TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 93629/CT-TTHT
V/v sử dụng hóa đơn điện tử
|
Hà Nội, ngày 26
tháng 10 năm 2020
|
Kính
gửi: Công ty Cổ phần BOT Vietracimex 8
Mã số thuế: 0102117790
Địa chỉ: số 201 Minh Khai, P Minh Khai, Q. Hai Bà Trưng, TP Hà Nội
Trả lời công văn số 504/CV-TCKT ngày
24/9/2020 của Công ty Cổ phần BOT
Vietracimex 8 (sau đây gọi là Công ty) về việc vướng mắc khi triển khai áp dụng
hóa đơn điện tử (vé điện tử) đối với dịch vụ sử dụng đường bộ, Cục Thuế TP Hà Nội
có ý kiến như sau:
- Căn cứ khoản 1 và khoản 3 Điều 35
Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018 của Chính phủ quy định về hiệu lực
thi hành:
“1.
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng
11 năm 2018.
…
3. Trong thời gian từ ngày 01
tháng 11 năm 2018 đến ngày 31 tháng 10 năm 2020, các Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa
đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ vẫn còn hiệu lực thi hành.”
- Căn cứ Thông tư số 68/2019/TT-BTC
ngày 30/9/2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018 của Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử khi bán
hàng hóa, cung cấp dịch vụ:
+ Tại khoản 1 và khoản 2 Điều 26 quy
định về hiệu lực thi hành:
“1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14 tháng 11 năm 2019.
2. Từ ngày Thông tư này có hiệu lực
thi hành đến ngày 31 tháng 10 năm 2020, các văn bản của Bộ Tài chính ban hành
sau đây vẫn có hiệu lực thi hành:
a) Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày
14 tháng 03 năm 2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng
hóa đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
b) Thông tư số 191/2010/TT-BTC ngày 01 tháng 12 năm 2010 hướng dẫn việc quản lý, sử dụng
hóa đơn vận tải;
c) Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày
31 tháng 3 năm 2014 của Bộ Tài chính (được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số
119/2014/TT-BTC ngày 25 tháng 8 năm 2014, Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27
tháng 02 năm 2015 của Bộ Tài chính);
…”
+ Tại khoản 2 Điều 27 quy định về xử
lý chuyển tiếp:
“2. Từ ngày 01 tháng 11 năm 2018 đến
ngày 31 tháng 10 năm 2020, để chuẩn bị điều kiện cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng
kỹ thuật công nghệ thông tin để đăng ký, sử dụng,
tra cứu và chuyển dữ liệu lập hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định số 119/2018/NĐ-CP,
trong khi cơ quan thuế chưa thông báo các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức
khác, hộ, cá nhân kinh doanh chuyển đổi để sử dụng
hóa đơn điện tử theo quy định Nghị định số 119/2018/NĐ-CP
và theo hướng dẫn tại Thông tư này thì doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức
khác, hộ, cá nhân kinh doanh vẫn áp dụng hóa đơn theo quy định tại Nghị định số
51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17
tháng 01 năm 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành
Nghị định số 51/2010/NĐ-CP,
Nghị định số 04/2014/NĐ-CP .”
- Căn cứ khoản 1 và khoản 3 Điều 5
Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày
17/01/2014 của Chính phủ) về nguyên tắc tạo và phát hành hóa đơn quy định:
“1. Tổ chức kinh doanh đáp ứng
đủ các điều kiện quy định tại Điều 6 và Điều 7 Nghị định này được tự in hóa đơn
hoặc khởi tạo hóa đơn điện tử để sử dụng trong việc
bán hàng hóa, dịch vụ.
…
5. Tổ chức kinh doanh có thể đồng
thời cùng lúc sử dụng nhiều hình thức hóa đơn khác
nhau. Nhà nước khuyến khích hình thức hóa đơn điện tử.”
- Căn cứ Thông tư số 32/2011/TT-BTC
ngày 14/3/2011 của Bộ Tài chính quy định:
+ Tại khoản 1 Điều 3 về hóa đơn điện
tử:
“1.
Hóa đơn điện tử là tập hợp các thông điệp dữ liệu điện tử về bán hàng hóa, cung
ứng dịch vụ, được khởi tạo, lập, gửi, nhận, lưu trữ
và quản lý bằng phương tiện điện tử. Hóa đơn điện tử
phải đáp ứng các nội dung quy định tại Điều 6 Thông tư này.
Hóa đơn điện tử được khởi tạo,
lập, xử lý trên hệ thống máy tính của tổ chức đã được
cấp mã số thuế khi bán hàng hóa, dịch vụ và được lưu trữ trên máy tính của các bên theo quy định
của pháp luật về giao dịch điện tử.
Hóa đơn điện tử gồm các loại: hóa
đơn xuất khẩu; hóa đơn giá trị gia tăng; hóa đơn
bán hàng; hóa đơn khác gồm: tem, vé, thẻ, phiếu thu tiền bảo hiểm...; phiếu
thu tiền cước vận chuyển hàng
không, chứng từ thu cước phí vận tải quốc tế, chứng
từ thu phí dịch vụ ngân hàng..., hình thức và nội dung được lập theo thông lệ
quốc tế và các quy định của pháp luật có liên quan.
Hóa đơn điện tử đảm bảo nguyên tắc:
xác định được số hóa đơn theo nguyên tắc liên tục
và trình tự thời gian, mỗi số hóa đơn đảm bảo chỉ được lập và sử dụng một lần
duy nhất.”
+ Tại khoản 2 Điều 4 quy định:
“2. Điều kiện của tổ chức khởi tạo
hóa đơn
Người bán hàng hóa, dịch vụ (sau gọi
chung là người bán) khởi tạo hóa đơn điện tử phải đáp ứng điều kiện sau:
a) Là tổ chức kinh tế có đủ điều
kiện và đang thực hiện giao dịch điện tử trong khai thuế với cơ quan thuế; hoặc
là tổ chức kinh tế có sử dụng giao dịch điện tử trong hoạt động ngân hàng.
b) Có địa điểm, các đường truyền tải
thông tin, mạng thông tin, thiết bị truyền tin đáp ứng yêu cầu khai thác, kiểm
soát, xử lý, sử dụng, bảo quản và lưu trữ hóa đơn
điện tử;
c) Có đội ngũ người thực thi đủ trình độ, khả năng tương xứng với yêu cầu để thực hiện việc khởi tạo, lập, sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định;
d) Có chữ ký điện tử theo quy định
của pháp luật.
đ) Có phần mềm bán hàng hóa, dịch
vụ kết nối với phần mềm kế toán, đảm bảo dữ liệu của
hóa đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ được tự động chuyển vào phần mềm (hoặc cơ sở dữ liệu) kế toán tại thời điểm lập hóa đơn.
e) Có các quy trình sao lưu dữ liệu,
khôi phục dữ liệu, lưu trữ dữ liệu đáp ứng các yêu cầu tối thiểu về chất lượng
lưu trữ bao gồm:
- Hệ thống lưu trữ dữ liệu phải đáp ứng hoặc được chứng minh là tương thích với các chuẩn mực về hệ thống lưu trữ dữ liệu;
- Có quy trình sao lưu và phục hồi dữ liệu khi hệ thống gặp sự cố: đảm bảo sao lưu dữ liệu của hóa đơn điện
tử ra các vật mang tin hoặc sao lưu trực tuyến toàn bộ dữ liệu.”
+ Tại khoản 2 Điều 14 quy định:
“2. Ngoài các nội dung hướng dẫn cụ
thể tại Thông tư này, các nội dung khác được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010 của Chính
phủ và Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của
Bộ Tài chính.”
- Căn cứ Thông tư số 39/2014/TT-BTC
ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP
ngày 14/5/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/1/2014 của Chính phủ quy định
về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ quy định:
+ Tại điểm d khoản 2 Điều 3 (được sửa
đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của
Bộ Tài chính):
“d) Phiếu thu tiền cước vận chuyển hàng không; chứng từ thu cước phí vận tải quốc tế; chứng từ thu phí dịch
vụ ngân hàng…, hình thức và nội dung được lập theo
thông lệ quốc tế và các quy định của pháp luật có liên quan.”
- Căn cứ Thông tư số 35/2016/TT-BGTVT
ngày 15/11/2016 (được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 60/2018/TT-BGTVT ngày
21/12/2018) của Bộ Giao thông vận tải quy định mức giá tối đa dịch vụ sử dụng
đường bộ các dự án đầu tư xây dựng đường bộ để kinh doanh do Bộ Giao thông vận
tải quản lý quy định:
+ Tại điểm a khoản 1 và khoản 2 Điều
8 (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 9 Điều 1 Thông tư số 60/2018/TT-BGTVT ngày
21/12/2018) về vé dịch vụ sử dụng đường bộ:
“1. Vé dịch vụ sử dụng đường
bộ áp dụng đối với phương tiện tham gia giao thông qua trạm, bao gồm: vé lượt,
vé tháng và vé quý.
a) Vé lượt được in mệnh giá theo mức thu cho một lần sử dụng dịch vụ tương ứng với từng
phương tiện;
…
2. Vé
lượt bán theo phương tiện tương ứng với mệnh giá in trên vé, không ghi biển số phương tiện.”.
+ Tại khoản 1 và khoản 4 Điều 8 (được
sửa đổi, bổ sung tại khoản 10 Điều 1 Thông tư số 60/2018/TT-BGTVT ngày
21/12/2018) về quản lý vé dịch vụ sử dụng đường bộ:
“1. Việc in, phát hành, quản lý, sử dụng vé và hoàn vé
(nếu có) thực hiện theo quy định của pháp luật về
quản lý hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
…
4. Vé dịch vụ sử dụng đường
bộ vừa là chứng từ kiểm soát khi phương tiện đi qua trạm, vừa là chứng từ thanh
toán.”
- Căn cứ khoản 1 Điều 5 Quyết định số
19/2020/QĐ-TTg ngày 17/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc thu phí dịch vụ sử
dụng đường bộ theo hình thức điện tử không dừng quy định:
“Điều 5. Thực hiện việc thu phí điện tử không dừng
1. Tiến độ thực hiện việc thu phí điện tử không dừng
a) Đối với các trạm thu phí dịch vụ
sử dụng đường bộ đã lắp đặt hệ thống thu phí điện tử không dừng phải vận hành
ngay việc thu phí điện tử không dừng.
b) Đối với các trạm thu phí dịch vụ sử dụng đường bộ đang hoạt động, chưa lắp đặt hệ thống thu phí điện tử không dừng chậm nhất đến ngày 31 tháng 12
năm 2020 phải chuyển sang thu phí điện tử không dừng theo quy định của Quyết định này.
c) Đối
với các trạm thu phí do Tổng công ty Đầu tư phát
triển đường cao tốc Việt Nam quản lý, tiến độ hoàn
thành do Bộ Giao thông vận tải và Ủy ban Quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp
xem xét, quyết định phù hợp với điều kiện nguồn vốn của dự án.
2. Đối với các trạm thu phí dịch vụ
sử dụng đường bộ thuộc các dự án đầu tư xây dựng mới, chỉ triển khai thu phí dịch vụ sử dụng đường bộ khi
thực hiện thu phí điện tử không dừng theo quy định của Quyết định này.”
Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP
Hà Nội có ý kiến như sau:
1. Về việc thu phí dịch vụ sử dụng
đường bộ bằng hóa đơn điện tử (vé điện tử):
Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày
12/9/2018 của Chính phủ có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2018. Thông tư số
68/2019/TT-BTC ngày 12/9/2019 của Bộ Tài chính có hiệu lực thi hành kể từ ngày
14/11/2019.
Trong thời gian từ ngày 01/11/2018 đến
ngày 31/10/2020, để chuẩn bị điều kiện cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng kỹ thuật
công nghệ thông tin để đăng ký, sử dụng, tra cứu và chuyển dữ liệu lập hóa đơn
điện tử theo quy định tại Nghị định số 119/2018/NĐ-CP , trong khi cơ quan thuế
chưa thông báo Công ty chuyển đổi để sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại
Nghị định số 119/2018/NĐ-CP và theo hướng dẫn tại Thông tư 68/2019/TT-BTC thì
Công ty vẫn áp dụng hóa đơn theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày
14/5/2010, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 và các văn bản hướng dẫn
thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP , Nghị định số 04/2014/NĐ-CP.
2. Về việc sử dụng vé thu phí dịch
vụ sử dụng đường bộ đặt in:
Trường hợp Công ty đang sử dụng vé
thu phí dịch vụ sử dụng đường bộ đặt in đã thông báo phát hành với cơ quan thuế,
Công ty vẫn có nhu cầu tiếp tục sử dụng để phù hợp với điều kiện thực tế của
đơn vị thì tiếp tục sử dụng vé đặt in theo hướng dẫn tại điểm d khoản 2 Điều 3
Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính và theo tiến độ thực
hiện việc thu phí điện tử không dừng quy định tại Quyết định số 19/2020/QĐ-TTg
ngày 17/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ. Nhà nước khuyến khích sử dụng hóa đơn
điện tử.
Đề nghị Công ty nghiên cứu quy định
nêu trên và các quy định pháp luật liên quan, đối chiếu với tình hình thực tế để
triển khai và thực hiện lập hóa đơn điện tử theo đúng quy định.
Trong quá trình thực hiện chính sách
thuế, trường hợp còn vướng mắc, Công ty có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn
của Cục Thuế TP Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn
hoặc liên hệ với Phòng Thanh tra - Kiểm tra số 4 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty
Cổ phần BOT Vietracimex 8 được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng TKT4;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|