TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 94365/CT-TTHT
V/v sử dụng hóa đơn
điện tử
|
Hà Nội, ngày 28 tháng 10 năm 2020
|
Kính gửi: Công ty TNHH MC HANOI VINA
(Địa chỉ: Tầng 15, tòa nhà văn phòng Nam Cường, Km 4 đường Tố Hữu, phường La
Khê, quận Hà Đông, Hà Nội;
Mã số thuế: 0108388973)
Trả lời văn bản đề ngày 12/10/2020 của Công ty TNHH MC HANOI
VINA về việc đề nghị sử dụng hóa đơn điện tử khi đang sử dụng hóa đơn mua của
cơ quan thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Khoản 3 Điều 35 Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày
12/9/2018 của Chính phủ về hiệu lực thi hành quy định:
“3. Trong thời gian từ ngày 01 tháng 11 năm 2018 đến ngày 31
tháng 10 năm 2020, các Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 05 năm 2010 và
số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn
bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ vẫn còn hiệu lực thi hành.”
- Căn cứ Thông tư số 68/2019/TT-BTC ngày 30/9/2019 hướng dẫn
thực hiện một số điều của Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018 của Chính
phủ quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng
hóa, cung cấp dịch vụ:
+ Tại Khoản 2 Điều 27 quy định về xử lý chuyển tiếp:
“2. Từ ngày 01 tháng 11 năm 2018 đến ngày 31 tháng 10 năm
2020, chuẩn bị điều kiện cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông
tin để đăng ký, sử dụng, tra cứu và chuyển dữ liệu lập hóa đơn điện tử theo quy
định tại Nghị định số 119/2018/NĐ-CP , trong khi cơ quan thuế chưa thông báo các
doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh chuyển đổi
để sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định Nghị định số 119/2018/NĐ-CP và theo hướng
dẫn tại Thông tư này thì doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân
kinh doanh vẫn áp dụng hóa đơn theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2010, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014
và các văn bản hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP , Nghị định số
04/2014/NĐ-CP .”
- Căn cứ Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011 của Bộ
Tài chính hướng dẫn hướng dẫn về khởi tạo, phát hành, sử dụng và quản lý hoá
đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:
+ Tại Khoản 2 Điều 4 hướng dẫn như sau:
“2. Điều kiện của tổ chức khởi tạo hóa đơn
Người bán hàng hóa, dịch vụ (sau gọi chung là người bán) khởi
tạo hóa đơn điện tử phải đáp ứng điều kiện sau:
a) Là tổ chức kinh tế có đủ điều kiện và đang thực hiện giao
dịch điện tử trong khai thuế với cơ quan thuế; hoặc là tổ chức kinh tế có sử dụng
giao dịch điện tử trong hoạt động ngân hàng.
b) Có địa điểm, các đường truyền tải thông tin, mạng thông
tin, thiết bị truyền tin đáp ứng yêu cầu khai thác, kiểm soát; xử lý, sử dụng,
bảo quản và lưu trữ hóa đơn điện tử;
c) Có đội ngũ người thực thi đủ trình độ, khả năng tương xứng với yêu cầu
để thực hiện việc khởi tạo, lập, sử dụng hoá đơn điện tử theo quy định;
d) Có chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật.
đ) Có phần mềm bán hàng hóa, dịch vụ kết nối với phần mềm kế
toán, đảm bảo dữ liệu của hóa đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ được tự
động chuyển vào phần mềm (hoặc cơ sở dữ liệu) kế toán tại thời điểm lập hoá
đơn.
e) Có các quy trình sao lưu dữ liệu, khôi phục dữ liệu, lưu
trữ dữ liệu đáp ứng các yêu cầu tối thiểu về chất lượng lưu trữ bao gồm:
- Hệ thống lưu trữ dữ liệu phải đáp ứng hoặc được chứng minh
là tương thích với các chuẩn mực về hệ thống lưu trữ dữ liệu;
- Có quy trình sao lưu và phục hồi dữ liệu khi hệ thống gặp
sự cố: đảm bảo sao lưu dữ liệu của hóa đơn điện tử ra các vật mang tin hoặc sao
lưu trực tuyến toàn bộ dữ liệu.”
+ Tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 7 hướng dẫn như sau:
“1. Khởi tạo hóa đơn điện tử là hoạt động tạo định dạng cho
hóa đơn, thiết lập đầy đủ các thông tin của người bán, loại hóa đơn, ký hiệu
hóa đơn, định dạng truyền - nhận và lưu trữ hóa đơn trước khi bán hàng hoá, dịch
vụ trên phương tiện điện tử của tổ chức kinh doanh hoặc của các tổ chức cung cấp
dịch vụ về hoá đơn điện tử và được lưu trữ trên phương tiện điện tử của các bên
theo quy định của pháp luật.
Tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử trước khi khởi tạo hoá đơn
điện tử phải ra quyết định áp dụng hóa đơn điện tử gửi cho cơ quan thuế quản lý
trực tiếp bằng văn bản giấy hoặc bằng văn bản điện tử gửi thông qua Cổng thông
tin điện tử của cơ quan thuế và chịu trách nhiệm về quyết định này (theo Mẫu số
1 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này).
Quyết định áp dụng hóa đơn điện tử gồm các nội dung chủ yếu
sau:
- Tên hệ thống thiết bị (tên các phương tiện điện tử), tên
phần mềm ứng dụng dùng để khởi tạo, lập hóa đơn điện tử.
Phương tiện điện tử là phương tiện hoạt động dựa trên công
nghệ điện, điện tử, kỹ thuật số, từ tính, truyền dẫn không dây, quang học, điện
từ hoặc công nghệ tương tự.
- Bộ phận kỹ thuật hoặc tên nhà cung ứng dịch vụ chịu trách
nhiệm về mặt kỹ thuật hoá đơn điện tử, phần
mềm ứng dụng;
- Quy trình khởi tạo, lập, luân chuyển và lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử
trong nội bộ tổ chức.
- Trách nhiệm của từng bộ phận trực thuộc liên quan việc khởi
tạo, lập, xử lý, luân chuyển và lưu trữ dữ liệu hoá đơn điện tử trong nội bộ tổ
chức bao gồm cả trách nhiệm của người được thực hiện chuyển đổi hóa đơn điện tử
sang hóa đơn giấy.
2. Phát hành hóa đơn điện tử
Trước khi sử dụng hóa đơn điện tử; tổ chức khởi tạo hóa đơn
điện tử phải lập Thông báo phát hành hóa đơn điện tử gửi cơ quan thuế quản lý
trực tiếp, Thông báo phát hành hóa đơn điện tử (theo Mẫu số 2 Phụ lục ban hành
kèm theo Thông tư này) gồm các nội dung: tên đơn vị phát hành hoá đơn điện tử,
mã số thuế, địa chỉ, điện thoại, các loại hoá đơn phát hành (tên loại hóa đơn,
ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn, ngày bắt đầu sử dụng, số lượng hóa đơn thông báo phát hành
(từ số... đến số...)), ngày lập Thông báo phát hành; tên, chữ ký của người đại
diện theo pháp luật và dấu của đơn vị (trường hợp gửi Thông báo phát hành tới
cơ quan thuế bằng giấy); hoặc chữ kỹ điện tử của tổ chức phát hành (trường hợp
gửi đến cơ quan thuế bằng đường điện tử thông qua Cổng thông tin điện tử của cơ
quan thuế).
Trường hợp có sự thay đổi địa chỉ kinh doanh, tổ chức khởi tạo
hóa đơn điện tử phải gửi thông báo phát hành hóa đơn cho cơ quan thuế nơi chuyển
đến, trong đó nêu rõ số hóa đơn đã phát hành chưa sử dụng, sẽ tiếp tục sử dụng.
Trường hợp có sự thay đổi về nội dung đã thông báo phát
hành, tổ chức, khởi tạo hóa đơn điện tử thực hiện thông báo phát hành mới theo
hướng dẫn tại khoản này.
Tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử phải ký số vào hóa đơn điện
tử mẫu và gửi hóa đơn điện tử mẫu (theo đúng định dạng gửi cho người mua) đến
cơ quan thuế theo đường điện tử.
Thông báo phát hành hóa đơn điện tử (không bao gồm hóa đơn
điện tử mẫu) phải niêm yết tại trụ sở tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử hoặc
đăng tải trên trang thông tin điện tử của tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử
trong thời gian sử dụng hóa đơn điện tử.
- Căn cứ Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm
2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy
định về hoá đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:
+ Tại Khoản 1 Điều 11 hướng dẫn như sau:
“Điều 11. Đối tượng mua hóa đơn của cơ quan thuế
1. Cơ quan thuế bán hoá đơn cho các đối tượng sau:
a) Tổ chức không phải là doanh nghiệp nhưng có hoạt động
kinh doanh (bao gồm cả hợp tác xã, nhà thầu nước ngoài, ban quản lý dự án).
Tổ chức không phải là doanh nghiệp nhưng có hoạt động kinh
doanh là các tổ chức có hoạt động kinh doanh nhưng không được thành lập và hoạt
động theo Luật Doanh nghiệp và pháp luật kinh doanh chuyên ngành khác.
b) Hộ, cá nhân kinh doanh;
c) Tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
theo tỷ lệ % nhân với doanh thu.
d) Doanh nghiệp đang sử dụng hóa đơn tự in, đặt in thuộc loại
rủi ro cao về thuế;
đ) Doanh nghiệp đang sử dụng hóa đơn tự in, đặt in có hành vi
vi phạm về hóa đơn bị xử lý vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế, gian lận
thuế.
Doanh nghiệp hướng dẫn tại điểm d, đ khoản này mua hoá đơn của
cơ quan thuế trong thời gian 12 tháng. Hết thời gian 12 tháng, căn cứ tình hình
sử dụng hoá đơn, việc kê khai, nộp thuế của doanh nghiệp và đề nghị của doanh
nghiệp, trong thời hạn 5 ngày làm việc, cơ quan thuế có văn bản thông báo doanh
nghiệp chuyển sang tự tạo hóa đơn để sử dụng hoặc tiếp tục mua hóa đơn của cơ quan
thuế nếu không đáp ứng điều kiện tự in hoặc đặt in hóa đơn (mẫu số 3.15 Phụ lục
3 ban hành kèm theo Thông tư này)
+ Tại điểm b Khoản 2 Điều 12 hướng dẫn như sau:
“…
Tổ chức, doanh nghiệp thuộc đối tượng mua hoá đơn do cơ quan
thuế phát hành chuyển sang tự tạo hoá đơn đặt in, hoá đơn tự in hoặc hoá đơn điện
tử để sử dụng thì phải dừng sử dụng hóa đơn mua của cơ quan thuế kể từ ngày bắt
đầu sử dụng hóa đơn tự tạo theo hướng dẫn tại Điều 21 Thông tư này. ”
+ Tại điểm c Khoản 1 Điều 21 hướng dẫn như sau:
“c) Tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh mua hóa đơn của cơ quan
thuế không tiếp tục sử dụng thì tổ chức, hộ, cá nhân mua hóa đơn phải tiến hành hủy hóa đơn
theo Hướng dẫn tại Điều 29 Thông tư này. ”
+ Tại Điều 27 (được sửa đổi tại Khoản 4 Điều 5 Thông tư số
119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính) hướng dẫn như sau:
“Hàng quý, tổ chức, hộ, cá nhân bán hàng hoá, dịch vụ (trừ đối
tượng được cơ quan thuế cấp hóa đơn) có trách nhiệm nộp Báo cáo tình hình sử dụng
hoá đơn cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp, kể cả trường hợp trong kỳ không sử
dụng hóa đơn. Báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn Quý I nộp chậm nhất là ngày
30/4; quý II nộp chậm nhất là ngày 30/7, quý III nộp chậm nhất là ngày 30/10 và
quý IV nộp chậm nhất là ngày 30/01 của năm sau (mẫu số 3.9 Phụ lục 3 ban hành
kèm theo Thông tư này). Trường hợp trong kỳ không sử dụng hóa đơn, tại Báo cáo
tình hình sử dụng hóa đơn ghi số lượng hóa đơn sử dụng bằng không (=0)
Riêng doanh nghiệp sử dụng hóa đơn tự in, đặt in có hành vi
vi phạm không được sử dụng hóa đơn tự in, đặt in, doanh nghiệp thuộc loại rủi
ro cao về thuế thuộc diện mua hoá đơn của cơ quan thuế theo hướng dẫn tại Điều 11 Thông tư này thực hiện nộp Báo
cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo tháng.
…”
Căn cứ các quy định trên, Công ty đã sử dụng hóa đơn mua của
cơ quan thuế từ tháng 11/2018 (đến nay đã hết hạn 12 tháng). Trường hợp Công ty
đáp ứng các điều kiện của tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử theo quy định tại
Khoản 2 Điều 4, Khoản 1 Điều 7 Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011 của Bộ
Tài chính thì được sử dụng hóa đơn điện tử. Trước khi sử dụng đề nghị Công ty
thực hiện Thông báo phát hành hóa đơn điện tử theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 Thông tư số
32/2011/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Công ty phải dừng sử dụng hóa đơn mua của cơ quan thuế kể từ
ngày bắt đầu sử dụng hóa đơn điện tử và thực hiện hủy hóa đơn mua của cơ quan
thuế không tiếp tục sử dụng theo quy định tại Thông tư số 39/2014/TT-BTC của Bộ
Tài chính. Công ty có trách nhiệm nộp Báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn theo
tháng từ ngày đầu tháng đến hết ngày dừng sử dụng hóa đơn mua của cơ quan thuế
và chuyển sang nộp Báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn theo quý cho cơ quan thuế
kể từ ngày kế tiếp theo quy định tại Điều 27 Thông tư số 39/2014/TT- BTC nêu
trên.
Công ty phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về
tính chính xác của việc khởi tạo, lập và sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định.
Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp còn vướng
mắc, đơn vị có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà Nội được
đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với Phòng Thanh tra -
Kiểm tra số 2 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội thông báo để Công ty TNHH MC HANOI VINA
được biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng TKT2;
- Lưu: VT,TTHT(2b).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến
Trường
|