BỘ
TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 348/TCHQ-TXNK
V/v: ban hành Danh mục quản lý rủi ro hàng
hóa nhập khẩu và mức giá kèm theo.
|
Hà
Nội, ngày 21 tháng 01 năm 2011
|
Kính
gửi: Cục Hải quan các tỉnh, Thành phố.
Để phục vụ tốt
công tác quản lý giá tính thuế, ngăn chặn và hạn chế các hiện tượng gian lận
thương mại đồng thời sử dụng thống nhất thông tin dữ liệu giá có độ tin cậy cao
trong công tác kiểm tra, tham vấn và xác định giá, xử lý đối với các trường hợp
khai báo trị giá không phù hợp với giá thực tế phải thanh toán.
Căn cứ Điều 6 Nghị định số 40/2007/NĐ-CP ngày 16/03/2007 của Chính phủ
quy định về việc xây dựng, quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu giá;
Căn cứ Điều 21, Điều 23 Mục II Chương III Thông tư số 205/2010/TT-BTC
ngày 15/12/2010 của Bộ Tài chính quy định đối tượng, thẩm quyền tiêu chí xây
dựng Danh mục rủi ro hàng hóa xuất khẩu, hàng nhập khẩu.
Căn cứ Quyết
định số 1102/QĐ-BTC ngày 21/05/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc xây
dựng, quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu giá.
1. Tổng cục Hải
quan ban hành, hướng dẫn sử dụng kèm theo công văn này Danh mục quản lý rủi ro
hàng nhập khẩu cấp Tổng cục và mức giá kiểm tra kèm theo Danh mục này, cụ thể
như sau:
1.1. Danh mục
quản lý rủi ro hàng nhập khẩu cấp Tổng cục và mức giá kiểm tra kèm theo Danh mục
này là một bộ phận trong cơ sở dữ liệu giá được sử dụng để:
- So sánh, đối
chiếu, kiểm tra trị giá khai báo của doanh nghiệp, xác định dấu hiệu nghi vấn
và thực hiện tham vấn theo quy định;
- Phân loại,
đánh giá mức độ tin cậy của các thông tin dữ liệu giá có sẵn trên chương trình
GTT22.
1.2. Các mức giá
kèm theo Danh mục rủi ro hàng nhập khẩu cấp Tổng cục được xây dựng trên cơ sở
tổng hợp, phân tích từ các nguồn thông tin sau:
- Mức giá khai
báo của doanh nghiệp theo trình tự và các phương pháp xác định trị giá tính
thuế quy định tại Nghị định số 40/2007/NĐ-CP ngày 16/03/2007 của Chính phủ đã
được cơ quan Hải quan chấp nhận làm trị giá tính thuế, nhưng không sử dụng trị
giá khai báo của những lô hàng nghi ngờ, chưa được xử lý.
- Mức giá tính
thuế do cơ quan Hải quan xác định khi bác bỏ mức giá khai báo theo trình tự và
các phương pháp xác định trị giá tính thuế quy định tại Nghị định số 40/2007/NĐ-CP
ngày 16/03/2007 của Chính phủ.
- Thông tin khác
có liên quan đến trị giá do cơ quan Hải quan thu thập được như: Giá bán trên
thị trường, giá do các nhà sản xuất trong nước cung cấp, giá do nhà xuất khẩu
cung cấp, …
1.3. Phương pháp
kiểm tra: So sánh mức giá khai báo hoặc mức giá khai báo sau khi trừ đi các khoản
giảm giá (đối với trường hợp nhập khẩu có yếu tố giảm giá) của lô hàng nhập
khẩu với mức giá mặt hàng giống hệt, tương tự có trong Danh mục, nếu mức giá
khai báo hoặc mức giá khai báo sau khi trừ đi khoản giảm giá thấp hơn thì xác
định dấu hiệu nghi vấn trên hệ thống GTT22 (đánh dấu đỏ), đồng thời thực hiện
việc tham vấn theo đúng quy định tại Điều 26 Thông tư số 205/2010/TT-BTC
ngày 15/12/2010 của Bộ Tài chính và các văn bản hướng dẫn tham vấn, xác định
trị giá.
Trường hợp không
tìm được hàng hóa nhập khẩu giống hệt, tương tự theo quy định để so sánh, kiểm
tra trị giá khai báo thì áp dụng linh hoạt, mở rộng hơn khái niệm hàng hóa nhập
khẩu giống hệt, tương tự quy định tại điểm b.4.6 tiết 1.3.2.2 khoản
1 Điều 24 mục II Chương III Thông tư số 205/2010/TT-BTC ngày 15/12/2010 của
Bộ Tài chính.
1.4. Trình tự sử
dụng các nguồn dữ liệu khi xác định trị giá: Nguồn dữ liệu được sử dụng để xác
định trị giá sau khi bác bỏ mức giá khai báo phải thực hiện theo đúng quy định
tại khoản b mục 3 phần II Quyết định số 1102/QĐ-BTC ngày 21/5/2008
của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Các dữ liệu sử dụng để xác định trị giá phải là
những dữ liệu đã được kiểm tra, xác định độ tin cậy. Cụ thể:
- Dữ liệu về mức
giá khai báo của Doanh nghiệp đã được cơ quan Hải quan chấp nhận làm trị giá
tính thuế có mức khai báo bằng hoặc cao hơn mức giá mặt hàng giống hệt, tương
tự có trong Danh mục quản lý rủi ro hàng nhập khẩu cấp Tổng cục.
- Dữ liệu về mức
giá tính thuế do cơ quan Hải quan xác định sau khi bác bỏ trị giá khai báo có
mức giá xác định bằng hoặc cao hơn mức giá mặt hàng giống hệt, tương tự có
trong Danh mục quản lý rủi ro hàng nhập khẩu cấp Tổng cục.
- Các dữ liệu về
mức giá khai báo của doanh nghiệp hoặc mức giá tính thuế do cơ quan Hải quan
xác định có mức giá thấp hơn mức giá mặt hàng nhập khẩu giống hệt, tương tự có
trong Danh mục quản lý rủi ro hàng nhập khẩu cấp Tổng cục chỉ sử dụng để tham
khảo trong quá trình kiểm tra, tham vấn, không sử dụng làm dữ liệu xác định trị
giá tính thuế.
- Nghiêm cấm sử
dụng các mức giá có trong Danh mục quản lý rủi ro hàng nhập khẩu cấp Tổng cục
để xác định hoặc áp giá tính thuế.
2. Giao Cục
trưởng Cục Hải quan các Tỉnh, Thành phố:
- Tổ chức thu
thập, phân tích và tổng hợp các nguồn thông tin, đề xuất xây dựng mức giá bổ
sung đối với các mặt hàng thuộc Danh mục quản lý rủi ro hàng nhập khẩu cấp Tổng
cục nhưng chưa được quy định mức giá cụ thể khi có hàng thực nhập, báo cáo về
Tổng cục theo mẫu “Báo cáo xây dựng cơ sở dữ liệu giá những mặt hàng quản lý rủi
ro” ban hành kèm theo Quyết định số 1102/QĐ-BTC ngày 21/5/2008 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính.
- Đề xuất, kiến
nghị sửa đổi tên hàng, mức giá có trong Danh mục quản lý rủi ro hàng nhập khẩu
cấp Tổng cục khi có sự biến động tăng, giảm trên 10% theo mẫu “Báo cáo đề xuất điều
chỉnh các mức giá trong danh mục quản lý rủi ro về giá” ban hành kèm theo Quyết
định số 1102/QĐ-BTC ngày 21/5/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
3. Yêu cầu Cục
Hải quan các tỉnh, thành phố:
Xây dựng Danh mục
quản lý rủi ro hàng hóa xuất khẩu cấp Cục, Danh mục quản lý rủi ro hàng hóa
nhập khẩu cấp Cục và mức giá kèm theo đúng quy định tại Điều 21,
Điều 23 Thông tư số 205/2010/TT-BTC ngày 15/12/2010 của Bộ Tài chính.
4. Công văn này
thay thế các công văn số: 5931/TCHQ-KTTT ngày 02/10/2009; số 6499/TCHQ-KTTT
ngày 29/10/2009; số 745/TCHQ-KTTT ngày 8/02/2010 và áp dụng đối với tờ khai Hải
quan đăng ký kể từ ngày 29 tháng 01 năm 2011.
Tổng cục Hải
quan thông báo để Cục Hải quan các Tỉnh, Thành phố biết và triển khai thực
hiện.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lãnh đạo Bộ (để b/cáo);
- Vụ Pháp chế (BTC);
- Các Vụ, Cục thuộc cơ quan Tổng cục;
- Lưu VT, TXNK (30b)
|
KT.
TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Hoàng Việt Cường
|
DANH MỤC
CÁC
NHÓM MẶT HÀNG QUẢN LÝ RỦI RO HÀNG NHẬP KHẨU CẤP TỔNG CỤC
(Ban hành theo công văn số 348/TCHQ-TXNK ngày 21 tháng 01 năm 2011)
1. Rượu,
bia (nhóm 2203, 2204, 2205, 2206, 2208).
2. Vải
các loại:
+ Chương 52:
nhóm 5208, 5209, 5210, 5211, 5212.
+ Chương 54:
nhóm 5407, 5408.
+ Chương 55:
nhóm 5512, 5513, 5514, 5515.
+ Chương 58: nhóm
5801, 5802.
3. Kính
xây dựng (nhóm 7004; 7005).
4. Sắt
thép.
+ Sắt thép không
hợp kim dạng thanh que, dạng cuộn cuốn không đều (nhóm 7213).
+ Sắt thép cốt
bê tông (nhóm 7213, 7214, 7215, 7228)
+ Sắt thép có
răng khía, rãnh, gân (nhóm 7213)
+ Sắt thép không
hợp kim dạng góc, khuôn hình L, T, U, I, H … (nhóm 7216).
5. Bếp ga
(nhóm 7321).
6. Động
cơ hoàn chỉnh (nhóm 8407; 8408 – Trừ động cơ máy bay).
7. Điều
hòa nhiệt độ (nhóm 8415).
8. Tủ
lạnh (nhóm 8418).
9. Máy
giặt (nhóm 8450).
10. Tổ
máy phát điện với động cơ đốt trong (nhóm 8502).
11. Điện
thoại di động (nhóm 8517).
12. Ôtô
chở người các loại:
+ Xe chở khách,
xe bus (nhóm 8702 – Trừ: loại xe được thiết kế đặc biệt dùng cho sân bay loại
từ 30 chỗ trở lên).
+ Xe chở người
đến 16 chỗ (nhóm 8703).
+ Xe tải các
loại (nhóm 8704, 8705 – Trừ: xe thu gom phế thải, xe chở bùn; xe cần cẩu; xe
cần trục; xe cứu hỏa; xe cứu hộ; xe thang hành khách dùng trong sân bay; xe
nâng người làm việc trên cao).
13. Xe hai bánh gắn máy
(nhóm 8711).
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|