TỔNG
CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 79507/CT-TTHT
V/v sử dụng hóa đơn điện tử
|
Hà Nội, ngày 21 tháng 10 năm 2019
|
Kính
gửi: Công ty TNHH Hankyu Hanshin Express Việt Nam
(Địa chỉ: Tầng 6, tòa nhà Đào Duy Anh, số 9 Đào Duy Anh, phường
Phương Liên, quận Đống Đa, Hà Nội; MST: 0102846465)
Trả lời công văn số 05/2019/CV ngày
03/9/2019 và công văn số 04/2019/CV ngày 13/8/2019 của Công ty TNHH Hankyu Hanshin Express Việt Nam (sau đây gọi
tắt là Công ty) hỏi về hóa đơn điện tử, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Nghị định số 119/2018/NĐ-CP
ngày 12/09/2018 của Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa,
cung cấp dịch vụ:
+ Tại Điều 35 quy định về hiệu lực
thi hành:
“Điều 35. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 11 năm 2018.
…
3. Trong thời gian từ ngày 01
tháng 11 năm 2018 đến ngày 31 tháng 10 năm 2020,
các Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm
2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014
của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ vẫn còn hiệu lực thi
hành.”
4. Kể từ ngày 01 tháng 11 năm
2020, các Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ hết hiệu lực thi hành.”
- Căn cứ Khoản 2 Điều 1 Nghị định, số
04/2014/NĐ-CP ngày 17/1/2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán
hàng hóa, cung ứng dịch vụ
“2. Sửa đổi, bổ sung Điều 5 như sau:
“Điều 5. Nguyên tắc tạo và phát
hành hóa đơn
...5. Tổ chức kinh doanh có thể đồng
thời cùng lúc sử dụng nhiều hình thức hóa đơn khác
nhau. Nhà nước khuyến khích hình thức hóa đơn điện tử..."
- Căn cứ Nghị định số 51/2010/NĐ-CP
ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:
+ Tại Điều 7 quy định về hóa đơn điện
tử:
“Điều 7. Hóa đơn điện tử
1. Hóa đơn điện tử được khởi tạo, lập, xử lý trên hệ thống máy tính của tổ chức, cá nhân kinh doanh đã được
cấp mã số thuế khi bán hàng hóa, dịch vụ và được
lưu trữ trên máy tính của
các Bên theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
2. Hóa
đơn điện tử được sử dụng
theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.”
+ Tại Khoản 1, Khoản 3 Điều 15 quy định
về lập hóa đơn:
“1. Khi bán hàng hóa, dịch vụ người bán phải lập hóa đơn. Khi lập hóa đơn phải ghi đầy đủ nội dung theo
quy định tại Nghị định này.
…
3. Ngày lập hóa đơn là ngày người bán và người mua làm thủ tục ghi nhận hàng hóa, dịch vụ đã được chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng. Các trường hợp pháp luật quy định chuyển quyền sở hữu, quyền
sử dụng có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký thì ngày lập hóa đơn là ngày bàn giao hàng hóa.
Trường hợp giao hàng nhiều lần hoặc
bàn giao từng hạng mục, công đoạn dịch vụ thì mỗi lần
giao hàng hoặc bàn giao đều phải lập hóa đơn cho khối lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ được giao tương ứng.”
- Căn cứ điểm a,
Khoản 2 Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về tiêu thức “ngày tháng năm” lập hóa đơn như sau:
“2. Cách lập một số tiêu thức cụ
thể trên hóa đơn
a) Tiêu thức “Ngày tháng năm” lập
hóa đơn
Ngày lập hóa đơn đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc
quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Ngày lập hóa đơn đối với cung ứng dịch vụ là ngày hoàn
thành việc cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được
tiền. Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ thực hiện
thu tiền trước hoặc trong khi cung ứng dịch vụ thì
ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền.
…”
- Căn cứ Thông tư số 32/2011/TT-BTC
ngày 14/03/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ quy định:
+ Tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều 3 quy định
về hóa đơn điện tử:
“1. Hóa đơn điện tử là tập
hợp các thông điệp dữ liệu điện tử về bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ được khởi tạo, lập, gửi nhận, lưu
trữ bằng phương tiện điện tử. Hóa đơn điện tử phải
đáp ứng các nội dung quy định tại Điều 6 Thông tư này.
…
3. Hóa
đơn điện tử có giá trị
pháp lý nếu thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:
a) Có
sự đảm bảo dù tin cậy về tính toàn vẹn của thông
tin chứa trong hóa đơn điện tử từ khi thông tin được
tạo ra ở dạng cuối cùng là hóa đơn điện tử.
Tiêu chí đánh giá tính toàn vẹn là thông tin còn đầy đủ và chưa bị thay đổi, ngoài những thay đổi về hình thức phát sinh trong quá trình trao đổi, lưu trữ hoặc
hiển thị hóa đơn điện tử.
b) Thông tin chứa trong hóa đơn điện
tử có thể truy cập, sử dụng được dưới dạng hoàn chỉnh khi cần thiết.”
+ Tại Điều 6 quy định nội dung của
hóa đơn điện tử:
“Điều 6. Nội dung của hóa đơn điện tử
1. Hóa đơn điện tử phải có các nội dung sau:
a) Tên hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu, số thứ tự hóa đơn;
Ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu, số thứ tự trên hóa đơn
thực hiện theo quy định tại Phụ lục số 1 Thông tư số 153/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính
b) Tên, địa chỉ, mã số thuế của
người bán;
c) Tên, địa chỉ, mã số thuế của
người mua;
d) Tên hàng hóa, dịch vụ; đơn vị
tính, số lượng, đơn giá hàng hóa, dịch vụ; thành tiền
ghi bằng số và bằng chữ.
…
e) Chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật của người bản; ngày, tháng năm lập
và gửi hóa đơn. Chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật của người mua trong
trường hợp người mua là đơn vị kế toán.
g) Hóa đơn được thể hiện bằng tiếng
Việt. Trường hợp cần ghi thêm chữ nước ngoài thì chữ nước ngoài được đặt bên phải
trong ngoặc đơn () hoặc đặt ngay dưới dòng tiếng Việt và có cỡ nhỏ hơn chữ tiếng
Việt. ...
Các nội dung quy định từ điểm b đến
điểm d khoản 1 Điều này phải phản ánh đúng tính chất, đặc điểm của ngành nghề
kinh doanh, xác định được nội dung hoạt động kinh tế phát sinh, số tiền thu được,
xác định được người mua hàng (hoặc người nộp tiền, người thụ hưởng dịch vụ...),
người bán hàng (hoặc người cung cấp dịch vụ...), tên hàng hóa dịch vụ - hoặc nội
dung thu tiền.
2. Một số trường hợp hóa đơn điện
tử không có đầy đủ các nội dung bắt buộc được thực
hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.”
+ Tại Khoản 3 Điều 7 quy định khởi tạo,
phát hành hóa đơn điện tử:
"Điều 7. Khởi tạo, phát hành hóa đơn điện tử
…
3. Tổ
chức kinh doanh có thể đồng thời tạo nhiều hình thức hóa đơn khác nhau (hóa đơn tự in, hóa đơn đặt
in, hóa đơn điện tử) và phải thực hiện thông báo phát hành từng hình thức hóa đơn theo quy định.
Trường hợp bán hàng hóa, cung cấp
dịch vụ, đối với mỗi lần bán hàng hóa, cung cấp dịch
vụ, tổ chức kinh doanh chỉ sử dụng một (01) hình thức hóa đơn, cụ thể: nếu tổ
chức kinh doanh sử dụng hóa đơn tự in cho lần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ thì không dùng hóa đơn đặt in, hóa đơn điện tử cho
lần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ đó; nếu sử dụng
hóa đơn điện tử thì không sử dụng hóa đơn tự in, hóa đơn đặt in; nếu sử dụng hóa đơn đặt in thì không sử
dụng hóa đơn điện tử, hóa đơn tự in."
+ Tại Điều 8 quy định lập hóa đơn điện
tử:
"Điều 8. Lập hóa đơn điện tử
1. Lập hóa đơn điện tử là việc thiết lập đầy đủ các thông tin quy
định tại Điều 6 Thông tư này khi bán hàng hóa, dịch
vụ trên định dạng hóa đơn đã được xác định. Các hình thức lập hóa đơn điện tử:
- Người bán hàng hóa, dịch vụ (tổ chức khởi tạo hóa
đơn điện tử) thực hiện lập hóa đơn điện tử tại hệ thống phần mềm lập hóa đơn điện
tử của người bán;
- Người bán hàng hóa, dịch vụ (tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử) truy cập vào chương trình hệ thống lập hóa đơn điện tử của tổ chức trung gian cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử để khởi tạo và lập hóa đơn điện tử.
2. Gửi hóa đơn điện tử là việc truyền dữ liệu của hóa
đơn từ người bán hàng hóa, dịch vụ đến người mua
hàng hóa, dịch vụ.
Các
hình thức gửi hóa đơn điện tử:
- Gửi trực tiếp: Người bán hàng
hóa, dịch vụ (tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử) thực
hiện lập hóa đơn điện tử tại hệ thống phần mềm lập hóa đơn điện tử của người bán, ký điện tử
trên hóa đơn và truyền trực tiếp đến hệ thống của người mua theo cách thức truyền nhận hóa đơn điện tử đã thỏa thuận
giữa hai bên. Trường hợp người mua hàng hóa, dịch vụ là đơn vị kế toán thì người
mua ký điện tử trên hóa đơn điện tử nhận được và truyền hóa đơn điện tử có đủ chữ ký điện tử cả hai bên cho người bán
theo cách thức truyền nhận hóa đơn điện tử đã thỏa thuận giữa hai bên.
- Gửi thông qua tổ chức trung gian
cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử:
Người bán hàng hóa, dịch vụ (tổ chức khởi tạo hóa
đơn) truy cập vào chương trình hệ thống lập hóa đơn điện tử của tổ chức trung gian
cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử để khởi tạo, lập hóa đơn điện tử bằng chương
trình lập hóa đơn điện tử của tổ chức trung gian cung cấp giải pháp hóa đơn điện
tử hoặc người bán hàng hóa, dịch vụ đưa dữ liệu hóa
đơn điện tử đã được tạo từ hệ thống nội bộ của người bán vào hệ thống của tổ chức
trung gian cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử để gửi
cho người mua hóa đơn điện tử đã có chữ ký điện tử
của người bán thông qua hệ thống của tổ chức trung gian cung cấp giải pháp hóa
đơn điện tử. Trường hợp người mua là đơn vị kế toán, khi nhận được hóa đơn điện
tử có chữ ký điện tử của người bán, người mua thực hiện ký điện
tử trên hóa đơn điện tử nhận được và gửi cho người bán hóa đơn điện tử có đủ chữ ký điện tử của người
mua và người bán thông qua hệ thống của tổ chức trung gian cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử.”
- Thực hiện theo hướng dẫn tại công
văn số 3371/TCT-CS ngày 26/8/2019 của Tổng cục Thuế hướng dẫn về hóa đơn điện tử.
Căn cứ các quy định và hướng dẫn nêu
trên, Cục Thuế TP Hà Nội hướng dẫn như sau:
1. Về việc sử dụng đồng thời hóa
đơn đặt in và hóa đơn điện tử:
Từ ngày 01/11/2018 đến ngày 31/10/2020, Nghị định số 51/2010/NĐ-CP và Nghị định số
04/2014/NĐ-CP vẫn còn hiệu lực thi hành.Trong thời gian nêu trên, Công ty có thể đồng thời cùng lúc sử dụng nhiều hình thức hóa đơn khác nhau theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 04/2014/NĐ-CP. Đối với mỗi lần
bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, Công ty chỉ sử dụng một (01) hình thức hóa đơn
theo hướng dẫn tại Khoản 3 Điều 7 Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/03/2011 của
Bộ Tài chính.
2. Về hóa đơn điện tử đính kèm bảng kê:
Hóa đơn điện tử
bản chất là tập hợp các thông điệp dữ
liệu điện tử về bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, được khởi
tạo, lập, gửi, nhận, lưu trữ và quản lý bằng phương tiện điện tử, số dòng có thể tăng lên tùy theo số lượng hàng hóa, sản phẩm có trên hóa đơn.
Khi bán hàng hóa Công ty xuất hóa đơn điện tử cho khách hàng thì Công ty phải lập
đầy đủ danh mục hàng hóa, dịch vụ bán ra đảm bảo nguyên tắc thông tin chứa
trong hóa đơn điện tử có thể truy cập, sử dụng được dưới dạng hoàn chỉnh khi cần thiết theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 Thông tư số 32/2011/TT-BTC
ngày 14/03/2011 của Bộ Tài chính. Trường hợp Công ty lập hóa điện tử không hiển
thị đầy đủ danh mục hàng hóa, dịch vụ bán ra mà lại kèm theo bảng kê cho khách
hàng trong đó có những hàng hóa, dịch vụ không được hiển thị trên hóa đơn điện
tử là không phù hợp theo quy định về hóa đơn điện tử.
3. Về ngày ký khác ngày lập hóa đơn điện tử:
Trường hợp Công ty áp dụng, hóa đơn
điện tử theo Nghị định số 51/2010/NĐ-CP,
Thông tư số 39/2014/TT-BTC, Thông tư
số 32/2011/TT-BTC thì thời điểm lập hóa đơn điện tử khi
bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 16
Thông tư 39/2014/TT-BTC. Khi lập hóa đơn điện tử phải có đầy đủ các nội dung của
hóa đơn điện tử theo quy định tại Điều 6 Thông tư
32/2011/TT-BTC .
Trường hợp còn vướng mắc, đề nghị
Công ty liên hệ Phòng Thanh tra - Kiểm tra số 2 - Cục Thuế TP Hà Nội để được hướng
dẫn.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty
TNHH Hankyu Hanshin Express Việt Nam được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng DTPC;
- Phòng TKT2;
- Lưu: VT,TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|