Kính gửi:
|
- Các sở, ban, ngành Thành phố;
- Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã.
|
Ủy ban nhân dân Thành phố nhận được Báo cáo số
226/BC-KH&ĐT ngày 15-05-2023 của Sở Kế hoạch và Đầu tư về kết quả kiểm tra
công tác giao Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Kế hoạch đầu tư ngân sách
nhà nước năm 2023 của các quận, huyện, thị xã. Trên cơ sở kết quả kiểm tra của
Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND Thành phố có một số nội dung chỉ đạo như sau:
I. Về Kế hoạch năm 2023 của
Thành phố và quận, huyện, thị xã giao
STT
|
Nội dung
|
Đơn vị tính
|
Thành phố giao
đầu năm
|
Quận, huyện, thị
xã giao
|
Ghi chú
|
1
|
Chỉ tiêu KT-XH
|
Chỉ tiêu
|
15
|
13-81
|
Tùy tính chất đặc
thù địa phương bổ sung 1-69 chỉ tiêu so với Thành phố giao
|
2
|
Kế hoạch đầu tư NSNN
|
Tỷ đồng
|
46.946,267
|
|
|
|
Trong đó: giao cấp huyện (đã bao gồm ngân sách
cấp Thành phố hỗ trợ có mục tiêu)
|
Tỷ đồng
|
26.181,448
|
31.623,403
|
+5.441,955
|
-
|
Nguồn ngân sách cấp huyện
|
Tỷ đồng
|
19.919.898
|
25.361,853
|
+ 5.441,955
|
+
|
Nguồn XDCB tập trung phân cấp
|
Tỷ đồng
|
8.138.898
|
8.138,898
|
|
+
|
Nguồn tiền sử dụng đất
|
Tỷ đồng
|
11.721,000
|
15.714,687
|
+3.993,687
|
+
|
Nguồn đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất,
phí thắng cảnh chùa Hương
|
Tỷ đồng
|
60,000
|
100,700
|
+40,700
|
+
|
Nguồn cải cách tiền lương
|
Tỷ đồng
|
Thành phố cho phép 09 quận được sử dụng nguồn cải
cách tiền lương để chi đầu tư phát triển với kinh phí là 2.150 tỷ đồng.
|
590,162
|
+590,162
|
+
|
Nguồn kết dư
|
Tỷ đồng
|
|
817,406
|
+817,406
|
-
|
Nguồn hỗ trợ bổ sung có mục tiêu (bao gồm
chương trình mục tiêu)
|
Tỷ đồng
|
6.261,550
|
6.261,550
|
|
II. Kết quả giao Kế hoạch năm
2023 của các quận, huyện, thị xã
1. Kết quả đạt được
- Về thời gian giao Kế hoạch: UBND các quận,
huyện, thị xã đã triển khai giao kế hoạch cho các đơn vị trực thuộc trước ngày
31/12/2022 đảm bảo theo quy định.
- Về chỉ tiêu kinh tế xã hội: các quận, huyện,
thị xã giao đủ số lượng chỉ tiêu Thành phố giao và tùy theo tính chất đặc thù mỗi
địa phương, 26/30 đơn vị giao thêm chỉ tiêu so với Thành phố giao và 29/30 đơn
vị giao chỉ tiêu cao hơn Thành phố giao. Điều này phản ánh sự nghiêm túc triển
khai thực hiện và thể hiện sự quyết tâm cao của chính quyền địa phương trong việc
phấn đấu và hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch năm 2023 và chỉ tiêu Đại
hội Đảng bộ Thành phố lần thứ XVII, cấp huyện nhiệm kỳ 2021-2025. Một số đơn vị
đã quan tâm cân đối nguồn lực bố trí cho các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội
cần nguồn lực đầu tư như chỉ tiêu: Số trường công lập đạt chuẩn quốc gia tăng
thêm; duy trì tỷ lệ xã/phường/thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế; Số xã được
công nhận đạt tiêu chí NTM nâng cao, kiểu mẫu tăng thêm.
- Về giao Kế hoạch đầu tư ngân sách nhà nước:
Việc giao kế hoạch đầu tư công năm 2023 của các quận, huyện, thị xã cơ bản đảm
bảo theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công, trong đó có một
số đơn vị giao kế hoạch vốn đầu tư cao hơn Thành phố giao từ nguồn thu từ đất,
kết dư ngân sách, sử dụng nguồn cải cách tiền lương còn dư chưa sử dụng.
2. Tồn tại, hạn chế: Bên cạnh kết quả đạt được nêu trên, việc giao kế hoạch năm
2023 của các quận, huyện thị xã còn một số tồn tại:
a) Về thời gian giao Kế hoạch:
- Về Nghị quyết giao dự toán ngân sách năm 2023
của HĐND cấp huyện: Còn 04 quận, huyện (Hoàng Mai, Long Biên, Đan Phượng,
Sóc Sơn) ban hành chậm theo quy định tại Điều 44 Luật Ngân sách Nhà nước.
- Xã, thị trấn triển khai thực hiện Kế hoạch năm
2023
+ HĐND của 170 xã, thị trấn của 14 huyện, thị xã
ban hành dự toán ngân sách chậm theo quy định.
+ UBND của 08 xã, thị trấn của 04 huyện, thị xã
giao Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và 06 xã, thị trấn của 04 huyện, thị
xã giao Kế hoạch đầu tư ngân sách nhà nước chậm theo quy định.
b) Về chỉ tiêu kinh tế - xã hội: Một số đơn vị giao
thêm chỉ tiêu còn mang tính thành tích, có phần hình thức, hoặc trùng lặp, chưa
bám sát tình hình1. Một số chỉ tiêu giao cao hơn
Thành phố giao, phản ánh chưa thực chất2. Một số
số liệu kết quả thực hiện năm 2022 chưa thống nhất số liệu báo cáo với sở ngành3.
c) Về giao Kế hoạch đầu tư ngân sách nhà nước: Vẫn
còn một số đơn vị:
(1) Chưa phân bổ hết vốn kế hoạch đầu tư công cho
các nhiệm vụ, dự án so với Kế hoạch vốn Thành phố giao (07 quận, huyện, thị xã:
Thanh Xuân, Sơn Tây, Ba Vì, Chương Mỹ, Phú Xuyên, Quốc Oai, Thanh Oai) hoặc so
với Kế hoạch vốn cấp huyện giao thêm (06 quận, huyện: Tây Hồ, Mỹ Đức, Phúc Thọ,
Thạch Thất, Thanh Trì, Ứng Hòa).
(2) Chưa hoàn toàn tuân thủ nguyên tắc, điều kiện bố
trí kế hoạch vốn: còn 01 huyện (Phú Xuyên) bố trí kế hoạch vốn cho một số dự án
chưa đủ thủ tục đầu tư, 02 quận, huyện (Hà Đông, Chương Mỹ) bố trí vốn chưa phù
hợp với kế hoạch vốn trung hạn 5 năm 2021-2025, 03 quận, huyện (Bắc Từ Liêm,
Long Biên, Thạch Thất) bố trí kế hoạch vốn có lũy kế giải ngân đến hết năm 2022
và kế hoạch vốn năm 2023 vượt TMĐT, 15 đơn vị bố trí vốn cho một số dự án có thời
gian thực hiện đến hết năm 2022 nhưng chưa thực hiện điều chỉnh dự án, 01 huyện
(Ba Vì) giao thêm kế hoạch vốn từ nguồn vốn chưa có trong dự toán Thành phố
giao và huyện giao năm 2023.
(3) Một số đơn vị chưa đối ứng hoặc chưa bố trí đủ
vốn đối ứng ngân sách Thành phố hỗ trợ đảm bảo hoàn thành dự án trong năm 2023
theo Kế hoạch Thành phố giao. Tỷ lệ bố trí vốn đối ứng của các đơn vị trong năm
2021, 2022 và đầu năm 2023 chưa tương ứng với tỷ lệ Thành phố đã hỗ trợ và chưa
đáp ứng đủ vốn trách nhiệm của ngân sách cấp huyện để hoàn thành dự án (08 huyện
bố trí đối ứng còn thấp: Ba Vì, Đông Anh, Gia Lâm, Hoài Đức, Mỹ Đức, Phú Xuyên,
Thanh Oai, Ứng Hòa).
(4) Chưa tuân thủ biểu mẫu quy định (thiếu cột kế
hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2021-2025, lũy kế giải ngân, công trình hoàn
thành; chưa sắp xếp đúng thứ tự các lĩnh vực và chưa phân loại ngành cụ thể
trong lĩnh vực kinh tế...).
(5) Chưa nhập đầy đủ kế hoạch vốn cấp huyện (vốn
phân cấp, vốn hỗ trợ mục tiêu và các dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc
gia) trên Hệ thống đầu tư liên ngành;
(6) Chưa bố trí vốn hoàn trả kinh phí đã ứng từ Quỹ
Đầu tư phát triển của Thành phố: Có 06 quận, huyện (Nam Từ Liêm, Chương Mỹ, Phú
Xuyên, Phúc Thọ, Thạch Thất, Ứng Hòa) chưa bố trí hoàn trả Quỹ.
III. Khắc phục các tồn tại, hạn
chế trong công tác giao kế hoạch
Để khắc phục các tồn tại, hạn chế trong công tác
giao kế hoạch và để đảm bảo thực hiện hoàn thành tốt các chỉ tiêu phát triển
kinh tế - xã hội năm 2023, UBND Thành phố chỉ đạo các sở, ban, ngành và UBND
các quận, huyện, thị xã một số nội dung sau:
1. Đối với các quận, huyện,
thị xã
1.1. Về thời gian giao kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2023
Thời gian giao dự toán ngân sách năm cần tuân thủ
quy định tại khoản 6, 7 Điều 44 Luật Ngân sách nhà nước năm 2015:
- HĐND cấp dưới quyết định dự toán ngân sách của
cấp mình chậm nhất là 10 ngày, kể từ ngày HĐND cấp trên trực tiếp quyết định dự
toán;
- UBND cùng cấp giao dự toán ngân sách chậm nhất
là 05 ngày làm việc, kể từ ngày HĐND quyết định dự toán.
- Trước ngày 31/12, UBND các cấp phải hoàn thành
việc giao dự toán ngân sách cho từng cơ quan, đơn vị trực thuộc và UBND cấp dưới.
Thời gian giao Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
cần theo quy định tại Điều 2 Quyết định số 4969/QĐ-UBND ngày 10/12/2022: Chủ
tịch UBND các quận, huyện, thị xã giao chỉ tiêu kinh tế xã hội cho các đơn vị
trực thuộc theo quy định trước ngày 31/12/2022.
1.2. Về thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch kinh tế
- xã hội
- UBND các quận, huyện, thị xã tập trung điều hành
quyết liệt, linh hoạt, hiệu quả các giải pháp để thực hiện thắng lợi các mục
tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ đã được HĐND Thành phố thông qua tại Nghị quyết số
25/NQ-HĐND ngày 08/12/2022 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023; số
37/NQ-HĐND ngày 10/12/2022 về dự toán ngân sách địa phương và phân bổ ngân sách
cấp Thành phố năm 2023 và nêu trong Chương trình hành động số 02/CTr-UBND ngày
01/02/2023 của UBND Thành phố về thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp phát triển
kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2023, chịu trách nhiệm toàn
diện trước UBND Thành phố về việc triển khai theo chức năng nhiệm vụ được giao.
- Các quận, huyện, thị xã giao thêm chỉ tiêu kinh tế
- xã hội và giao chỉ tiêu cao hơn các chỉ tiêu Thành phố giao, cần xây dựng các
giải pháp cụ thể để thực hiện hoàn thành Kế hoạch, đặc biệt là giải pháp về nguồn
lực để phấn đấu hoàn thành và hoàn thành vượt, mức kế hoạch giao.
- Tiếp tục duy trì quy trình xây dựng Kế hoạch hàng
năm (Theo Văn bản số 8359/UBND-KHĐT ngày 19/10/2012 của UBND TP), trong đó lưu
ý về thời gian hoàn thành và gửi dự thảo Kế hoạch Vòng 1, Vòng 2 cho cơ quan tổng
hợp.
- Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch cần bám sát mục tiêu,
nhiệm vụ và thực tế của địa phương, đảm bảo chỉ tiêu phản ánh bằng con số của mục
tiêu, nhiệm vụ Kế hoạch. Tránh thành tích và hình thức trong công tác xây dựng
và giao chỉ tiêu kế hoạch hằng năm.
- Phối hợp chặt chẽ với các sở, ban, ngành (nhất là
chỉ tiêu thuộc ngành Y tế, Lao động, Thương binh và Xã hội, Văn hóa và Thể
thao, Giáo dục và Đào tạo, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và
PTNT, Bảo hiểm) để cập nhật kết quả thực hiện chỉ tiêu và xây dựng chỉ tiêu kế
hoạch năm sau.
1.3. Về Kế hoạch đầu tư ngân sách nhà nước
(1) UBND các quận, huyện, thị xã cần thực hiện
nghiêm việc phân bổ vốn kế hoạch đầu tư công theo đúng Luật Đầu tư công, Luật
Ngân sách Nhà nước, các Nghị định, hướng dẫn, chỉ đạo của Trung ương và chỉ đạo
của Thành phố về đầu tư công. Cụ thể:
- Các đơn vị chưa phân bổ chi tiết hết vốn đầu tư
công năm 2023 cho các nhiệm vụ, dự án, cần khẩn trương rà soát phân bổ chi tiết
kế hoạch để đảm bảo đúng quy định, thời gian thực tế triển khai và giải ngân hết
kế hoạch vốn trong năm 2023.
- Rà soát, phân bổ đủ kế hoạch vốn cho các dự án đã
được phê duyệt quyết toán, dự án đã hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng, hoàn
trả vốn ứng từ Quỹ phát triển đất ủy thác qua Quỹ Đầu tư phát triển, dự án chuyển
tiếp hoàn thành trong năm 2023 còn thiếu vốn, bố trí đủ vốn đối ứng cho các dự
án ngân sách Thành phố hỗ trợ nhằm hoàn thành dự án theo tiến độ mới xem xét bố
trí kế hoạch vốn cho dự án khởi công mới đảm bảo đúng quy định về nguyên tắc
phân bổ vốn theo quy định của Luật Đầu tư công (thời gian bố trí vốn thực hiện
dự án nhóm B không quá 04 năm, nhóm C không quá 03 năm). UBND các quận, huyện,
thị xã chịu trách nhiệm trước Thành phố, các cơ quan thanh tra, kiểm toán về việc
giao vốn ngân sách huyện năm 2023 đảm bảo theo quy định và chịu trách nhiệm về
tính chính xác của thông tin, số liệu các dự án, mức vốn bố trí cho từng dự án.
- Các huyện, thị xã (đặc biệt là 08 huyện: Ba Vì,
Đông Anh, Gia Lâm, Hoài Đức, Mỹ Đức, Phú Xuyên, Thanh Oai, Ứng Hòa) phải thực
hiện nghiêm chỉ đạo của Thành phố về bố trí đủ vốn đối ứng cho các dự án ngân
sách Thành phố hỗ trợ; nguồn vốn tăng thu, thưởng vượt thu, kết dư, vốn đấu giá
quyền sử dụng đất kế hoạch 2023 và điều chỉnh từ dự án không có khả năng thực
hiện theo tiến độ và kế hoạch vốn đã bố trí năm 2023 để bố trí đủ vốn đối ứng
thuộc trách nhiệm của ngân sách cấp huyện để hoàn thành dự án đảm bảo tiến độ,
chất lượng.
- Thực hiện nghiêm các biện pháp đảm bảo tuyệt đối
không để phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản. Các huyện, thị xã thực hiện nghiêm
chỉ đạo của UBND Thành phố về xử lý nợ xây dựng cơ bản; điều chỉnh nguồn ngân
sách cấp huyện cho đầu tư phát triển để xử lý nợ xây dựng cơ bản thuộc trách
nhiệm của ngân sách cấp huyện và cấp xã (nếu có). Chủ tịch UBND các quận, huyện,
thị xã chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND Thành phố về việc không thực hiện
triệt để xử lý nợ XDCB và phát sinh nợ mới.
- Rà soát, thực hiện bố trí kế hoạch vốn đảm bảo
các nguyên tắc không vượt kế hoạch vốn trung hạn, lũy kế giải ngân hết năm 2022
và kế hoạch năm 2023 không được vượt TMĐT dự án, thực hiện điều chỉnh dự án có
thời gian thực hiện hết năm 2022 và chỉ giải ngân khi có Quyết định điều chỉnh
thời gian phù hợp, bảng biểu và phân loại ngành, lĩnh vực theo đúng theo Nghị định
99/2021/NĐ-CP ngày 11/11/2021 của Chính phủ và hướng dẫn của Sở Kế hoạch và Đầu
tư, cập nhật đầy đủ thông tin, thủ tục dự án.
(2) Về thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư công
năm 2023
Thực hiện nghiêm 02 Kế hoạch của UBND Thành phố: Kế
hoạch số 66/KH-UBND ngày 02/3/2023 về “Khắc phục những hạn chế, khuyết điểm
trong thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công của Thành phố được chỉ ra sau Hội
nghị kiểm điểm công tác năm 2022 và đẩy nhanh thực hiện Kế hoạch đầu tư công
năm 2023” và Kế hoạch số 94/KH-UBND ngày 20/3/2023 về “Thực hiện và giải ngân dự
án đầu tư công 6 tháng đầu năm 2023”.
UBND cấp huyện chủ động xây dựng Kế hoạch khắc phục
kết quả giải ngân năm 2022 và các giải pháp thực hiện giải ngân kế hoạch vốn
năm 2023 của cấp huyện; đồng thời quyết liệt chỉ đạo triển khai đồng bộ các giải
pháp đẩy nhanh tiến độ thực hiện giải ngân kế hoạch đầu tư công năm 2023.
(3) Tăng cường công tác giám sát, đánh giá đầu tư của
chủ đầu tư, người có thẩm quyền đầu tư, cơ quan chủ quản, cơ quan quản lý nhà
nước về đầu tư công theo quy định của Trung ương (Nghị định 29/2021/NĐ-CP ngày
26/3/2021 và Thông tư số 02/2022/TT-BKHĐT ngày 14/02/2022) và Thành phố (Quyết
định số 08/2022/QĐ-UBND ngày 10/02/2022). Thực hiện nghiêm Kế hoạch 123/KH-UBND
ngày 17/4/2023 của UBND Thành phố về kiểm tra, đánh giá các dự án đầu tư của
thành phố Hà Nội năm 2023.
(4) UBND các quận, huyện, thị xã chỉ đạo các chủ đầu
tư, phòng ban trực thuộc nghiêm túc, chấp hành đúng quy định của Nhà nước và
Thành phố về công tác thanh quyết toán các dự án hoàn thành; Sau khi thẩm định,
phê duyệt quyết toán phải thực hiện thanh toán ngay các khoản kinh phí còn thiếu
(nếu có), tránh để tình trạng thanh toán kéo dài, dẫn đến nợ đọng xây dựng cơ bản
(Điều 47 Nghị định số 99/2021/NĐ-CP ngày 11/11/2021 của Chính phủ quy định về
quản lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công quy định: Thời
gian tối đa quy định đối với Chủ đầu tư lập hồ sơ quyết toán trình phê duyệt
nhóm A là 09 tháng, nhóm B là 06 tháng, nhóm C là 04 tháng; Thời gian thẩm tra
quyết toán nhóm A là 08 tháng, nhóm B là 04 tháng, nhóm C là 03 tháng; Thời
gian phê duyệt quyết toán nhóm A là 01 tháng, nhóm B là 20 ngày, nhóm C là 15
ngày).
(5) Theo đánh giá Kế hoạch tài chính 03 năm của
Thành phố giai đoạn 2023-2025, khả năng thu tiền sử dụng đất khó đảm bảo theo kế
hoạch. Do vậy, để đảm bảo khả năng cân đối vốn cho các dự án trong trung hạn
2021-2025 và năm 2023, các huyện, thị xã cần: (1) Xây dựng kế hoạch triển khai
cụ thể, đẩy mạnh công tác đấu giá quyền sử dụng đất, thu tiền sử dụng đất trên
địa bàn để tạo nguồn thu, đảm bảo dự toán đầu tư xây dựng cơ bản thực hiện các
Kế hoạch đã giao; (2) Định kỳ đánh giá tính khả thi của nguồn lực đầu tư công
trung hạn cấp huyện, đặc biệt là nguồn thu tiền sử dụng đất trên địa bàn. Trường
hợp không đảm bảo nguồn thu, phải kịp thời báo cáo HĐND cùng cấp điều chỉnh Kế
hoạch vốn trung hạn 5 năm 2021-2025 và năm 2023 để đảm bảo phù hợp với khả năng
cân đối ngân sách của huyện, tránh để nợ xây dựng cơ bản; (3) Đồng thời với việc
đẩy nhanh hoàn thành thủ tục đầu tư (điều chỉnh dự án, phê duyệt dự án, phê duyệt
chủ trương đầu tư), việc phê duyệt chủ trương đầu tư cho các dự án đề nghị tuân
thủ theo đúng quy định của Điều 16 và Điều 89 của Luật Đầu tư công (Một trong
các hành vi bị nghiêm cấm trong đầu tư công: Quyết định chủ trương đầu tư không
phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch; không xác định được nguồn vốn và
khả năng cân đối vốn; không đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục theo quy định của
pháp luật. Cơ quan, tổ chức, cá nhân và người đứng đầu tổ chức quyết định chủ
trương đầu tư chương trình, dự án có thời gian thực hiện trong 02 kỳ kế hoạch đầu
tư công trung hạn liên tiếp phải bảo đảm tổng số giá trị tổng mức đầu tư của
các chương trình, dự án phải thực hiện trong kế hoạch đầu tư công trung hạn
giai đoạn sau không vượt quá 20% tổng số vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn
giai đoạn trước của Bộ, cơ quan trung ương, địa phương đó).
(6) Để đảm bảo việc theo dõi công tác kế hoạch và
giải ngân các dự án, báo cáo với Thành phố, quyết toán niên độ ngân sách chuẩn
xác, đề nghị UBND các quận, huyện, thị xã chỉ đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch,
Kho bạc Nhà nước quận, huyện, thị xã thực hiện nhập trên Hệ thống liên ngành
chuẩn xác kế hoạch vốn theo từng nguồn vốn (nguồn phân cấp, nguồn cải cách tiền
lương, nguồn kết dư, hỗ trợ mục tiêu, chương trình mục tiêu quốc gia, vốn xổ số
và nguồn khác). Định kỳ hàng tháng, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư đối chiếu
số liệu theo các Quyết định giao Kế hoạch vốn của cấp huyện và số liệu trên Hệ
thống liên ngành do Kho bạc Nhà nước Hà Nội cung cấp.
2. Đối với các sở, ban, ngành
- Phối hợp chặt chẽ với Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND
các quận, huyện, thị xã để cập nhật và thống nhất các số liệu, nội dung báo cáo
kinh tế xã hội; định kỳ gửi các báo cáo đúng hạn và đảm bảo chất lượng về cơ
quan tổng hợp (Sở Kế hoạch và Đầu tư). Sở Văn hóa và Thể thao cập nhật kết quả
chỉ tiêu, đồng thời hướng dẫn các quận, huyện, thị xã tính toán, xây dựng các
chỉ tiêu kế hoạch về (i) Tỷ lệ hộ gia đình được công nhận và giữ vững danh hiệu
"Gia đình văn hóa"; (ii) Tỷ lệ thôn (làng) được công nhận và giữ vững
danh hiệu "Làng văn hóa"; (iii) Tỷ lệ tổ dân phố được công nhận và giữ
vững danh hiệu “Tổ dân phố văn hóa” đảm bảo thực chất, sát với thực tế.
- Căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao, các sở, ban,
ngành tham mưu UBND Thành phố giải quyết các kiến nghị của UBND các quận, huyện,
thị xã đối với các nội dung thuộc thẩm quyền của UBND Thành phố; chủ động hướng
dẫn, kiểm tra, giám sát các quận, huyện, thị xã trong quá trình thực hiện kế hoạch,
tổng hợp kết quả thực hiện báo cáo UBND Thành phố định kỳ vào các cuộc họp giao
ban tháng, quý năm 2023 của Thành phố.
- Sở Tài chính chủ trì hướng dẫn các quận, huyện,
thị xã thực hiện điều chỉnh dự toán thu, chi ngân sách; rà soát, hướng dẫn các
quận, huyện, thị xã, chủ đầu tư về công tác thanh quyết toán các dự án sử dụng
vốn đầu tư công; tham mưu UBND Thành phố chỉ đạo, xử lý đối với các đơn vị để xảy
ra tình trạng thực hiện công tác thanh, quyết toán chậm, dẫn đến nợ đọng xây dựng
cơ bản.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp các đơn vị
tổng hợp kết quả giải ngân kế hoạch đầu tư công năm 2023 định kỳ hàng tháng
theo quy định và tham mưu UBND Thành phố chỉ đạo đẩy mạnh công tác giải ngân,
giải quyết các khó khăn, vướng mắc thuộc thẩm quyền Thành phố.
Ủy ban nhân dân Thành phố yêu cầu các đơn vị nghiêm
túc tổ chức triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Chủ tịch UBND Thành phố;
- Các Phó Chủ tịch UBND Thành phố;
- CVP, các PCVP, các phòng CV;
- Lưu: VT, KTTH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hà Minh Hải
|