|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Công văn 2384/TCHQ-TXNK 2021 xử lý vướng mắc Thông tư 06/2021/TT-BTC
Số hiệu:
|
2384/TCHQ-TXNK
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Tổng cục Hải quan
|
|
Người ký:
|
Trần Bằng Toàn
|
Ngày ban hành:
|
20/05/2021
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ
TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2384/TCHQ-TXNK
V/v xử lý vướng mắc Thông tư
06/2021/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 20 tháng 5
năm 2021
|
Kính
gửi: Cục Hải quan thành phố Đà Nẵng.
Tổng cục hải quan nhận được công văn
số 663/HQĐNg-TXNK ngày 7/4/2021 của Cục Hải quan thành phố Đà Nẵng đề nghị
hướng dẫn xử lý vướng mắc Thông tư số 06/2021/TT-BTC ngày 22/1/2021 của Bộ Tài
chính. Về vấn đề này, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
Căn cứ quy định tại Luật quản lý thuế
số 38/2019/QH14, Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020, Nghị định số 18/2021/NĐ-CP
ngày 11/3/2021 của Chính phủ, Thông tư số 06/2021/TT-BTC ngày 22/1/2021 của Bộ
Tài chính, Tổng cục Hải quan hướng dẫn xử lý các vướng mắc theo phụ lục đính
kèm. Đề nghị Cục Hải quan thành phố Đà Nẵng nghiên cứu thực hiện.
Tổng cục Hải quan thông báo để Cục
Hải quan thành phố Đà Nẵng biết và thực hiện.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: VT, TXNK (03b).
|
TL.
TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. CỤC TRƯỞNG CỤC THUẾ XNK
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Trần Bằng Toàn
|
PHỤ LỤC
BẢNG TỔNG HỢP TRẢ LỜI VƯỚNG MẮC CỦA
CỤC HẢI QUAN TP. ĐÀ NẴNG VỀ THÔNG TƯ
SỐ 06/2021/TT-BTC
(Ban hành kèm theo công văn số 2384/TXNK ngày 20/5/2021 của Tổng cục Hải quan)
STT
|
NỘI DUNG VƯỚNG MẮC
|
TRẢ
LỜI
|
1
|
Về thủ tục thông báo số
tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ
Điểm b.1 khoản
2 Điều 9 Thông tư quy định “b.1) Trường
hợp sau 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, người nộp thuế chưa nộp
tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt hoặc đã nộp nhưng số tiền tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn thiếu thì cơ quan hải
quan thông báo cho người nộp thuế biết số tiền thuế, tiền phạt còn nợ, số
ngày chậm nộp qua Hệ thống theo Mẫu số 1 Phụ lục II hoặc bản giấy theo Mẫu số
01/TXNK Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này ”
Vướng mắc:
Các phần mềm nghiệp vụ hiện nay
chưa có chức năng thông báo cho người nộp thuế biết về số tiền thuế, tiền
phạt còn nợ, số ngày chậm nộp.
Hiện tại công chức theo dõi nợ phải
thực hiện tra cứu số liệu nợ thuế quá hạn trên hệ thống KTTTT và soạn thảo
thông báo gửi doanh nghiệp do thông báo in từ Hệ thống KTTTT không đúng mẫu
quy định tại Thông tư số 06/2021/TT-BTC .
Kiến nghị:
Đề nghị bổ sung thêm chức năng
thông báo cho người nộp thuế biết về số tiền thuế, tiền phạt còn nợ, số ngày
chậm nộp qua hệ thống KTTTT theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 1
Phụ lục II Thông tư 06/2021/TT-BTC. Trong thời gian chưa bổ sung chức năng
thông báo qua hệ thống, đề nghị sửa lại mẫu thông báo in ra từ hệ thống KTTTT
theo đúng mẫu số 01/TXNK phụ lục I Thông tư số 06/202l/TT-BTC.
|
Để đảm bảo công khai các khoản thuế
nợ, Tổng cục Hải quan đã đưa các khoản nợ của doanh nghiệp lên trang Web Hải
quan. Doanh nghiệp có thể truy cập vào trang web của cơ quan hải quan để thực
hiện tra cứu các khoản còn nợ để thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách nhà nước
theo quy định.
Thông báo về việc người nộp thuế
chưa nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt hoặc thông báo số tiền thuế,
tiền chậm nộp, tiền phạt còn thiếu đề nghị các Cục Hải quan tỉnh, thành phố
thực hiện theo theo mẫu mẫu số 01/TXNK phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư
06/2021/TT-BTC ngày 22/1/2021 của Bộ Tài chính.
Về lâu dài, Tổng cục Hải quan sẽ bổ
sung các mẫu báo cáo theo quy định của các văn bản pháp luật hiện hành vào Đề
án Hải quan thông minh.
|
2
|
Về quy định giải trình
trong trường hợp hồ sơ hoàn thuế trước chưa đầy đủ.
Điểm a khoản 3 Điều 12 Thông tư quy
định về trình tự, thủ tục hoàn thuế đối với trường hợp hoàn thuế trước không
quy định về trách nhiệm giải trình và hình thức giải trình của người nộp thuế
trong trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thông tin (tiết a.2).
Đề xuất, kiến nghị: Tại tiết a.2
điểm a khoản 3 Điều 12 Thông tư đề nghị bổ sung quy định về trách nhiệm giải
trình của người nộp thuế và hình thức giải trình, cho phép người nộp thuế
được giải trình thông qua Hệ thống hoặc giải trình bằng văn bản hoặc giải
trình trực tiếp. Nội dung đề xuất bổ sung như sau: “Trong thời hạn theo thông
báo của cơ quan hải quan, người nộp thuế phải giải trình với cơ quan hải quan
thông qua Hệ thắng hoặc giải trình bằng văn bản hoặc giải trình trực tiếp.
Trường hợp người nộp thuế giải trình trực tiếp, cơ quan hải quan lập biên bản
làm việc theo Mẫu số 12/TXNK Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này
|
Theo quy định tại điểm a.2 khoản 3
Điều 12 Thông tư số 06/2021/TT-BTC quy định về trình tự, thủ tục hoàn thuế
trước thì: Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ các thông tin để ban hành Quyết định
hoàn thuế, cơ quan hải quan thông báo cho người nộp thuế về việc bổ sung các
thông tin cần thiết thông qua Hệ thống theo Mẫu số 4 Phụ lục II ban hành kèm
theo Thông tư số 06/2021/TT- BTC, trường hợp hồ sơ giấy
thì thông báo theo Mẫu số 05/TXNK Phụ lục I ban hành kèm
theo Thông tư số 06/2021/TT-BTC. Trách nhiệm giải trình, hình thức giải trình
đề nghị Cục Hải quan TP. Đà Nẵng ghi rõ tại mục 1 mẫu số 05/TXNK Phụ lục I
ban hành kèm theo Thông tư số 06/2021/TT-BTC để thông báo cho người nộp thuế
thực hiện.
|
3
|
Về kiểm tra sau hoàn thuế
đối với hề sơ thuộc diện hoàn thuế trước
|
|
|
3.1. Về thủ
tục, nội dung kiểm tra và xử lý kết quả kiểm tra sau hoàn thuế:
Trước đây, thủ tục, nội dung kiểm
tra sau hoàn thuế và xử lý kết quả kiểm tra sau hoàn thuế được quy định tại
điểm đ khoản 3 Điều 129 được quy định tại khoản 63 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC.
Tuy nhiên, hiện nay quy định này đã hết hiệu lực thi hành (theo quy định tại điểm
a khoản 2 Điều 20 Thông tư số 06/2021/TT-BTC), đồng thời Thông tư số
06/2021/TT-BTC cũng không quy định nội dung này. Như vậy, việc kiểm tra sau
hoàn thuế được thực hiện như thế nào?
Đề xuất, kiến nghị: Đề nghị Tổng
cục Hải quan có hướng dẫn để thực hiện.
|
Theo quy định khoản 1 Điều 77 Luật
quản lý thuế số 38/2019/QH14, thì:
“1.
Cơ quan quản lý thuế thực hiện thanh tra, kiểm tra đối với hồ sơ thuộc diện
hoàn thuế trước theo nguyên tắc rủi ro trong quản lý thuế và trong thời hạn
05 năm kể từ ngày ban hành quyết định hoàn thuế.
2. Thủ tục, thẩm quyền, trách
nhiệm thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý thuế đối với hồ sơ hoàn thuế
được thực hiện theo quy định của Luật này và Luật Thanh tra”.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 110
Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14, thì trường hợp kiểm tra sau hoàn thuế đối
với hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước thực hiện kiểm tra thuế tại trụ sở người
nộp thuế. Trình tự thủ tục kiểm tra thuế thực hiện theo quy định tại khoản 4
Điều 110 Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14. Nhiệm vụ, quyền hạn của thủ
trưởng cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế trong việc kiểm tra thuế
thực hiện theo quy định tại Điều 112 Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14.
Tổng cục Hải quan sẽ hướng dẫn chi
tiết quy trình thực hiện tại quy trình thay thế quy trình miễn, giảm, hoàn,
không thu thuế và xử lý tiền nộp thừa đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
ban hành kèm theo Quyết định số 1919/QĐ-TCHQ ngày 28/6/2018 của Tổng cục
trưởng TCHQ.
|
|
3.2. Về phân
loại hồ sơ để kiểm tra sau hoàn thuế:
Theo quy định tại khoản 2 Điều 24
Quy trình miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế, xử lý tiền thuế
nộp thừa đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ban hành kèm theo Quyết định
số 1919/QĐ-TCHQ ngày 28/6/2018 của Tổng cục Hải quan thì việc lập danh mục hồ
sơ để kiểm tra sau hoàn thuế được phân làm 02 loại: hồ sơ cần kiểm tra trong
thời hạn 01 năm và hồ sơ cần kiểm tra trong thời hạn 10 năm kể từ ngày ban
hành quyết định hoàn thuế. Quy định này hiện nay không phù hợp với quy định
tại khoản 1 Điều 77 Luật Quản lý thuế (kiểm tra trong thời hạn 5 năm kể từ
ngày ban hành quyết định hoàn thuế), Điều 26 Thông tư số 81/2019/TT-BTC ngày
15/11/2019 của Bộ Tài chính quy định quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ
hải quan (đối với rủi ro trung bình kiểm tra trong thời hạn 03 năm, đối với
rủi ro thấp kiểm tra ngẫu nhiên trong thời hạn 05 năm kể từ ngày ban hành
quyết định hoàn thuế).
Đề xuất, kiến nghị: Đề nghị Tổng
cục Hải quan sửa đổi nội dung quy định tại Quyết định số 1919/QĐ-TCHQ để phù
hợp với quy định tại Luật Quản lý thuế và Thông tư số 81/2019/TT-BTC .
|
Hiện nay Tổng cục Hải quan đang
chuẩn bị ban hành quy trình thay thế quy trình miễn, giảm, hoàn, không thu
thuế và xử lý tiền nộp thừa đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ban hành
kèm theo Quyết định số 1919/QĐ-TCHQ ngày 28/6/2018 của Tổng cục trưởng TCHQ.
Theo đó quy định rõ về thời hạn kiểm tra đối với hồ sơ thuộc diện hoàn thuế
trước theo quy định tại khoản 1 Điều 77 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14
(kiểm tra trong thời hạn 5 năm kể từ ngày ban hành quyết định hoàn thuế)
|
4
|
Về thủ tục không thu thuế
(Điều 13)
|
|
|
4.1. Về thời
hạn giải quyết hồ sơ không thu thuế:
Theo quy định tại điểm b khoản 2
Điều 13 thì sau khi tiếp nhận hồ sơ đề nghị không thu thuế, cơ quan hải quan
thông báo cho người nộp thuế về việc chấp nhận hồ sơ và thời hạn giải quyết
hồ sơ trong thời hạn 03 ngày làm việc.
Vướng mắc: Văn bản hiện hành chưa
quy định về thời hạn giải quyết không thu thuế, do đó không có căn cứ để
thông báo cho người nộp thuế về thời hạn giải quyết hồ sơ. Ngoài ra, theo quy
định tại điểm c khoản 2 Điều 13 thì thủ tục không thu thuế có 03 trường hợp, nhưng
chỉ có một trường hợp (điểm c.1) có quy định về thời hạn
giải quyết hồ sơ (trong thời hạn làm thủ tục hải quan), hai trường hợp còn
lại (điểm c.2, c.3) không quy định
về thời hạn giải quyết hồ sơ.
Đề xuất, kiến nghị: Các trường hợp
không thu thuế quy định tại điểm c.2, c.3 khoản 2 Điều 13 khi giải quyết không thu thuế chỉ thực hiện kiểm
tra hồ sơ và các thông tin liên quan để xác định điều kiện không thu thuế, do
đó thời hạn giải quyết hồ sơ không thu thuế đề nghị quy định như thời hạn
giải quyết hồ sơ hoàn thuế trước quy định tại khoản 1 Điều 75 Luật Quản lý
thuế (chậm nhất là 06 ngày làm việc kể từ ngày có thông báo về việc chấp nhận
hồ sơ và thời hạn giải quyết hồ sơ).
|
Tổng cục Hải quan ghi nhận để đưa
vào hướng dẫn tại quy trình thay thế quy trình miễn, giảm, hoàn, không thu thuế và xử lý tiền nộp thừa đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu ban hành kèm theo Quyết định số 1919/QĐ-TCHQ ngày 28/6/2018 của Tổng cục
trưởng TCHQ.
|
|
4.2. Về thông
báo cho người nộp thuế về việc chấp nhận hồ sơ và thời hạn giải quyết hồ sơ:
Theo quy định tại điểm b, điểm c
khoản 2 Điều 13 thì sau khi tiếp nhận hồ sơ đề nghị không thu thuế, cơ quan
hải quan thông báo cho người nộp thuế về việc chấp nhận hồ sơ và thời hạn
giải quyết hồ sơ trong thời hạn 03 ngày làm việc trong cả 03 trường hợp quy
định tại điểm c.1, c.2, c.3 khoản 2 Điều 13.
Vướng mắc: Đối với trường hợp quy
định tại điểm c.1 khoản 2 Điều 13 (tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
lần đầu của lô hàng tái nhập, tái xuất không phát sinh số tiền thuế đề nghị
hoàn và người nộp thuế nộp hồ sơ không thu thuế tại thời điểm làm thủ tục hải
quan) việc thông báo là không hợp lý vì trường hợp này việc giải quyết
thủ tục không thu thuế được thực hiện trong thông quan trên Hệ thống VNACCS
mà hệ thống này không có chức năng thông báo theo nội dung quy định tại điểm
b khoản 2 Điều 13. Hơn nữa, thời hạn giải quyết hồ sơ đã được quy định là
thời hạn làm thủ tục hải quan, việc kiểm tra và chấp nhận hồ sơ được cơ quan
hải quan thông báo cho người nộp thuế bằng quyết định không thu thuế và thông
quan hàng hóa (nếu hồ sơ đủ điều kiện) nên quy định thông báo cho người nộp
thuế trong trường hợp này là không hợp lý, làm phát sinh thêm thủ tục không
cần thiết, kéo dài thời gian làm thủ tục hải quan.
Đề xuất, kiến nghị: Sửa đổi quy
định tại điểm b khoản 2 Điều 13 theo hướng loại trừ trường hợp quy định tại
điểm c.1 khoản 2 Điều 13 (chỉ thực hiện thông báo đối với các trường hợp quy
định tại điểm c.2, điểm c.3 khoản 2 Điều 13).
|
Theo quy định tại điểm b khoản 2
Điều 13 Thông tư số 06/2021/TT-BTC , thì:
“b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đề nghị không thu thuế, cơ quan hải quan thông báo
cho người nộp thuế về việc chấp nhận hồ sơ và thời hạn giải quyết hồ sơ đề
nghị không thu thuế thông qua Hệ thống theo Mẫu số 3 Phụ lục II ban hành kèm
theo Thông tư này, trường hợp bản giấy thì thông báo theo Mẫu số 04/TXNK Phụ
lục I ban hành kèm theo Thông tư này”.
Đề nghị Cục Hải quan TP. Đà Nẵng
đối chiếu với quy định trên để thực hiện việc thông báo cho người nộp thuế về
việc chấp nhận hồ sơ, thời hạn giải quyết hồ sơ không thu thuế theo quy định.
Tổng cục Hải quan sẽ hướng dẫn chi tiết tại quy trình thay thế quy trình
miễn, giảm, hoàn, không thu thuế và xử lý tiền nộp thừa đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu ban hành kèm theo Quyết định số 1919/QĐ-TCHQ ngày 28/6/2018
của Tổng cục trưởng TCHQ.
|
|
4.3. Về trình tự, thủ tục không thu
thuế:
a) Đối với các trường hợp quy định
tại điểm c.1, c.2, c.3 khoản 2 Điều 13 Thông tư, nếu không đủ điều kiện để
giải quyết không thu thuế (ví dụ: không đủ cơ sở xác định hàng hóa hàng
hóa tái nhập là hàng hóa đã xuất khẩu trước đây, hàng hóa tái xuất là hàng
hóa đã nhập khẩu trước đây đối với trường hợp quy định tại điểm c.1, c.3;
không đủ điều kiện hoàn thuế đối với hàng hóa xuất khẩu hoặc nhập khẩu lần
đầu đối với trường hợp quy định tại điểm c.2; ...) thì xử lý như thế nào?
Thông tư không quy định về việc thông báo cho người nộp thuế trong trường hợp
này, nhưng có quy định về biểu mẫu thông báo (Mẫu số 06/TXNK Phụ lục I, Mẫu
số 5 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư).
Đề xuất, kiến nghị: Tại điểm c
khoản 2 Điều 13 đề nghị bổ sung quy định “Trường hợp không đủ điều kiện để
giải quyết không thu thuế, cơ quan hải quan thông báo lý do không giải quyết
cho người nộp thuế biết thông qua Hệ thống theo Mẫu số 5 Phụ lục II ban hành
kèm theo Thông tư hoặc theo Mẫu số 06/TXNK Phụ lục I ban hành kèm theo Thông
tư”. Đối với trường hợp quy định tại điểm c.l khoản 2 Điều 13, nếu không
đủ điều kiện để giải quyết không thu thuế cơ quan hải quan ban hành quyết
định ấn định thuế để thu thuế đối với tờ khai tái nhập, tái xuất và xử phạt
vi phạm (nếu có) theo quy định.
b) Tại điểm c.2.1 khoản 2 Điều 13
Thông tư quy định “Cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan hàng hóa
tái nhập, tái xuất ban hành Quyết định không thu thuế lô hàng tái nhập hoặc
tái xuất sau khi cơ quan hải quan nơi phát sinh số tiền thuế xuất khẩu, nhập
khẩu người nộp thuế đề nghị hoàn đã xác định đủ điều kiện hoàn thuế đối
với hàng hóa xuất khẩu hoặc nhập khẩu lần đầu.”
Quy định này có vướng mắc liên quan
cụm từ “đã xác định đủ điều kiện hoàn thuế”, cụ thể: việc xác định “đủ điều
kiện hoàn thuế” được dựa trên cơ sở nào?
|
a) Mẫu số 06/TXNK phụ lục 1 ban hành
Thông tư sô 06/2021/TT-BTC quy định thông báo về việc không được miễn thuế,
giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế, xử lý tiền thuế nộp thừa. Đề nghị Cục
hải quan TP. Đà Nẵng thực hiện thông báo việc việc không thu thuế theo mẫu số
06/TXNK. Tổng cục Hải quan sẽ hướng dẫn chi tiết tại quy trình thay thế quy
trình miễn, giảm, hoàn, không thu thuế và xử lý tiền nộp thừa đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu ban hành kèm theo Quyết định số 1919/QĐ-TCHQ ngày
28/6/2018 của Tổng cục trưởng TCHQ.
b) Căn cứ quy định tại điểm c.2.1
khoản 2 Điều 13 Thông tư số 06/2021/TT-BTC thì trường hợp hàng hóa tái nhập,
tái xuất không cùng cửa khẩu với hàng hóa khi xuất khẩu, nhập khẩu lần đầu:
Cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan hàng hóa tái nhập, tái xuất ban
hành Quyết định không thu thuế lô hàng tái nhập hoặc tái xuất sau khi cơ quan
hải quan nơi phát sinh số tiền thuế xuất khẩu, nhập khẩu người nộp thuế đề
nghị hoàn đã xác định đủ điều kiện hoàn thuế đối với hàng hóa xuất khẩu hoặc
nhập khẩu lần đầu.
|
|
Đề xuất, kiến nghị: Để đảm bảo minh
bạch và thuận lợi trong thực hiện, đề nghị thay cụm từ “đã xác định đủ điều
kiện hoàn thuế” quy định tại điểm c.2.1 khoản 2 Điều 13 bàng cụm từ “đã ban
hành quyết định hoàn thuế”, về hồ sơ không thu thuế đối với trường hợp quy định
tại điểm C.2 khoản 2 Điều 13 đề nghị bổ sung thêm quyết định hoàn thuế lô
hàng xuất khẩu, nhập khẩu lần đầu để làm căn cứ giải quyết không thu thuế.
|
Việc xác định đủ điều kiện hoàn
thuê dựa trên Quyết định hoàn thuế hoặc thông tin của Chi cục Hải quan nơi
tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế về việc đủ điều kiện hoàn thuế. Tổng cục Hải quan
sẽ hướng dẫn chi tiết tại quy trình thay thế quy trình miễn, giảm, hoàn,
không thu thuế và xử lý tiền nộp thừa đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
ban hành kèm theo Quyết định số 1919/QĐ-TCHQ ngày 28/6/2018 của Tổng cục
trưởng TCHQ.
|
Công văn 2384/TCHQ-TXNK năm 2021 xử lý vướng mắc Thông tư 06/2021/TT-BTC do Tổng cục Hải quan ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn 2384/TCHQ-TXNK ngày 20/05/2021 xử lý vướng mắc Thông tư 06/2021/TT-BTC do Tổng cục Hải quan ban hành
756
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|