVN đề ngày 25/03/2014 của Công ty TNHH công nghiệp Brother Việt
Nam nêu các vướng mắc khi thực hiện Thông tư 22/2014/TT-BTC ngày 14/02/2014.
Sau khi nghiên cứu các vấn đề Quý Công ty nêu tại công văn 468/2014/SH-BIVN, Tổng
cục Hải quan có ý kiến như sau:
1. Về việc thực hiện Thông tư
196/2012/TT-BTC hay Thông tư 22/2014/TT-BTC kể từ ngày 1/4/2014:
Từ 01/04/2014, Thông tư 22/2014/TT-BTC ngày
14/02/2014 của Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu thương mại có hiệu lực. Để thực hiện Thông tư này, Tổng cục
Hải quan đã xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai theo kế hoạch cho các chi cục
Hải quan trên toàn quốc theo quyết định số 865/QĐ-TCHQ ngày 25/3/2014 và các
văn bản điều chỉnh thời gian triển khai chính thức Hệ thống VNACCS/VCIS (công
văn số 3575/TCHQ-VNACCS ngày 4/4/2014, 3748/TCHQ-VNACCS ngày 10/4/2014,
4076/TCHQ-VNACCS ngày 16/4/2014, 4176/TCHQ-VNACCS ngày 17/4/2014). Đối với những
Chi cục Hải quan đã được triển khai VNACCS thì khi doanh nghiệp mở tờ khai điện
tử tại Chi cục đó sử dụng hệ thống VNACCS để thực hiện.
Tại những Chi cục Hải quan chưa triển khai hệ thống
VNACCS thì vẫn áp dụng thủ tục hải quan điện tử theo Thông tư 196/2012/TT-BTC
trên hệ thống E-Customs phiên bản 5.0.
2. Về giới hạn số lượng 50
dòng hàng trên một tờ khai:
Điểm a khoản 3 Điều 10 Thông tư
22/2014 quy định “Một tờ khai hải quan được khai tối đa 50 dòng hàng”. Để đảm
bảo Hệ thống VNACCS vận hành ổn định, việc giới hạn dung lượng mỗi lần khai báo
đến Hệ thống VNACCS là hết sức cần thiết. Quy định trên để đảm bảo hiệu năng hoạt
động của Hệ thống VNACCS, tránh những rủi ro do nghẽn đường truyền gây ảnh hưởng
đến thời gian thông quan của hàng hóa.
Để giảm thiểu các chi phí phát sinh của doanh nghiệp
khi áp dụng quy định mới, Tổng cục Hải quan sẽ quy định chỉ thu lệ phí cho tờ
khai đầu tiên của lô hàng.
Một lô hàng có trên 50 dòng hàng được khai báo trên
nhiều tờ khai, cơ quan Hải quan chỉ yêu cầu người khai xuất trình, nộp 01 bộ hồ
sơ hải quan cho cả lô hàng khi tờ khai được phân luồng vàng, luồng đỏ. Người
khai hải quan cũng chỉ phải lưu giữ 01 bộ hồ sơ tương ứng với các tờ khai đã
khai báo.
Về việc có kết quả phân luồng khác nhau giữa các tờ
khai nhánh trong cùng một lô hàng, cơ quan Hải quan sẽ nghiên cứu quy định theo
hướng phân luồng thống nhất dựa trên cơ sở đánh giá quá trình tuân thủ pháp luật
hải quan của doanh nghiệp.
3. Về vấn đề một tờ khai chỉ
khai báo cho một hóa đơn:
Điểm c khoản 3 Điều 10 Thông tư
22/2014 quy định: “Một tờ khai chỉ khai báo cho một hóa đơn”. Quy định
này hỗ trợ người khai hải quan và cơ quan hải quan trong việc tính toán trị giá
tính thuế và tính tổng số thuế khi Hệ thống VNACCS căn cứ thông tin hóa đơn để
tự động phân bổ trị giá tính thuế và tính thuế của từng dòng hàng trên tờ khai.
Do loại hình chế xuất không bị quản lý bởi chính
sách thuế và trị giá tính thuế, Tổng cục Hải quan tiếp thu ý kiến góp ý của
Công ty và quy định như sau đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh
nghiệp chế xuất:
Một mặt hàng có nhiều hợp đồng/đơn hàng, có một hoặc
nhiều hóa đơn thương mại của một người bán hàng, cùng điều kiện giao hàng, giao
hàng một lần và có một vận đơn thì người khai hải quan được khai trên một tờ
khai hải quan. Tại tiêu chí “Số hóa đơn” thể hiện một số hóa đơn, các số hóa
đơn còn lại thể hiện tại tiêu chí “Phần ghi chú” trên Tờ khai hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu.
4. Vấn đề về in, đóng dấu, ký
tên trên tờ khai hải quan xuất khẩu, nhập khẩu:
- Việc thông quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được
quy định cụ thể tại Điều 17 Thông tư 22/2014/TT-BTC. Đề
nghị Quý công ty nghiên cứu thực hiện.
- Việc in và đóng dấu xác nhận, ký và đóng dấu
công chức lên tờ khai nhập khẩu:
Khoản 2 Điều 17 và khoản 2 Điều 31
Thông tư 22/2014/TT-BTC quy định về việc in tờ khai hải quan đã được phê
duyệt thông quan. Theo đó, công chức giám sát thuộc Chi cục hải quan nơi đăng
ký tờ khai hoặc Chi cục hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đi (trong trường hợp
khai vận chuyển kết hợp) thực hiện việc in, đóng dấu xác nhận, ký, đóng dấu
công chức vào góc trên cùng bên phải của trang đầu tiên Tờ khai hàng hóa xuất
khẩu, Tờ khai hàng hóa nhập khẩu (trừ thông tin chi tiết từng dòng hàng)
đã được phê duyệt thông quan, cụ thể:
+ Trường hợp Tờ khai hàng hóa được phân luồng 1
(xanh):
++ Đối với Tờ khai hàng hóa nhập khẩu: cơ quan hải
quan in và xác nhận lên tờ khai hàng hóa nhập khẩu đã được phê duyệt thông
quan, giao cho người khai hải quan 01 bản để làm tiếp các thủ tục (nếu
có).
++ Đối với Tờ khai hàng hóa xuất khẩu: người khai hải
quan in Tờ khai hàng hóa xuất khẩu và mang đến khu vực giám sát để đưa hàng vào
khu vực giám sát.
+ Trường hợp Tờ khai hàng hóa được phân luồng 2
(vàng) và 3 (đỏ):
Cơ quan hải quan in và xác nhận lên Tờ khai hàng
hóa nhập khẩu, Tờ khai hàng hóa xuất khẩu đã được phê duyệt thông quan, giao
cho người khai hải quan 01 bản để làm tiếp các thủ tục (nếu có).
- Đối với mẫu Tờ khai hải quan:
+ Tổng cục Hải quan sẽ nghiên cứu, trình Bộ Tài
chính ban hành văn bản sửa đổi mẫu tờ khai theo hướng: thông tin hàng hóa sẽ
cho phép in nhiều dòng hàng trên một trang giấy.
+ Đối với những tờ khai luồng vàng và luồng đỏ, cơ
quan Hải quan sẽ in và xác nhận trên tờ khai giấy tại nơi đăng ký tờ khai.
+ Đối với tờ khai luồng xanh, doanh nghiệp sẽ tự in
và xuất trình tại khu vực giám sát. Cơ quan Hải quan kiểm tra để xác nhận phục
vụ cho mục đích đi đường và hoàn thuế tại cơ quan thuế nội địa.
Tuy nhiên, trong giai đoạn giao thời khi Hệ thống
VNACCS chưa được triển khai tại tất cả các Chi cục hải quan, trường hợp người
khai hải quan đăng ký Tờ khai hàng hóa xuất khẩu tại Chi cục Hải quan thực hiện
theo Thông tư 22/2014/TT-BTC trong khi việc xác nhận hàng qua khu vực giám sát
tại đơn vị chưa triển khai VNACCS và ngược lại, đối với Tờ khai hàng hóa xuất
khẩu được phân vào luồng 1 (xanh), cơ quan hải quan in và xác nhận lên Tờ khai
hàng hóa nhập khẩu đã được phê duyệt thông quan, giao cho người khai hải quan 01
bản để đưa hàng vào khu vực giám sát hải quan.
- Thông tư 22/2014/TT-BTC không yêu cầu người khai
hải quan phải in, ký tên, đóng dấu lên tờ khai hải quan và phụ lục tờ khai hải
quan.
5. Hàng hóa luân chuyển giữa
các doanh nghiệp chế xuất cùng một tập đoàn:
Quy định về việc hàng hóa luân chuyển giữa các
doanh nghiệp chế xuất không cùng một khu chế xuất nhưng các doanh nghiệp chế xuất
này thuộc một tập đoàn hay một hệ thống công ty thì được lựa chọn không phải
làm thủ tục hải quan hoặc làm thủ tục hải quan theo loại hình xuất nhập khẩu tại
chỗ...đã được quy định thống nhất tại điểm e3 khoản 5 Điều 24
Thông tư 22/2014/TT-BTC và điểm e3 khoản 3 Điều 49 Thông
tư 128/2013/TT-BTC .
Đối với thủ tục hải quan điện tử, việc giám sát
hàng hóa luân chuyển giữa các doanh nghiệp chế xuất được thực hiện theo quy định
tại Điều 33 Thông tư 22/2014/TT-BTC.
6. Về việc thực hiện tờ khai
nhập khẩu trước, tờ khai xuất khẩu sau đối với doanh nghiệp ưu tiên:
Theo quy định tại khoản 4 Điều 27
Thông tư 22/2014/TT-BTC về thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu tại chỗ, thủ tục xuất khẩu tại chỗ tiến hành trước, thủ tục nhập khẩu tại
chỗ tiến hành sau.
Thực hiện khoản 2 Điều 20 Thông tư
86/2013/TT-BTC khi thực hiện thủ tục hải quan điện tử theo quy định tại
Thông tư 22/2014/TT-BTC , doanh nghiệp ưu tiên và các đối tác thực hiện xuất khẩu
tại chỗ trước, nhập khẩu tại chỗ sau. Doanh nghiệp ưu tiên được khai tờ khai nhập
khẩu tại chỗ tương ứng với nhiều tờ khai xuất khẩu tại chỗ và ghi nhận cụ thể
các tờ khai xuất khẩu tại chỗ tại “Phần ghi chú” trên Tờ khai hàng hóa nhập khẩu.
Tổng cục Hải quan thông báo để Công ty TNHH công
nghiệp Brother Việt Nam biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: VT, CCHĐH (3b).
|
KT. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Vũ Ngọc Anh
|