TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 99912/CTHN-TTHT
V/v chính sách thuế đối với cổ tức bằng
cổ phiếu
|
Hà Nội, ngày 17 tháng 11 năm 2020
|
Kính
gửi: Công ty TNHH Quản lý Quỹ SSI
Địa chỉ: Tầng 5 Số 1C Ngô Quyền, Phường Lý
Thái Tổ, Quận Hoàn Kiếm, TP Hà Nội - MST 0102333992
Trả lời công văn số
182/2020/CV-SSIAM-KT ngày 12/10/2020 của Công ty TNHH Quản lý Quỹ SSI (sau đây
gọi là Công ty) hỏi về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC
ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá
nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị
định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế
thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá
nhân:
+ Tại Khoản 3 Điều 2 quy định về thu
nhập từ đầu tư vốn:
“3. Thu nhập từ đầu tư vốn
Thu nhập từ đầu tư vốn là khoản
thu nhập cá nhân nhận được dưới các hình thức:
…
g) Thu nhập từ cổ tức trả bằng cổ phiếu, thu nhập từ lợi tức ghi tăng vốn.”
+ Tại Điều 10 hướng dẫn về căn cứ
tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn:
“Điều 10. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập
từ đầu tư vốn là thu nhập tính thuế và thuế suất.
1. Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế từ đầu tư vốn
là thu nhập chịu thuế mà cá nhân nhận được theo hướng dẫn tại khoản 3, Điều 2
Thông tư này.
2. Thuế suất đối với thu nhập từ đầu
tư vốn áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 5%.
3. Thời điểm xác định thu nhập
tính thuế
Thời điểm xác định thu nhập tính
thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập
cho người nộp thuế.
Riêng thời điểm xác định thu nhập
tính thuế đối với một số trường hợp như sau:
….
c) Đối với thu nhập từ cổ tức trả bằng cổ phiếu theo hướng dẫn tại điểm g, khoản 3, Điều 2 Thông tư này thì thời
điểm xác định thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm
cá nhân chuyển nhượng cổ phiếu.
…
4. Cách
tính thuế
Số thuế thu nhập
cá nhân phải nộp
|
=
|
Thu nhập tính
thuế
|
x
|
Thuế suất 5%
|
+ Tại điểm c, d
khoản 2 Điều 11 hướng dẫn như sau:
“c) Thời điểm xác định thu nhập
tính thuế
Thời điểm xác định thu nhập tính
thuế từ hoạt động chuyển nhượng chứng khoán được
xác định như sau:
…
d) Đối
với trường hợp nhận cổ tức bằng cổ phiếu.
Trường hợp nhận cổ tức bằng cổ phiếu, cá nhân chưa phải nộp
thuế thu nhập cá nhân khi nhận cổ phiếu. Khi chuyển nhượng số cổ phiếu này, cá
nhân phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn và thu nhập
từ chuyển nhượng chứng khoán, cụ thể như sau:
d.1) Căn cứ để xác định số thuế thu nhập cá nhân phải nộp đối
với thu nhập từ đầu tư vốn là giá trị cổ tức ghi trên sổ sách kế toán hoặc số
lượng cổ phiếu thực nhận nhân (x) với mệnh giá của cổ phiếu đó và thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn.
Trường hợp giá chuyển nhượng cổ phiếu nhận thay cổ tức thấp
hơn mệnh giá thì tính thuế thu
nhập cá nhân đối với hoạt
động đầu tư vốn theo giá thị trường tại thời điểm chuyển nhượng.
Sau khi nhận cổ tức bằng cổ phiếu, nếu cá nhân có chuyển
nhượng cổ phiếu cùng loại thì khai và nộp thuế thu nhập cá nhân đối với cổ tức
nhận bằng cổ phiếu cho tới khi hết số cổ phiếu nhận thay cổ tức.
d.2) Căn cứ để xác định số thuế
thu nhập cá nhân phải nộp đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán được
xác định theo hướng dẫn tại điểm b, khoản 2, Điều này.”
+ Tại Khoản 9 Điều 26 hướng dẫn như
sau:
“9. Khai thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn trong trường hợp nhận cổ tức bằng cổ phiếu, lợi tức ghi tăng vốn.
Cá nhân nhận cổ tức bằng cổ phiếu,
lợi tức ghi tăng vốn chưa phải khai và nộp thuế từ đầu tư vốn khi nhận. Khi chuyển nhượng vốn, rút vốn, giải thể doanh nghiệp cá nhân khai và nộp thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập
từ chuyển nhượng vốn và thu nhập từ đầu tư vốn.”
- Căn cứ Điều 4 Thông tư số
25/2018/TT-BTC ngày 16/03/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn nghị định số
146/2017/NĐ-CP ngày 15/12/2017 của Chính phủ và sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính, Thông tư số
111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 4
Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính như sau:
“Điều 4. Sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 4 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính như sau:
“b. Thu
nhập từ chuyển nhượng chứng khoán, bao gồm: thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu,
quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng
khoán khác theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 của Luật chứng
khoán. Thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu của các cá nhân trong công ty cổ
Phần theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 của Luật chứng khoán và Điều 120 của Luật doanh nghiệp.””
- Căn cứ Thông tư 156/2013/TT-BTC
ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý
thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số
83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ:
+ Tại khoản 2 Điều 6 hướng dẫn như
sau:
“2. Ủy quyền trong giao dịch với
cơ quan thuế
…
- Người nộp thuế là cá nhân có thể
ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác (trừ trường hợp đại lý thuế thực hiện theo khoản 3 Điều này)
được thay mặt mình thực hiện giao dịch với cơ quan
thuế thì phải có văn bản ủy quyền theo Bộ luật dân sự.
- Văn bản ủy quyền phải quy định cụ
thể thời hạn, phạm vi ủy quyền. Văn bản ủy quyền phải gửi cơ quan thuế cùng văn bản, hồ sơ giao dịch lần đầu trong
khoảng thời gian ủy quyền.”
+ Tại khoản 9 Điều 16 hướng dẫn như
sau:
“9. Khai thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn trong trường hợp nhận cổ tức bằng cổ phiếu, lợi tức ghi tăng vốn
a) Nguyên tắc khai thuế
Cá nhân nhận cổ tức bằng cổ phiếu,
lợi tức ghi tăng vốn chưa phải khai và nộp thuế từ đầu tư vốn khi nhận. Khi chuyển nhượng vốn, rút vốn,
giải thể doanh nghiệp cá nhân khai và nộp thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn
và thu nhập từ đầu tư vốn.
b) Hồ sơ khai thuế
Hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn là Tờ
khai mẫu số 24/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
c) Nơi nộp hồ sơ khai thuế
Nơi nộp hồ sơ khai thuế là cơ quan thuế trực tiếp quản lý doanh nghiệp
phát hành chứng khoán hoặc quản lý doanh nghiệp có vốn góp.
d) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày thứ 10 (mười) kể từ ngày
chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng cổ phiếu cùng loại, rút vốn, giải thể doanh
nghiệp.
đ) Thời hạn nộp thuế
Thời hạn nộp thuế chậm nhất là
ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.”
- Căn cứ Thông tư số 92/2015/TT-BTC
ngày 15/06/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế GTGT và thuế TNCN đối
với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung
sửa đổi, bổ sung về thuế TNCN quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
các luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
các luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế:
+ Tại Điều 16 sửa đổi, bổ sung điểm a
và điểm b khoản 2 Điều 11 Thông tư số 111/2013/TT-BTC như
sau:
"Điều 16. Sửa đổi, bổ sung điểm
a và điểm b khoản 2 Điều 11 Thông tư số 111/2013/TT-BTC như sau
“a) Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính
thuế từ chuyển nhượng chứng khoán được xác định là giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần.
a.1) Giá chuyển
nhượng chứng khoán được xác định như sau:
a.1.1) Đối với chứng khoán của công ty đại
chúng giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán, giá chuyển nhượng chứng khoán là giá
thực hiện tại Sở Giao dịch chứng khoán. Giá thực hiện là giá chứng khoán được
xác định từ kết quả khớp lệnh hoặc giá hình thành từ các giao dịch thỏa thuận tại
Sở Giao dịch chứng khoán.
a.1.2) Đối với chứng khoán không thuộc trường hợp nêu trên, giá chuyển nhượng là giá ghi trên hợp đồng chuyển
nhượng hoặc giá thực tế chuyển nhượng hoặc giá theo sổ sách kế toán của đơn vị
có chứng khoán chuyển nhượng tại thời
điểm lập báo cáo tài chính gần nhất theo quy định của pháp luật về kế toán trước
thời điểm chuyển nhượng.
b) Thuế suất và
cách tính thuế:
Cá nhân chuyển
nhượng chứng khoán nộp thuế theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng chứng
khoán từng lần.
Cách tính thuế:
Thuế
thu nhập cá nhân phải nộp
|
=
|
Giá
chuyển nhượng chứng khoán từng lần
|
x
|
Thuế
suất 0,1%
|
+ Tại khoản 2 Điều 21 sửa đổi, bổ
sung điểm b.1 khoản 1 Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC
ngày 06/11/2013 như sau:
“b.1)
Hồ sơ khai thuế tháng, quý
…
- Tổ chức, cá nhân trả thu nhập khấu trừ thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn, từ chuyển nhượng chứng khoán, từ bản quyền, từ nhượng quyền thương mại, từ
trúng thưởng của cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú; từ kinh doanh của cá
nhân không cư trú; Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư
trú khai thuế theo Tờ khai mẫu số 06/TNCN ban hành kèm theo Thông tư số
92/2015/TT-BTC .”
+ Tại khoản 6 Điều 21 sửa đổi, bổ
sung khoản 5 Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài
chính hướng dẫn về khai thuế đối với thu nhập từ chuyển
nhượng chứng khoán như sau:
“6. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều
16
“5. Khai thuế đối với thu
nhập từ chuyển nhượng chứng khoán
a) Nguyên tắc khai thuế
a.1) Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán của Công ty đại chúng giao dịch tại
Sở giao dịch chứng khoán không phải khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế, Công
ty chứng khoán, Ngân hàng thương mại nơi cá nhân mở tài khoản lưu ký, Công ty
quản lý quỹ nơi cá nhân ủy thác quản lý danh mục đầu tư khai thuế theo hướng dẫn
tại khoản 1 Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
a.2) Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán không thông qua hệ thống giao dịch
trên Sở giao dịch chứng khoán:
- Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán của công ty đại chúng đã đăng ký chứng
khoán tập trung tại Trung tâm lưu ký chứng khoán không khai thuế trực tiếp với
cơ quan thuế, Công ty chứng khoán, Ngân hàng thương mại nơi cá nhân mở tài khoản
lưu ký chứng khoán khấu trừ thuế và khai thuế theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
- Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán của công ty cổ phần chưa là công ty
đại chúng nhưng tổ chức phát hành chứng khoán ủy quyền cho công ty chứng khoán
quản lý danh sách cổ đông không khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế, Công ty
chứng khoán được ủy quyền quản lý danh sách cổ đông khấu trừ thuế và khai thuế
theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 16 Thông tư số
156/2013/TT-BTC.
a.3) Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán không thuộc trường hợp nêu tại tiết
a.1 và tiết a.2 khoản này khai thuế theo từng lần phát sinh.
a.4) Doanh nghiệp thực hiện thủ tục thay đổi danh sách cổ đông trong trường
hợp chuyển nhượng chứng khoán không có chứng từ chứng minh cá nhân chuyển nhượng
chứng khoán đã hoàn thành nghĩa vụ thuế thì doanh nghiệp nơi cá nhân chuyển nhượng
chứng khoán có trách nhiệm khai thuế, nộp thuế thay cho cá nhân.
Trường hợp doanh nghiệp nơi cá nhân chuyển nhượng chứng khoán khai thuế
thay cho cá nhân thì doanh nghiệp thực hiện khai thay hồ sơ khai thuế thu nhập
cá nhân. Doanh nghiệp khai thay ghi cụm từ “Khai thay” vào phần trước cụm từ
“Người nộp thuế hoặc Đại diện hợp pháp của người nộp thuế” đồng thời người khai
ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu của doanh nghiệp. Trên hồ sơ tính thuế, chứng từ
thu thuế vẫn thể hiện người nộp thuế là cá nhân chuyển nhượng chứng khoán.
b) Hồ sơ khai thuế
Hồ sơ khai thuế đối với cá nhân chuyển nhượng chứng khoán thuộc diện
khai trực tiếp với cơ quan thuế hướng dẫn tại tiết a.3 khoản này gồm:
- Tờ khai mẫu số 04/CNV-TNCN ban
hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ;
- Bản chụp Hợp đồng chuyển nhượng chứng khoán.
c) Nơi nộp hồ sơ khai thuế
Cá nhân thuộc diện trực tiếp khai thuế từng lần phát sinh nêu tại điểm
a.3 khoản này nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế quản lý doanh nghiệp phát
hành chứng khoán mà cá nhân chuyển nhượng.
d) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với cá nhân thuộc diện trực tiếp khai
thuế với cơ quan thuế chậm nhất là ngày thứ 10 (mười) kể từ ngày hợp đồng chuyển
nhượng chứng khoán có hiệu lực theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì thời điểm nộp hồ
sơ khai thuế chậm nhất là trước khi làm thủ tục thay đổi danh sách cổ đông theo
quy định của pháp luật.
đ) Thời hạn nộp thuế
Thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.”
Căn cứ quy định trên, trường hợp cá
nhân nhận cổ tức bằng cổ phiếu, cá nhân chưa phải nộp thuế thu nhập cá nhân khi
nhận cổ phiếu. Khi chuyển nhượng số cổ phiếu này, cá nhân phải nộp thuế thu nhập
cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn và thu nhập từ chuyển nhượng chứng
khoán, cụ thể:
- Về khai thuế
thu nhập cá nhân từ đầu tư vốn: Cá nhân khai thuế thu nhập cá nhân từ đầu tư vốn
theo hướng dẫn tại khoản 9 Điều 16 Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của
Bộ Tài chính.
- Về khai thuế
thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng chứng khoán: Tùy từng trường hợp chuyển nhượng
chứng khoán cụ thể mà cá nhân trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế hoặc tổ chức
khấu trừ, khai và nộp thay cho cá nhân theo quy định tại khoản 6 Điều 21 Thông
tư 92/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC
ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.
Người nộp thuế là cá nhân có thể ủy
quyền cho tổ chức, cá nhân khác được thay mặt mình thực hiện giao dịch với cơ
quan thuế thì phải có văn bản ủy quyền theo Bộ luật dân sự. Văn bản ủy quyền phải
quy định cụ thể thời hạn, phạm vi ủy quyền. Văn bản ủy quyền phải gửi cơ quan
thuế cùng văn bản, hồ sơ giao dịch lần
đầu trong khoảng thời gian ủy quyền.
Từ ngày 05/12/2020, Nghị định 126/2020/NĐ-CP
ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý
thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 có hiệu lực thi hành. Công ty nghiên cứu
các quy định có liên quan để thực hiện. Trong quá trình thực hiện chính sách
thuế, trường hợp còn vướng mắc, Công ty có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn
của Cục Thuế TP Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn
hoặc liên hệ với Phòng Thanh tra - Kiểm tra số 8 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội
trả lời Công ty TNHH Quản lý Quỹ SSI được biết để thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng TTKT8;
- Phòng NVDTPC;
- Website Cục Thuế;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|