TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 8415/CTTPHCM-TTHT
V/v thuế thu nhập cá nhân
|
Thành phố Hồ Chí
Minh, ngày 15 tháng 7 năm 2022
|
Kính gửi: Công
ty TNHH Oriflame Việt Nam
Địa chỉ: Số 100-102, Đường Nguyễn Văn Trỗi, Phường 08, Quận
Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh
Mã số thuế: 0302934253
Trả lời văn bản số TNCN/130422 ngày 11/05/2022 của Công
ty TNHH Oriflame Việt Nam (Công ty) về việc khai thuế, tính thuế, phân bổ và
nộp thuế thu nhập cá nhân (TNCN), Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh có ý kiến như
sau:
Tại khoản 3 Điều 42 Luật Quản lý thuế số
38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội:
“3. Người nộp thuế thực hiện khai thuế, tính
thuế tại cơ quan thuế địa phương có thẩm quyền nơi có trụ sở. Trường hợp người
nộp thuế hạch toán tập trung tại trụ sở chính, có đơn vị phụ thuộc tại đơn vị
hành chính cấp tỉnh khác nơi có trụ sở chính thì người nộp thuế khai thuế tại
trụ sở chính và tính thuế, phân bổ nghĩa vụ thuế phải nộp theo từng địa phương
nơi được hưởng nguồn thu ngân sách nhà nước.”
Tại khoản 2 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP
ngày 19/10/2020 của Chính phủ hướng dẫn về địa điểm nộp hồ sơ khai thuế như sau:
“2. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với người
nộp thuế có hoạt động, kinh doanh trên nhiều địa bàn cấp tỉnh khác nơi người
nộp thuế có trụ sở chính theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 45 Luật Quản lý
thuế thực hiện hạch toán tập trung tại trụ sở chính (trừ các trường hợp quy
định tại khoản 1, khoản 3, khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều này) tại cơ quan
thuế quản lý trụ sở chính. Đồng thời, người nộp thuế phải nộp Bảng phân bổ số thuế
phải nộp (nếu có) theo từng địa bàn cấp tỉnh nơi được hưởng nguồn thu ngân sách
nhà nước (bao gồm cả đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh) cho cơ quan thuế
quản lý trụ sở chính, trừ một số trường hợp sau đây không phải nộp Bảng phân bổ
số thuế phải nộp.”
Căn cứ Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/09/2021
của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của luật quản lý thuế và Nghị
định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của luật quản lý thuế:
+ Tại khoản 4 Điều 12 quy định việc phân bổ nghĩa
vụ thuế của người nộp thuế hạch toán tập trung có đơn vị phụ thuộc, địa điểm
kinh doanh tại tỉnh khác nơi có trụ sở chính:
“4. Người nộp thuế căn cứ vào số thuế phải nộp
theo từng tỉnh hưởng nguồn thu phân bổ để lập chứng từ nộp tiền và nộp tiền vào
ngân sách nhà nước theo quy định. Kho bạc Nhà nước nơi tiếp nhận chứng từ nộp
ngân sách nhà nước của người nộp thuế hạch toán khoản thu cho từng địa bàn nhận
khoản thu phân bổ.”
+ Tại Điều 19 quy định về khai thuế, tính thuế,
phân bổ thuế thu nhập cá nhân:
“Điều 19. Khai thuế, tính thuế, phân bổ thuế thu
nhập cá nhân
1. Trường hợp phân bổ:
a) Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với thu
nhập từ tiền lương, tiền công được trả tại trụ sở chính cho người lao động làm
việc tại đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh tại tỉnh khác.
b) Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với thu
nhập từ trúng thưởng của cá nhân trúng thưởng xổ số điện toán.
2. Phương pháp phân bổ:
a) Phân bổ thuế thu nhập cá nhân đối với thu
nhập từ tiền lương, tiền công:
Người nộp thuế xác định riêng số thuế thu nhập
cá nhân phải phân bổ đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân làm
việc tại từng tỉnh theo số thuế thực tế đã khấu trừ của từng cá nhân. Trường
hợp người lao động được điều chuyển, luân chuyển, biệt phái thì căn cứ thời
điểm trả thu nhập, người lao động đang làm việc tại tỉnh nào thì số thuế thu
nhập cá nhân khấu trừ phát sinh được tính cho tỉnh đó.
...
3. Khai thuế, nộp thuế:
a) Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ
tiền lương, tiền công:
a.1) Người nộp thuế chi trả tiền lương, tiền
công cho người lao động làm việc tại đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh tại
tỉnh khác với nơi có trụ sở chính, thực hiện khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối
với thu nhập từ tiền lương, tiền công theo quy định và nộp hồ sơ khai thuế theo
mẫu số 05/KK-TNCN, phụ lục bảng xác định số thuế thu nhập cá nhân phải nộp cho
các địa phương được hưởng nguồn thu theo mẫu số 05-1/PBT-KK-TNCN ban hành kèm
theo phụ lục II Thông tư này cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp; nộp số thuế
thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công vào ngân sách nhà
nước cho từng tỉnh nơi người lao động làm việc theo quy định tại khoản 4 Điều
12 Thông tư này. Số thuế thu nhập cá nhân xác định cho từng tỉnh theo tháng
hoặc quý tương ứng với kỳ khai thuế thu nhập cá nhân và không xác định lại khi
quyết toán thuế thu nhập cá nhân.”
+ Tại khoản 1.a Điều 25 quy định về xử lý số tiền
thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa:
“Điều 25. Xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp,
tiền phạt nộp thừa
1. Người nộp thuế có số tiền thuế nộp thừa, tiền
chậm nộp nộp thừa, tiền phạt nộp thừa (sau đây gọi là khoản nộp thừa) theo quy
định tại khoản 1 điều 60 Luật Quản lý thuế thì được xử lý bù trừ hoặc hoàn trả
như sau:
a) Bù trừ khoản nộp thừa với số tiền thuế còn
nợ, tiền chậm nộp còn nợ, tiền phạt còn nợ (sau đây gọi là khoản nợ) hoặc trừ
vào số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phát sinh phải nộp của lần tiếp theo
(sau đây gọi là khoản thu phát sinh) trong các trường hợp:
a.1) Bù trừ với khoản nợ của người nộp thuế có
cùng nội dung kinh tế (tiểu mục) và cùng địa bàn thu ngân sách với khoản nộp
thừa.
a.2) Bù trừ với khoản thu phát sinh của người
nộp thuế có cùng nội dung kinh tế (tiểu mục) và cùng địa bàn thu ngân sách với
khoản nộp thừa...”
Căn cứ các quy định nêu trên:
Trường hợp Công ty có trụ sở chính tại TP. Hồ Chí
Minh thực hiện chi trả tiền lương, tiền công cho người lao động làm việc tại
các Chi nhánh hạch toán phụ thuộc tại các tỉnh, thành phố khác thì về nguyên
tắc Công ty thực hiện khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền
lương, tiền công theo quy định và nộp hồ sơ khai thuế theo mẫu số 05/KK-TNCN,
phụ lục bảng xác định số thuế thu nhập cá nhân phải nộp cho các địa phương được
hưởng nguồn thu theo mẫu số 05-1/PBT-KK-TNCN ban hành kèm theo phụ lục II Thông
tư 80/2021/TT-BTC ngày 29/09/2021 cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp; nộp số
thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công vào ngân sách
nhà nước cho từng tỉnh, thành nơi người lao động làm việc theo quy định.
Trường hợp Công ty đã thực hiện khấu trừ thuế TNCN
đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công được trả tại trụ sở chính cho người
lao động làm việc tại các Chi nhánh hạch toán phụ thuộc tại các tỉnh, thành phố
khác nhưng chưa thực hiện phân bổ và nộp tiền thuế TNCN đối với thu nhập từ
tiền lương, tiền công vào ngân sách nhà nước cho từng tỉnh nơi người lao động
làm việc là không đúng quy định.
Liên quan đến số tiền thuế nộp thừa, trường hợp
Công ty nếu sau khi quyết toán thuế TNCN năm 2021 có phát sinh số thuế nộp thừa
thì thực hiện theo quy định tại khoản 1.a Điều 25 Thông tư số 80/2021/TT-BTC .
Nếu có vấn đề gì chưa rõ, vui lòng liên hệ Phòng Tuyên
truyền và hỗ trợ Người nộp thuế Cục thuế Thành phố Hồ Chí Minh để được hướng dẫn
cụ thể.
Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh thông báo Công ty
biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng NVDTPC;
- Phòng TTKT 7;
- Lưu: VT, TTHT; (tmsang.3b)
2201644/2022
ID: 153467
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Dũng
|